BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 01/VBHN-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 01 năm 2025
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH VỀ ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY NỘI ĐỊA
Thông tư số 75/2014/TT-BGTVT
ngày 19 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đăng
ký phương tiện thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2015 được sửa
đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 35/2020/TT-BGTVT
ngày 23 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh
vực đường thủy nội địa có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021;
2. Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT
ngày 17 tháng 12 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa và
quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
Căn cứ Luật Giao thông đường
thủy nội địa;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày
20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Vận tải và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa[1].
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định về thủ
tục đăng ký phương tiện thủy nội địa và việc tổ chức đăng ký phương tiện thủy nội
địa.
2. Thông tư này áp dụng với tổ
chức, cá nhân có liên quan đến đăng ký phương tiện thủy nội địa.
3. Phương tiện thủy nội địa của
tổ chức, cá nhân đưa vào hoạt động trên đường thủy nội địa phải được đăng ký
theo quy định tại Thông tư này, trừ phương tiện thô sơ có trọng tải toàn phần
dưới 01 tấn hoặc có sức chở dưới 05 người hoặc bè.
4. Thông tư này không áp dụng đối
với việc đăng ký các loại phương tiện sau đây:
a) Phương tiện làm nhiệm vụ quốc
phòng, an ninh;
b) Tàu cá;
c) Tàu, thuyền thể thao và vui
chơi giải trí.
Điều 2. Giải
thích từ ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Tàu cá là phương tiện
chuyên dùng để khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy hải sản.
2. Tàu, thuyền thể thao và
vui chơi giải trí là phương tiện chuyên dùng để luyện tập, thi đấu thể thao
và vui chơi giải trí.
3. Chủ phương tiện là tổ
chức, cá nhân sở hữu phương tiện.
4. Thay đổi tính năng kỹ thuật
của phương tiện là việc thay đổi kết cấu, kích thước, công suất, trọng tải
hoặc công dụng và vùng hoạt động của phương tiện.
5. Phương tiện chưa khai
thác là phương tiện được đóng mới hoặc nhập khẩu nhưng chưa được đưa vào
khai thác trên đường thủy nội địa.
Chương II
ĐĂNG KÝ PHƯƠNG TIỆN THỦY
NỘI ĐỊA
Điều 3.
Đăng ký phương tiện
1. Phương tiện có đủ hồ sơ theo
quy định sẽ được cơ quan đăng ký phương tiện có thẩm quyền quy định tại Điều 8
Thông tư này đăng ký vào Sổ đăng ký phương tiện thủy nội địa và cấp Giấy chứng
nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa.
2. Trường hợp chủ phương tiện
là cá nhân chưa có hộ khẩu thường trú nhưng có đăng ký tạm trú tại địa phương
thì việc đăng ký phương tiện được thực hiện như trường hợp có hộ khẩu đăng ký
thường trú.
3. Phương tiện phải được đăng
ký lại trong các trường hợp sau:
a) Chuyển quyền sở hữu;
b) Thay đổi tên, tính năng kỹ
thuật;
c) Trụ sở hoặc nơi đăng ký thường
trú của chủ phương tiện chuyển sang đơn vị hành chính cấp tỉnh khác;
d) Chuyển từ cơ quan đăng ký
khác sang cơ quan đăng ký phương tiện thủy nội địa.
4. Giấy chứng nhận đăng ký
phương tiện thủy nội địa.
a) Giấy chứng nhận đăng ký
phương tiện thủy nội địa theo quy định tại Mẫu số 1 - Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận đăng ký
phương tiện thủy nội địa bị mất, hỏng được cấp lại khi có đủ hồ sơ theo quy định
tại Điều 17 Thông tư này.
Điều 4. Xóa
đăng ký phương tiện
Xóa đăng ký phương tiện được áp
dụng trong các trường hợp sau:
1. Phương tiện bị mất tích.
2. Phương tiện bị phá hủy.
3. Phương tiện không còn khả
năng phục hồi.
4. Chuyển quyền sở hữu phương
tiện.
5. Thay đổi cơ quan đăng ký
phương tiện.
6. Theo đề nghị của chủ phương
tiện.
Điều 5. Tên
của phương tiện
1. Ngoài số đăng ký phương tiện
do cơ quan đăng ký phương tiện cấp, phương tiện có thể có tên riêng.
2. Tên của phương tiện do chủ
phương tiện đặt nhưng không được trùng với tên phương tiện thủy nội địa đã đăng
ký trong Sổ đăng ký phương tiện thủy nội địa của cơ quan đăng ký phương tiện.
Trường hợp lấy tên nhân vật lịch sử hoặc sự kiện lịch sử Việt Nam để đặt tên
phương tiện, chủ phương tiện phải tuân theo quy định của pháp luật về văn hóa.
Điều 6. Số
đăng ký và kẻ số đăng ký trên phương tiện
1. Số đăng ký của phương tiện
bao gồm 2 nhóm, nhóm chữ và nhóm số.
a) Nhóm chữ: Gồm các chữ cái
theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.
b) Nhóm số: Gồm 04 số được đánh
thứ tự từ 0001 đến 9999; những địa phương có số lượng trên 10.000 phương tiện
được dùng nhóm số gồm 05 số sau khi đã sử dụng hết nhóm số gồm 04 số; nhóm số
được kẻ phía sau các chữ cái theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo
Thông tư này.
2. Kích thước chữ và số kẻ trên
phương tiện được quy định như sau:
a) Chiều cao tối thiểu: 200 mm;
b) Chiều rộng nét tối thiểu: 30
mm;
c) Khoảng cách giữa các chữ hoặc
số: 30 mm.
3. Màu của chữ và số đăng ký
khi kẻ phải khác với màu nền nơi kẻ.
4. Vị trí kẻ số đăng ký của
phương tiện:
a) Số đăng ký của phương tiện
phải được kẻ ở nơi không bị che khuất tại bên trái, bên phải và phía trước
cabin của phương tiện;
b) Trường hợp phương tiện không
có cabin thì kẻ tại phần mạn khô ở hai bên mũi của phương tiện;
c) Trường hợp phương tiện không
có cabin mà chiều cao mạn khô không đủ để kẻ số đăng ký theo quy định, cho phép
thu nhỏ kích thước khi kẻ nhưng phải kẻ tại nơi dễ nhìn nhất;
d) Trường hợp phương tiện chở
khách có sức chở trên 12 người, ngoài việc kẻ số đăng ký còn phải niêm yết cả số
lượng người được phép chở ở phía trên số đăng ký của phương tiện.
Điều 7. Nội
dung của Sổ đăng ký phương tiện thủy nội địa
Sổ đăng ký phương tiện thủy nội
địa có các nội dung sau:
1. Số thứ tự, số đăng ký.
2. Tên phương tiện, ngày,
tháng, năm cấp.
3. Tên, địa chỉ của chủ phương
tiện.
4. Cấp phương tiện, công dụng,
năm đóng và nơi đóng.
5. Chiều dài thiết kế, chiều
dài lớn nhất.
6. Chiều rộng thiết kế, chiều rộng
lớn nhất.
7. Chiều cao mạn, chiều chìm.
8. Mạn khô, vật liệu vỏ.
9. Số lượng, kiểu và công suất
máy chính.
10. Trọng tải toàn phần, sức
kéo, sức đẩy, số người được phép chở.
11.[2] (được bãi bỏ)
Điều 8. Cơ
quan đăng ký phương tiện
1. Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam và các Chi cục Đường thủy nội địa khu vực tổ chức, thực hiện đăng ký phương
tiện mang cấp VR-SB của tổ chức, cá nhân.
2. Sở Giao thông vận tải các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện đăng ký phương tiện mang cấp VR-SB,
phương tiện không có động cơ trọng tải toàn phần trên 15 tấn, phương tiện có động
cơ tổng công suất máy chính trên 15 sức ngựa, phương tiện có sức chở trên 12
người của tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú tại tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương đó.
3. Cơ quan quản lý giao thông cấp
huyện thực hiện đăng ký phương tiện có động cơ tổng công suất máy chính từ 05 sức
ngựa đến 15 sức ngựa hoặc có sức chở từ 05 người đến 12 người của tổ chức, cá
nhân có trụ sở hoặc nơi đăng ký hộ khẩu thường trú tại địa bàn quản lý.
4. Cấp xã[3]:
a) Thực hiện đăng ký phương tiện
không có động cơ trọng tải toàn phần từ 01 tấn đến 15 tấn hoặc có sức chở từ 05
người đến 12 người, phương tiện có động cơ công suất máy chính dưới 05 sức ngựa
hoặc có sức chở dưới 05 người của tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú tại địa bàn quản lý;
b) Tổ chức quản lý đối với
phương tiện thô sơ có trọng tải toàn phần dưới 01 tấn hoặc sức chở dưới 05 người
hoặc bè khi hoạt động trên đường thủy nội địa phải đảm bảo điều kiện an toàn
theo quy định.
5. Cơ quan đăng ký quy định tại
khoản 2 Điều này được tổ chức, thực hiện đăng ký phương tiện quy định tại khoản
3, khoản 4 Điều này; cơ quan đăng ký quy định tại khoản 3 Điều này được tổ chức,
thực hiện đăng ký phương tiện quy định tại khoản 4 Điều này.
Điều 9. In,
quản lý phôi giấy chứng nhận đăng ký phương tiện[4]
Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam, Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm in, quản lý, sử dụng và phát hành phôi Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện
thủy nội địa.
Chương
III
THỦ TỤC CẤP GIẤY CHỨNG
NHẬN ĐĂNG KÝ
Điều 10.
Đăng ký phương tiện lần đầu đối với phương tiện chưa khai thác trên đường thủy
nội địa
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nộp
trực tiếp 01 (một) bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch
vụ công trực tuyến[5] đến
cơ quan đăng ký phương tiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư này. Hồ sơ bao gồm:
1. Giấy tờ phải nộp để lưu giữ
tại cơ quan đăng ký phương tiện:
a) Đơn đề nghị đăng ký phương
tiện thủy nội địa theo quy định tại Mẫu số 2 - Phụ lục I ban hành kèm theo
Thông tư này;
b)[6] (được bãi bỏ)
c) Biên lai nộp lệ phí trước bạ
(bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản
chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc[7]) đối với phương tiện thuộc diện phải nộp lệ phí
trước bạ;
d) Bản kê khai điều kiện an
toàn của phương tiện thủy nội địa theo quy định tại Mẫu số 3 - Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư này đối với phương tiện không thuộc diện đăng kiểm.
2. Xuất trình hoặc gửi[8] bản chính hoặc bản sao có
chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện
tử được cấp từ sổ gốc[9]
các loại giấy tờ sau đây để cơ quan đăng ký phương tiện kiểm tra:
a) Giấy chứng nhận an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện còn hiệu lực đối với phương tiện thuộc
diện đăng kiểm;
b) Giấy phép hoặc tờ khai
phương tiện nhập khẩu theo quy định của pháp luật đối với phương tiện được nhập
khẩu;
c) Hợp đồng mua bán phương tiện
hoặc hợp đồng đóng mới phương tiện đối với phương tiện thuộc diện đăng kiểm;
d) Giấy tờ chứng minh được phép
hoạt động và có trụ sở tại Việt Nam đối với tổ chức nước ngoài hoặc giấy tờ chứng
minh được phép cư trú tại Việt Nam đối với cá nhân nước ngoài;
đ) Hợp đồng cho thuê tài chính
đối với trường hợp tổ chức cho thuê tài chính đề nghị được đăng ký phương tiện
tại nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú của bên thuê.
3. Trường hợp chủ phương tiện
là cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa và phục hồi phương tiện được phép hoạt động
theo quy định của pháp luật khi thực hiện đăng ký không phải xuất trình hoặc gửi[10] giấy tờ quy định tại
điểm c khoản 2 Điều này.
4. Cơ quan đăng ký phương tiện
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp,
nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn
quy định; nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại và hướng dẫn tổ chức,
cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ;
b)[11] Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính
hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký phương tiện thực hiện kiểm tra
thành phần hồ sơ; nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận hồ sơ và thông
báo thời hạn trả kết quả, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì có văn bản gửi
tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ;
c)[12] Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định và tổ chức, cá nhân đã hoàn thành nghĩa vụ tài
chính (nếu có), cơ quan đăng ký cấp giấy chứng nhận và gửi trực tiếp hoặc qua hệ
thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho chủ phương tiện.
Trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 11.
Đăng ký phương tiện lần đầu đối với phương tiện đang khai thác trên đường thủy
nội địa
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nộp
trực tiếp 01 (một) bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch
vụ công trực tuyến[13] đến
cơ quan đăng ký phương tiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư này. Hồ sơ bao gồm:
1. Giấy tờ phải nộp để lưu giữ
tại cơ quan đăng ký phương tiện:
a) Đơn đề nghị đăng ký phương
tiện thủy nội địa theo quy định tại Mẫu số 4 - Phụ lục I ban hành kèm theo
Thông tư này;
b)[14] (được bãi bỏ)
c) Biên lai nộp lệ phí trước bạ
(bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản
chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc[15]) đối với phương tiện thuộc diện phải nộp lệ
phí trước bạ;
d) Bản kê khai điều kiện an
toàn của phương tiện thủy nội địa theo quy định tại Mẫu số 3 - Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư này đối với phương tiện không thuộc diện đăng kiểm.
2. Xuất trình hoặc gửi[16] bản chính hoặc bản sao
có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện
tử được cấp từ sổ gốc[17]
các loại giấy tờ sau đây để cơ quan đăng ký phương tiện kiểm tra:
a) Giấy chứng nhận an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện còn hiệu lực đối với phương tiện thuộc
diện đăng kiểm;
b) Hợp đồng cho thuê tài chính
đối với trường hợp tổ chức cho thuê tài chính đề nghị được đăng ký phương tiện
tại nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú của bên thuê.
3. Đối với phương tiện đang
khai thác trước ngày 01/01/2005, thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản 2
Điều này.
4. Đối với phương tiện được
đóng mới trong nước sau ngày 01/01/2005, ngoài việc thực hiện theo quy định tại
khoản 1, khoản 2 Điều này, chủ phương tiện phải xuất trình hoặc gửi[18] thêm bản chính hoặc bản
sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản
sao điện tử được cấp từ sổ gốc[19]
của hợp đồng mua bán phương tiện hoặc hợp đồng đóng mới phương tiện đối với
phương tiện thuộc diện đăng kiểm để cơ quan đăng ký phương tiện kiểm tra, trừ
trường hợp chủ phương tiện là cơ sở đóng mới, hoán cải, sửa chữa và phục hồi
phương tiện được phép hoạt động theo quy định của pháp luật.
5. Cơ quan đăng ký phương tiện
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp,
nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn quy
định; nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại và hướng dẫn tổ chức, cá
nhân hoàn thiện lại hồ sơ;
b)[20] Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính
hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký phương tiện thực hiện kiểm tra
thành phần hồ sơ; nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận hồ sơ và thông
báo thời hạn trả kết quả, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì có văn bản gửi
tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ;
c)[21] Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định và tổ chức, cá nhân đã hoàn thành nghĩa vụ tài
chính (nếu có), cơ quan đăng ký cấp giấy chứng nhận và gửi trực tiếp hoặc qua hệ
thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho chủ phương tiện.
Trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 12.
Đăng ký lại phương tiện trong trường hợp chuyển từ cơ quan đăng ký khác sang cơ
quan đăng ký phương tiện thủy nội địa
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nộp
trực tiếp 01 (một) bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch
vụ công trực tuyến[22] đến
cơ quan đăng ký phương tiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư này. Hồ sơ bao gồm:
1. Giấy tờ phải nộp để lưu giữ
tại cơ quan đăng ký phương tiện:
a) Đơn đề nghị đăng ký phương
tiện thủy nội địa theo quy định tại Mẫu số 5 - Phụ lục I ban hành kèm theo
Thông tư này;
b)[23] (được bãi bỏ)
c)[24] (được bãi bỏ)
d) Biên lai nộp lệ phí trước bạ
(bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản
chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc[25]) đối với trường hợp chuyển quyền sở hữu và
phương tiện thuộc diện phải nộp lệ phí trước bạ;
đ) Bản kê khai điều kiện an
toàn của phương tiện thủy nội địa theo quy định tại Mẫu số 3 - Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư này đối với phương tiện không thuộc diện đăng kiểm.
2. Xuất trình hoặc gửi[26] bản chính hoặc bản sao
có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện
tử được cấp từ sổ gốc[27]
các loại giấy tờ sau đây để cơ quan đăng ký phương tiện kiểm tra:
a) Giấy chứng nhận an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện còn hiệu lực đối với phương tiện thuộc
diện đăng kiểm;
b) Hợp đồng mua bán phương tiện
hoặc giấy tờ khác chứng minh phương tiện được cho, tặng, thừa kế theo quy định
của pháp luật đối với phương tiện thuộc diện đăng kiểm;
BGTVT sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa và quy định
thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng
chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
c) Giấy tờ chứng minh được phép
hoạt động và có trụ sở tại Việt Nam đối với tổ chức nước ngoài hoặc giấy tờ chứng
minh được phép cư trú tại Việt Nam đối với cá nhân nước ngoài;
d) Hợp đồng cho thuê tài chính
đối với trường hợp tổ chức cho thuê tài chính đề nghị được đăng ký phương tiện
tại nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú của bên thuê.
3. Cơ quan đăng ký phương tiện
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp,
nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn
quy định; nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại và hướng dẫn tổ chức,
cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ;
b)[28] Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính
hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký phương tiện thực hiện kiểm tra
thành phần hồ sơ; nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận hồ sơ và thông
báo thời hạn trả kết quả, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì có văn bản gửi
tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ;
c)[29] Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định và tổ chức, cá nhân đã hoàn thành nghĩa vụ tài
chính (nếu có), cơ quan đăng ký cấp giấy chứng nhận và gửi trực tiếp hoặc qua hệ
thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho chủ phương tiện.
Trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 13.
Đăng ký lại phương tiện trong trường hợp phương tiện thay đổi tên, tính năng kỹ
thuật
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nộp
trực tiếp 01 (một) bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch
vụ công trực tuyến[30] đến
cơ quan đăng ký phương tiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư này. Hồ sơ bao gồm:
1. Giấy tờ phải nộp để lưu giữ
tại cơ quan đăng ký phương tiện:
a) Đơn đề nghị đăng ký lại
phương tiện thủy nội địa theo quy định tại Mẫu số 6 - Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư này;
b)[31] (được bãi bỏ)
c) Biên lai nộp lệ phí trước bạ
(bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản
chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc[32]) đối với phương tiện thuộc diện phải nộp lệ
phí trước bạ;
d)[33] (được bãi bỏ)
đ) Bản kê khai điều kiện an
toàn của phương tiện thủy nội địa theo quy định tại Mẫu số 3 - Phụ lục I ban
hành kèm theo Thông tư này đối với phương tiện không thuộc diện đăng kiểm.
2. Xuất trình hoặc gửi[34] bản chính hoặc bản sao
có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện
tử được cấp từ sổ gốc[35]
Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện được cấp
còn hiệu lực sau khi phương tiện đã thay đổi tính năng kỹ thuật đối với phương
tiện thuộc diện đăng kiểm để cơ quan đăng ký phương tiện kiểm tra.
3. Đối với phương tiện đăng ký
lại do thay đổi tính năng kỹ thuật thực hiện theo quy định tại khoản 1 và khoản
2 Điều này.
4. Đối với phương tiện đăng ký
lại do thay đổi tên thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm b, điểm d, điểm đ
khoản 1 và khoản 2 Điều này.
5. Cơ quan đăng ký phương tiện
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp,
nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn
quy định; nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại và hướng dẫn tổ chức,
cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ;
b)[36] Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính
hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký phương tiện thực hiện kiểm tra
thành phần hồ sơ; nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận hồ sơ và thông
báo thời hạn trả kết quả, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì có văn bản gửi
tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ;
c)[37] Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định và tổ chức, cá nhân đã hoàn thành nghĩa vụ tài
chính (nếu có), cơ quan đăng ký cấp giấy chứng nhận và gửi trực tiếp hoặc qua hệ
thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho chủ phương tiện.
Trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 14.
Đăng ký lại phương tiện trong trường hợp chuyển quyền sở hữu phương tiện nhưng
không thay đổi cơ quan đăng ký phương tiện
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nộp
trực tiếp 01 (một) bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch
vụ công trực tuyến[38] đến
cơ quan đăng ký phương tiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư này. Hồ sơ bao gồm:
1. Giấy tờ phải nộp để lưu giữ
tại cơ quan đăng ký phương tiện:
a) Đơn đề nghị đăng ký lại
phương tiện thủy nội địa theo quy định tại Mẫu số 7 - Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư này;
b)[39] (được bãi bỏ)
c)[40] (được bãi bỏ)
d) Biên lai nộp lệ phí trước bạ
(bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản
chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc[41]) đối với phương tiện thuộc diện phải nộp lệ
phí trước bạ.
2. Xuất trình hoặc gửi[42] bản chính hoặc bản sao
có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện
tử được cấp từ sổ gốc[43]
các loại giấy tờ sau đây để cơ quan đăng ký phương tiện kiểm tra:
a) Hợp đồng mua bán phương tiện
hoặc quyết định điều chuyển phương tiện của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy tờ
khác chứng minh phương tiện được cho, tặng, thừa kế theo quy định của pháp luật.
Trường hợp chủ phương tiện là tổ chức, cá nhân nước ngoài đứng tên đăng ký lại
phương tiện thì phải xuất trình hoặc gửi[44] giấy tờ chứng minh được phép hoạt động và có
trụ sở tại Việt Nam hoặc giấy tờ chứng minh được phép cư trú tại Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện còn hiệu lực đối với phương tiện thuộc
diện đăng kiểm.
3. Cơ quan đăng ký phương tiện
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp,
nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn
quy định; nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại và hướng dẫn tổ chức,
cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ;
b)[45] Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính
hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký phương tiện thực hiện kiểm tra
thành phần hồ sơ; nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận hồ sơ và thông
báo thời hạn trả kết quả, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì có văn bản gửi
tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ;
c)[46] Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định và tổ chức, cá nhân đã hoàn thành nghĩa vụ tài
chính (nếu có), cơ quan đăng ký cấp giấy chứng nhận và gửi trực tiếp hoặc qua hệ
thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho chủ phương tiện.
Trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 15.
Đăng ký lại phương tiện trong trường hợp chuyển quyền sở hữu phương tiện đồng
thời thay đổi cơ quan đăng ký phương tiện
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nộp
trực tiếp 01 (một) bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch
vụ công trực tuyến[47] đến
cơ quan đăng ký phương tiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư này. Hồ sơ bao gồm:
1. Giấy tờ phải nộp để lưu giữ
tại cơ quan đăng ký phương tiện:
a) Đơn đề nghị đăng ký lại
phương tiện thủy nội địa theo quy định tại Mẫu số 7 - Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư này;
b)[48] (được bãi bỏ)
c)[49] (được bãi bỏ)
d) Biên lai nộp lệ phí trước bạ
(bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản
chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc[50]), đối với phương tiện thuộc diện phải nộp lệ
phí trước bạ.
2. Xuất trình hoặc gửi[51] bản chính hoặc bản sao
có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện
tử được cấp từ sổ gốc[52]
các loại giấy tờ sau đây để cơ quan đăng ký phương tiện kiểm tra:
a) Hợp đồng mua bán phương tiện
hoặc quyết định điều chuyển phương tiện của cơ quan có thẩm quyền hoặc giấy tờ
khác chứng minh phương tiện được cho, tặng, thừa kế theo quy định của pháp luật.
Trường hợp chủ phương tiện là tổ chức, cá nhân nước ngoài đứng tên đăng ký lại
phương tiện thì phải xuất trình hoặc gửi[53] giấy tờ chứng minh được phép hoạt động và có
trụ sở tại Việt Nam hoặc giấy tờ chứng minh được phép cư trú tại Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện còn hiệu lực đối với phương tiện thuộc
diện đăng kiểm.
3. Cơ quan đăng ký phương tiện
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp,
nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn
quy định; nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại và hướng dẫn tổ chức,
cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ;
b)[54] Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính
hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký phương tiện thực hiện kiểm tra
thành phần hồ sơ; nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận hồ sơ và thông
báo thời hạn trả kết quả, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì có văn bản gửi
tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ;
c)[55] Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định và tổ chức, cá nhân đã hoàn thành nghĩa vụ tài
chính (nếu có), cơ quan đăng ký cấp giấy chứng nhận và gửi trực tiếp hoặc qua hệ
thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho chủ phương tiện.
Trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 16.
Đăng ký lại phương tiện trong trường hợp chủ phương tiện thay đổi trụ sở hoặc
nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của chủ phương tiện sang đơn vị hành chính cấp tỉnh
khác
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nộp
trực tiếp 01 (một) bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch
vụ công trực tuyến[56] đến
cơ quan đăng ký phương tiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư này. Hồ sơ bao gồm:
1. Giấy tờ phải nộp để lưu giữ
tại cơ quan đăng ký phương tiện:
a) Đơn đề nghị đăng ký lại
phương tiện thủy nội địa theo quy định tại Mẫu số 8 - Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư này;
b)[57] (được bãi bỏ)
c)[58] (được bãi bỏ)
2. Xuất trình hoặc gửi[59] bản chính hoặc bản sao
có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện
tử được cấp từ sổ gốc[60]
Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện còn hiệu
lực đối với phương tiện thuộc diện đăng kiểm để cơ quan đăng ký phương tiện kiểm
tra.
3. Cơ quan đăng ký phương tiện
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp,
nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn
quy định; nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại và hướng dẫn tổ chức,
cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ;
b)[61] Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính
hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký phương tiện thực hiện kiểm tra
thành phần hồ sơ; nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận hồ sơ và thông
báo thời hạn trả kết quả, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì có văn bản gửi
tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ;
c)[62] Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định và tổ chức, cá nhân đã hoàn thành nghĩa vụ tài
chính (nếu có), cơ quan đăng ký cấp giấy chứng nhận và gửi trực tiếp hoặc qua hệ
thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho chủ phương tiện.
Trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 17. Cấp
lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện
Tổ chức, cá nhân có nhu cầu nộp
trực tiếp 01 (một) bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch
vụ công trực tuyến[63] đến
cơ quan đăng ký phương tiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư này. Hồ sơ bao gồm:
1. Giấy tờ phải nộp để lưu giữ
tại cơ quan đăng ký phương tiện:
a) Đơn đề nghị cấp lại Giấy chứng
nhận đăng ký phương tiện thủy nội địa theo quy định tại Mẫu số 9 - Phụ lục I
ban hành kèm theo Thông tư này;
b)[64] (được bãi bỏ)
c)[65] (được bãi bỏ)
2. Xuất trình hoặc gửi[66] bản chính hoặc bản sao
có chứng thực hoặc bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện
tử được cấp từ sổ gốc[67]
Giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện còn hiệu
lực đối với phương tiện thuộc diện đăng kiểm để cơ quan đăng ký phương tiện kiểm
tra.
3. Cơ quan đăng ký phương tiện
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp,
nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn quy
định; nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại và hướng dẫn tổ chức, cá
nhân hoàn thiện lại hồ sơ;
b)[68] Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính
hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký phương tiện thực hiện kiểm tra
thành phần hồ sơ; nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận hồ sơ và thông
báo thời hạn trả kết quả, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì có văn bản gửi
tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ;
c)[69] Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định và tổ chức, cá nhân đã hoàn thành nghĩa vụ tài
chính (nếu có), cơ quan đăng ký cấp giấy chứng nhận và gửi trực tiếp hoặc qua hệ
thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho chủ phương tiện.
Trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 18.
Xóa đăng ký phương tiện
1. Tổ chức, cá nhân có nhu cầu
nộp trực tiếp 01 (một) bộ hồ sơ hoặc gửi qua hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống
dịch vụ công trực tuyến[70]
đến cơ quan đăng ký phương tiện theo quy định tại Điều 8 Thông tư này. Hồ sơ
bao gồm:
a) Đơn đề nghị xóa đăng ký
phương tiện thủy nội địa theo quy định tại Mẫu số 10 - Phụ lục I ban hành kèm
theo Thông tư này.
b)[71] (được bãi bỏ)
2. Giấy tờ quy định tại khoản 1
Điều này được lưu giữ tại cơ quan đăng ký phương tiện đối với trường hợp xóa
quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 4 Thông tư này.
3. Cơ quan đăng ký phương tiện
tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và xử lý như sau:
a) Trường hợp hồ sơ nộp trực tiếp,
nếu hồ sơ đầy đủ thì cấp giấy biên nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả theo thời hạn
quy định; nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì trả lại và hướng dẫn tổ chức,
cá nhân hoàn thiện lại hồ sơ;
b)[72] Trường hợp hồ sơ nhận qua hệ thống bưu chính
hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến, trong thời hạn 02 (hai) ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan đăng ký phương tiện thực hiện kiểm tra
thành phần hồ sơ; nếu hồ sơ đầy đủ theo quy định thì tiếp nhận hồ sơ và thông
báo thời hạn trả kết quả, nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì có văn bản gửi
tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ;
c)[73] Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ
ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định và tổ chức, cá nhân đã hoàn thành nghĩa vụ tài
chính (nếu có), cơ quan đăng ký cấp giấy chứng nhận và gửi trực tiếp hoặc qua hệ
thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến cho chủ phương tiện.
Trường hợp không cấp phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 19.
Trách nhiệm của chủ phương tiện
1. Làm thủ tục đăng ký phương
tiện theo quy định, kẻ tên, số đăng ký, vạch dấu mớn nước an toàn và số lượng
người được phép chở trên phương tiện.
2. Khi thay đổi cơ quan đăng ký
phương tiện, chủ phương tiện phải thực hiện quy định sau:
a)[74] (được bãi bỏ)
b) Tiếp nhận, bảo quản hồ sơ
phương tiện đã niêm phong do cơ quan đăng ký phương tiện cũ giao để nộp cho cơ
quan đăng ký phương tiện mới.
3.[75] Khai báo với cơ quan đăng ký phương tiện để
xóa đăng ký phương tiện theo quy định.
4.[76] Khi nhận giấy chứng nhận đăng ký phương tiện
thủy nội địa hoặc giấy chứng nhận xóa đăng ký phương tiện thủy nội địa, người
có tên trong giấy hẹn hoặc người có giấy giới thiệu hoặc giấy ủy quyền phải xuất
trình giấy hẹn, căn cước công dân hoặc thẻ căn cước điện tử hoặc hộ chiếu và phải
nộp lại một trong các giấy tờ sau:
a) Bản chính giấy chứng nhận
đăng ký phương tiện thủy nội địa đã được cấp trong trường hợp đăng ký lại
phương tiện do thay đổi tên, tính năng kỹ thuật; đăng ký lại phương tiện do
chuyển quyền sở hữu phương tiện nhưng không thay đổi cơ quan đăng ký phương tiện;
cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện do Giấy chứng nhận đăng ký phương
tiện bị hỏng; xóa đăng ký phương tiện;
b) Bản chính giấy chứng nhận
xóa đăng ký của cơ quan đăng ký phương tiện trước đó trong trường hợp đăng ký lại
phương tiện do chuyển từ cơ quan đăng ký khác sang cơ quan đăng ký phương tiện
thủy nội địa (đối với phương tiện là tàu biển);
c) Hồ sơ gốc còn dấu niêm
phong, thành phần hồ sơ gốc ứng với từng trường hợp đăng ký đã được cơ quan
đăng ký phương tiện cấp trước đó trong trường hợp đăng ký lại phương tiện do
chuyển quyền sở hữu phương tiện đồng thời thay đổi cơ quan đăng ký phương tiện;
đăng ký lại phương tiện do chủ phương tiện thay đổi trụ sở hoặc nơi đăng ký hộ
khẩu thường trú của chủ phương tiện sang đơn vị hành chính cấp tỉnh khác.
Điều 20.
Trách nhiệm của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
1. Tổ chức thực hiện Thông tư
này.
2.[77] Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện và
quản lý cơ sở dữ liệu phương tiện theo quy định.
3. Trường hợp thay đổi cơ quan
đăng ký phương tiện, cơ quan đã đăng ký phương tiện có trách nhiệm thực hiện một
số quy định sau:
a) Cắt góc Giấy chứng nhận đăng
ký phương tiện thủy nội địa đã cấp và đưa vào thành phần hồ sơ niêm phong, đồng
thời xóa tên phương tiện trong Sổ đăng ký phương tiện thủy nội địa;
b) Cấp giấy chứng nhận xóa đăng
ký phương tiện theo quy định tại Mẫu số 11 - Phụ lục I ban hành kèm theo Thông
tư này;
c) Niêm phong hồ sơ đăng ký
phương tiện;
d) Giao toàn bộ hồ sơ đăng ký
phương tiện đã được niêm phong cho chủ phương tiện.
4. Lập Sổ đăng ký phương tiện
thủy nội địa; lưu trữ và quản lý hồ sơ đăng ký phương tiện theo quy định.
5. Thu, nộp và sử dụng lệ phí
đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
Điều 21.
Trách nhiệm của cơ quan đăng ký khác
1. Tổ chức thực hiện Thông tư
này theo phạm vi trách nhiệm.
2.[78] Tổ chức thực hiện việc đăng ký phương tiện
theo quy định. Cập nhật thông tin đăng ký phương tiện do đơn vị cấp theo quy định
vào cơ sở dữ liệu của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
3. Thực hiện quy định tại khoản
3, khoản 4 Điều 20 Thông tư này.
4.[79] Các cơ quan đăng ký cấp huyện, xã[80] báo cáo Sở Giao thông
vận tải kết quả đăng ký phương tiện, chi tiết báo cáo như sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo tổng hợp
đăng ký phương tiện thủy nội địa;
b) Nội dung báo cáo: Các nội
dung liên quan đến đăng ký phương tiện thủy nội địa theo quy định tại Mẫu số 12
của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Phương thức gửi, nhận báo
cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử.
Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi
trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các
phương thức khác theo quy định của pháp luật;
d) Tần suất báo cáo: Định kỳ
hàng tháng;
đ) Thời hạn gửi báo cáo: Trước
ngày 18 của tháng thuộc kỳ báo cáo;
e) Thời gian chốt số liệu báo
cáo: Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo;
g) Mẫu báo cáo: Theo quy định tại
Mẫu số 12 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
5.[81] Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Chi cục Đường thủy nội địa báo cáo Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam kết quả đăng ký phương tiện, chi tiết báo cáo như sau:
a) Tên báo cáo: Báo cáo tổng hợp
đăng ký phương tiện thủy nội địa;
b) Nội dung báo cáo: Các nội
dung liên quan đến đăng ký phương tiện thủy nội địa theo quy định tại Mẫu số 12
của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này;
c) Phương thức gửi, nhận báo
cáo: Báo cáo được thể hiện dưới hình thức văn bản giấy hoặc văn bản điện tử.
Báo cáo được gửi đến cơ quan nhận báo cáo bằng một trong các phương thức sau: gửi
trực tiếp, qua dịch vụ bưu chính, fax, qua hệ thống thư điện tử, hoặc các
phương thức khác theo quy định của pháp luật;
d) Tần suất báo cáo: Định kỳ
hàng tháng;
đ) Thời hạn gửi báo cáo: Trước
ngày 22 của tháng thuộc kỳ báo cáo;
e) Thời gian chốt số liệu báo
cáo: Tính từ ngày 15 tháng trước đến ngày 14 của tháng thuộc kỳ báo cáo;
g) Mẫu báo cáo: Theo quy định tại
Mẫu số 12 của Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư này.
6. Giám đốc Sở Giao thông vận tải
chịu trách nhiệm tổ chức, kiểm tra việc thực hiện đăng ký phương tiện quy định
tại khoản 3, khoản 4 và khoản 5 Điều 8 Thông tư này; thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị thực hiện đăng ký phương tiện chịu sự kiểm tra, thanh tra, hướng dẫn về
nghiệp vụ của Bộ Giao thông vận tải và Cục Đường thủy nội địa Việt Nam.
7. Thu, nộp và sử dụng lệ phí
đăng ký phương tiện theo quy định của pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[82]
Điều 22.
Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2015. Bãi bỏ Thông tư số 21/2011/TT-BGTVT ngày
31 tháng 3 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về
đăng ký phương tiện thủy nội địa.
Điều 23.
Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh
tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở
Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
|
XÁC THỰC VĂN BẢN HỢP NHẤT
|
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để b/c);
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT (để đăng tải);
- Lưu: VT, PC (02).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Xuân Sang
|
[1] Thông tư số 35/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung
một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực
đường thủy nội địa có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Nghị định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 12 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày
24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ quan hành
chính nhà nước;
Theo đề nghị của Chánh văn
phòng Bộ và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về
chế độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường thủy nội địa.”
Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư
quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp
lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền
viên, người lái phương tiện thủy nội địa có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Giao thông đường thủy nội
địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Giao thông đường thủy nội địa
ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày
24 tháng 8 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Vận tải và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa và quy định
thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng
chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa.”
[2] Khoản này được bãi
bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa
và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[3] Cụm từ “xã, phường,
thị trấn” được thay thế bằng từ “xã” theo quy định tại khoản 7 Điều
1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông
tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp,
cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2025.
[4] Tên Điều này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện
thủy nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy
nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[5] Cụm từ “qua hệ
thống bưu điện hoặc hình thức phù hợp khác” được thay thế bởi cụm từ “qua
hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến” theo quy định
tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT- BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa và quy định thi,
kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng
chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[6] Điểm này được bãi bỏ
theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa
và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[7] Cụm từ “bản
chính” được thay thế bởi cụm từ “bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc
bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ
gốc” theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy
nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội
địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[8] Cụm từ “xuất
trình” được thay thế bởi từ “xuất trình hoặc gửi” theo quy định tại
khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa và quy định thi, kiểm
tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ
chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[9] Cụm từ “bản
chính” được thay thế bởi cụm từ “bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc
bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ
gốc” theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy
nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội
địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[10] Cụm từ “xuất
trình” được thay thế bởi từ “xuất trình hoặc gửi” theo quy định tại
khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa và quy định thi, kiểm
tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ
chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[11] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện
thủy nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy
nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[12] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện
thủy nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy
nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[13] Cụm từ “qua hệ
thống bưu điện hoặc hình thức phù hợp khác” được thay thế bởi cụm từ “qua
hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến” theo quy định
tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT- BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa và quy định thi,
kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng
chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[14] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa
và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[15] Cụm từ “bản
chính” được thay thế bởi cụm từ “bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc
bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ
gốc” theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội
địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội
địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[16] Cụm từ “xuất
trình” được thay thế bởi từ “xuất trình hoặc gửi” theo quy định tại
khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa và quy định thi, kiểm
tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ
chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[17] Cụm từ “bản
chính” được thay thế bởi cụm từ “bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc
bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ
gốc” theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy
nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội
địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[18] Cụm từ “xuất
trình” được thay thế bởi từ “xuất trình hoặc gửi” theo quy định tại
khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa và quy định thi, kiểm
tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ
chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[19] Cụm từ “bản
chính” được thay thế bởi cụm từ “bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc
bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ
gốc” theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy
nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội
địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[20] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện
thủy nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy
nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[21] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện
thủy nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy
nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[22] Cụm từ “qua hệ
thống bưu điện hoặc hình thức phù hợp khác” được thay thế bởi cụm từ “qua
hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến” theo quy định
tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-
[23] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa
và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[24] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa
và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[25] Cụm từ “bản
chính” được thay thế bởi cụm từ “bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc
bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ
gốc” theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy
nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội
địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[26] Cụm từ “xuất
trình” được thay thế bởi từ “xuất trình hoặc gửi” theo quy định tại
khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa và quy định thi, kiểm
tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ
chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[27] Cụm từ “bản
chính” được thay thế bởi cụm từ “bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản
sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ gốc”
theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ
sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa
và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[28] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện
thủy nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy
nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[29] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện
thủy nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy
nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[30] Cụm từ “qua hệ
thống bưu điện hoặc hình thức phù hợp khác” được thay thế bởi cụm từ “qua
hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến” theo quy định
tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT- BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa và quy định thi,
kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng
chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[31] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa
và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[32] Cụm từ “bản
chính” được thay thế bởi cụm từ “bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc
bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ
gốc” theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy
nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội
địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[33] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa
và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[34] Cụm từ “xuất
trình” được thay thế bởi từ “xuất trình hoặc gửi” theo quy định tại
khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa và quy định thi, kiểm
tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ
chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[35] Cụm từ “bản
chính” được thay thế bởi cụm từ “bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc
bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ
gốc” theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy
nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội
địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[36] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện
thủy nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy
nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[37] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện
thủy nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy
nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[38] Cụm từ “qua hệ
thống bưu điện hoặc hình thức phù hợp khác” được thay thế bởi cụm từ “qua
hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến” theo quy định
tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT- BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa và quy định thi,
kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng
chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[39] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa
và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên
môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa, có
hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[40] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa
và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[41] Cụm từ “bản
chính” được thay thế bởi cụm từ “bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc
bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ
gốc” theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy
nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội
địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[42] Cụm từ “xuất
trình” được thay thế bởi từ “xuất trình hoặc gửi” theo quy định tại
khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa và quy định thi, kiểm
tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ
chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[43] Cụm từ “bản
chính” được thay thế bởi cụm từ “bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc
bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ
gốc” theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy
nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội
địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[44] Cụm từ “xuất
trình” được thay thế bởi từ “xuất trình hoặc gửi” theo quy định tại
khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa và quy định thi, kiểm
tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ
chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[45] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện
thủy nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy
nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[46] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện
thủy nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy
nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[47] Cụm từ “qua hệ
thống bưu điện hoặc hình thức phù hợp khác” được thay thế bởi cụm từ “qua
hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến” theo quy định
tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT- BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa và quy định thi,
kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng
chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[48] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa
và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[49] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa
và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[50] Cụm từ “bản
chính” được thay thế bởi cụm từ “bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc
bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ
gốc” theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy
nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội
địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[51] Cụm từ “xuất
trình” được thay thế bởi từ “xuất trình hoặc gửi” theo quy định tại
khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa và quy định thi, kiểm
tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ
chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[52] Cụm từ “bản
chính” được thay thế bởi cụm từ “bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc
bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ
gốc” theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy
nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội
địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[53] Cụm từ “xuất trình”
được thay thế bởi từ “xuất trình hoặc gửi” theo quy định tại khoản 9 Điều
1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông
tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp,
cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2025.
[54] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện
thủy nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy
nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[55] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện
thủy nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy
nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[56] Cụm từ “qua hệ
thống bưu điện hoặc hình thức phù hợp khác” được thay thế bởi cụm từ “qua hệ thống
bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến” theo quy định tại khoản 8 Điều
1 của Thông tư số 60/2024/TT- BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông
tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp,
cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn
thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2025.
[57] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa
và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[58] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa
và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[59] Cụm từ “xuất
trình” được thay thế bởi từ “xuất trình hoặc gửi” theo quy định tại
khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa và quy định thi, kiểm
tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ
chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[60] Cụm từ “bản
chính” được thay thế bởi cụm từ “bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc
bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ
gốc” theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy
nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội
địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[61] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện
thủy nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy
nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[62] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện
thủy nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy
nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[63] Cụm từ “qua hệ
thống bưu điện hoặc hình thức phù hợp khác” được thay thế bởi cụm từ “qua
hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến” theo quy định
tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT- BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa và quy định thi,
kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng
chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[64] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa
và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[65] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa
và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[66] Cụm từ “xuất
trình” được thay thế bởi từ “xuất trình hoặc gửi” theo quy định tại
khoản 9 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của
các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa và quy định thi, kiểm
tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên
môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01
tháng 3 năm 2025.
[67] Cụm từ “bản
chính” được thay thế bởi cụm từ “bản chính hoặc bản sao có chứng thực hoặc
bản sao điện tử được chứng thực từ bản chính hoặc bản sao điện tử được cấp từ sổ
gốc” theo quy định tại khoản 10 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa
đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy
nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả
năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội
địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[68] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện
thủy nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy
nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[69] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện
thủy nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy
nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[70] Cụm từ “qua hệ
thống bưu điện hoặc hình thức phù hợp khác” được thay thế bởi cụm từ “qua
hệ thống bưu chính hoặc qua hệ thống dịch vụ công trực tuyến” theo quy định
tại khoản 8 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT- BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều
của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa và quy định thi,
kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng
chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[71] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa
và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[72] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện
thủy nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy
nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[73] Điểm này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện
thủy nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy
nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[74] Điểm này được
bãi bỏ theo quy định tại khoản 12 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa
và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng
chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa,
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[75] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện
thủy nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy
nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[76] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện
thủy nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy
nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[77] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện
thủy nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy
nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[78] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 6 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT
sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng ký phương tiện
thủy nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận
khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy
nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
[79] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 3 của Thông tư số 35/2020/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong
lĩnh vực đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
[80] Cụm từ “xã,
phường, thị trấn” được thay thế bằng từ “xã” theo quy định tại khoản
7 Điều 1 của Thông tư số 60/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các
Thông tư quy định về đăng ký phương tiện thủy nội địa và quy định thi, kiểm
tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ
chuyên môn thuyền viên, người lái phương tiện thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày
01 tháng 3 năm 2025.
[81] Khoản này được sửa
đổi, bổ sung theo quy định tại Điều 3 của Thông tư số 35/2020/TT-BGTVT sửa đổi,
bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế độ báo cáo định kỳ trong
lĩnh vực đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
[82] Điều 11 và Điều 12 của Thông tư số
35/2020/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về chế
độ báo cáo định kỳ trong lĩnh vực đường thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 02 năm 2021 quy định như sau:
“Điều 11. Điều khoản thi
hành
Thông tư này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2021.
Điều 12. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường
thủy nội địa Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”
Điều 3 và Điều 4 của Thông tư số
60/2024/TT-BGTVT sửa đổi, bổ sung một số điều của các Thông tư quy định về đăng
ký phương tiện thủy nội địa và quy định thi, kiểm tra, cấp, cấp lại, chuyển đổi
giấy chứng nhận khả năng chuyên môn, chứng chỉ chuyên môn thuyền viên, người
lái phương tiện thủy nội địa, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025 quy định
như sau:
“Điều 3. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 3 năm 2025.
2. Đối với những trường hợp
đã nộp hồ sơ trước ngày Thông tư này có hiệu lực thì tiếp tục thực hiện theo
quy định tại Thông tư số 75/2014/TT-BGTVT được
sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 35/2020/TT-BGTVT và Thông tư số 40/2019/TT-BGTVT được
sửa đổi, bổ sung bởi Thông tư số 38/2023/TT-BGTVT.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường
thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này./.”