BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
76/2015/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 12 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ SÁT HẠCH, CẤP MỚI, CẤP LẠI, THU HỒI GIẤY PHÉP LÁI TÀU TRÊN ĐƯỜNG
SẮT
Căn cứ Luật Đường sắt ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Nghị định số 14/2015/NĐ-CP ngày 13 tháng
02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đường
sắt;
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày 20 tháng
12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và
Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam,
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông
tư quy định về quản lý sát hạch, cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu
trên đường sắt.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định về quản lý sát hạch, cấp mới,
cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu đối với người trực tiếp điều khiển phương tiện
giao thông đường sắt hoạt động trên đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị và đường
sắt chuyên dùng.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Thông tư này áp dụng đối với tổ chức, cá nhân liên
quan đến công tác quản lý sát hạch, cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu
trên đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị và đường sắt chuyên dùng.
2. Thông tư này không áp dụng đối
với những người trực tiếp điều khiển phương tiện giao thông đường sắt trong phạm
vi xưởng kiểm tra tàu (depot) đường sắt đô thị; phạm vi nội bộ đường sắt chuyên
dùng trực tiếp phục vụ dây chuyền công nghệ của doanh nghiệp mà không đi qua
khu dân cư, không giao cắt với hệ thống đường bộ.
Chương II
GIẤY PHÉP LÁI TÀU VÀ SỬ
DỤNG GIẤY PHÉP LÁI TÀU
Điều 3. Giấy phép lái tàu
1. Giấy phép lái tàu bao gồm các loại sau:
a) Giấy phép lái đầu máy diesel (dùng cho cả lái
toa xe động lực diesel);
b) Giấy phép lái đầu máy điện (dùng cho cả lái toa
xe động lực chạy điện);
c) Giấy phép lái đầu máy hơi nước;
d) Giấy phép lái phương tiện chuyên dùng đường sắt;
đ) Giấy phép lái tàu điện (trên đường sắt đô thị).
2. Giấy phép lái tàu có thời hạn là 10 năm, kể từ
ngày cấp.
3. Mẫu giấy phép lái tàu được quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này.
Điều 4. Sử dụng giấy phép lái
tàu
1. Người được cấp giấy phép chỉ được điều khiển loại
phương tiện giao thông đường sắt đã quy định trong giấy phép và phải mang theo
giấy phép khi lái tàu.
2. Người được cấp giấy phép lái đầu máy diesel, đầu
máy điện được phép lái các loại phương tiện chuyên dùng đường sắt nhưng phải đảm
bảo điều kiện quy định tại Điều 15 của Thông tư này.
3. Lái tàu không đảm nhiệm chức danh theo giấy phép
từ 12 tháng trở lên thì giấy phép đó không còn giá trị, nếu muốn đảm nhiệm lại
chức danh thì phải thực hiện sát hạch và cấp mới giấy phép lái tàu theo quy định
tại Điều 11 của Thông tư này.
Điều 5. Thu hồi giấy phép lái
tàu
1. Giấy phép lái tàu bị thu hồi trong các trường hợp
sau:
a) Cấp cho người không đủ điều kiện quy định tại Điều 10 của Thông tư này;
b) Có hành vi gian lận trong việc làm hồ sơ đề nghị
cấp mới, cấp lại quy định tại Điều 11 và Điều 12 của Thông tư
này.
2. Cục Đường sắt Việt Nam có trách nhiệm ra quyết định
thu hồi giấy phép lái tàu; doanh nghiệp trực tiếp quản lý lái tàu có trách nhiệm
thu hồi giấy phép và gửi về Cục Đường sắt Việt Nam.
Chương III
QUẢN LÝ SÁT HẠCH, CẤP MỚI,
CẤP LẠI GIẤY PHÉP LÁI TÀU
Điều 6. Nội dung và quy trình
sát hạch cấp giấy phép lái tàu
1. Nội dung sát hạch bao gồm 2 phần:
a) Sát hạch lý thuyết;
b) Sát hạch thực hành.
2. Quy trình sát hạch cấp giấy phép lái tàu thực hiện
theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.
Điều 7. Địa điểm sát hạch
Địa điểm tổ chức sát hạch do doanh nghiệp bố trí.
Doanh nghiệp phải bố trí nhân lực, cơ sở vật chất và các loại phương tiện giao
thông đường sắt, trang thiết bị chuyên môn, tuyến đường sắt đang khai thác bảo
đảm cho việc sát hạch các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 6 của
Thông tư này.
Điều 8. Hội đồng sát hạch cấp
giấy phép lái tàu
1. Hội đồng sát hạch cấp giấy phép lái tàu (Hội đồng
sát hạch) do Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam thành lập.
2. Thành phần của Hội đồng sát hạch có từ 05 đến 07
thành viên, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Cục trưởng Cục Đường sắt Việt
Nam hoặc người được Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam ủy quyền;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng là lãnh đạo doanh nghiệp
có địa điểm được chọn để tổ chức sát hạch;
c) Các thành viên khác của Hội đồng do Cục trưởng Cục
Đường sắt Việt Nam quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động:
a) Hội đồng sát hạch chỉ làm việc khi có mặt Chủ tịch
Hội đồng và tối thiểu 60% tổng số thành viên của Hội đồng;
b) Kết luận đánh giá của Hội đồng sát hạch chỉ có
hiệu lực khi được ít nhất 80% tổng số thành viên có mặt nhất trí;
c) Hội đồng sát hạch tự giải thể khi hoàn thành nhiệm
vụ.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng sát hạch:
a) Chỉ đạo và kiểm tra công tác chuẩn bị cho kỳ sát
hạch;
b) Chủ trì xây dựng và trình Cục Đường sắt Việt Nam
phê duyệt nội dung sát hạch trước khi tổ chức kỳ sát hạch;
c) Chỉ đạo việc sát hạch theo đúng các quy định của
Bộ Giao thông vận tải;
d) Phổ biến, hướng dẫn nội dung, quy trình sát hạch
và các quy định cần thiết khác cho các sát hạch viên;
đ) Sắp xếp lịch sát hạch và tổ chức sát hạch;
e) Tạm ngừng việc sát hạch và báo cáo Cục trưởng Cục
Đường sắt Việt Nam khi thấy không đủ điều kiện tổ chức kỳ sát hạch;
g) Tổng hợp kết quả kỳ sát hạch và lập biên bản, gửi
lưu trữ các văn bản, tài liệu của kỳ sát hạch tại Cục Đường sắt Việt Nam;
h) Quyết định xử lý, giải quyết các trường hợp vi
phạm quy trình sát hạch do Tổ sát hạch báo cáo.
Điều 9. Tổ sát hạch
1. Tổ sát hạch do Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam
thành lập, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hội đồng sát hạch.
2. Tổ sát hạch có ít nhất 05 thành viên, bao gồm tổ
trưởng, các sát hạch viên lý thuyết và sát hạch viên thực hành. Tổ trưởng Tổ
sát hạch là công chức Cục Đường sắt Việt Nam, các sát hạch viên là người đang
công tác tại doanh nghiệp có thí sinh tham dự kỳ sát hạch và người đang công
tác tại các cơ sở đào tạo liên quan đến lái tàu.
3. Tiêu chuẩn của sát hạch viên:
a) Có tư cách đạo đức tốt và có chuyên môn phù hợp;
b) Đã qua khóa huấn luyện về nghiệp vụ sát hạch lái
tàu do Cục Đường sắt Việt Nam tổ chức và được cấp thẻ sát hạch viên. Sát hạch
viên lý thuyết phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm công tác liên quan đến lái tàu,
sát hạch viên thực hành phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm trực tiếp đảm nhận
chức danh lái tàu, riêng sát hạch viên lái tàu đường sắt đô thị phải có ít nhất
01 năm kinh nghiệm trực tiếp đảm nhận chức danh lái tàu đường sắt đô thị.
4. Nội dung khóa huấn luyện nghiệp vụ sát hạch lái
tàu được quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ sát hạch:
a) Giúp Hội đồng sát hạch xây dựng nội dung sát hạch
trình Cục Đường sắt Việt Nam phê duyệt;
b) Kiểm tra tiêu chuẩn, quy cách của phương tiện,
trang thiết bị chuyên môn phục vụ sát hạch và phương án bảo đảm an toàn cho kỳ
sát hạch;
c) Phổ biến nội dung, quy trình sát hạch và kiểm
tra việc chấp hành nội quy sát hạch;
d) Chấm thi và tổng hợp kết quả kỳ sát hạch để báo
cáo Hội đồng sát hạch;
đ) Sát hạch viên chịu trách nhiệm trực tiếp về kết
quả chấm thi. Tổ trưởng Tổ sát hạch chịu trách nhiệm chung về kết quả sát hạch;
e) Lập biên bản, xử lý các trường hợp vi phạm nội
quy sát hạch theo quyền hạn được giao hoặc báo cáo Chủ tịch Hội đồng sát hạch
giải quyết nếu vượt thẩm quyền.
6. Tổ sát hạch tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 10. Điều kiện sát hạch và
cấp giấy phép lái tàu
1. Đối với chức danh lái tàu trên đường sắt quốc
gia, đường sắt chuyên dùng:
a) Là cá nhân có đầy đủ quyền công dân nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, độ tuổi từ 23 đến 55 đối với nam, từ 23 đến 50 đối
với nữ, có đủ sức khỏe để lái các loại phương tiện giao thông đường sắt theo
quy định của Bộ Y tế;
b) Đã có bằng hoặc chứng chỉ tốt nghiệp chuyên
ngành lái phương tiện giao thông đường sắt do cơ sở đào tạo cấp;
c) Đã qua thời gian làm phụ lái tàu an toàn liên tục
24 tháng trở lên.
2. Đối với chức danh lái tàu trên đường sắt đô thị:
a) Có độ tuổi không quá 55 tuổi đối với nam và
không quá 50 tuổi đối với nữ; có giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo
quy định của Bộ Y tế;
b) Có bằng, chứng chỉ đào tạo lái tàu đường sắt đô
thị.
3. Có đủ hồ sơ theo quy định tại Điều
11 của Thông tư này.
Điều 11. Thủ tục sát hạch, cấp
mới giấy phép lái tàu
1. Trình tự thực hiện
a) Doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu sát hạch cấp giấy
phép lái tàu nộp 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc các
hình thức phù hợp khác đến Cục Đường sắt Việt Nam;
b) Cục Đường sắt Việt Nam tiếp nhận và kiểm tra hồ
sơ. Trong 02 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ Cục Đường sắt Việt Nam có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản cho doanh nghiệp, cá nhân thời gian, địa điểm sát
hạch nếu hồ sơ đầy đủ, hợp lệ theo quy định hoặc hướng dẫn doanh nghiệp, cá
nhân hoàn thiện lại hồ sơ nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định. Trong thời hạn
03 ngày làm việc kể từ ngày có kết quả sát hạch, Cục Đường sắt Việt Nam thực hiện
cấp giấy phép lái tàu cho những người được công nhận đạt yêu cầu kỳ sát hạch.
2. Hồ sơ đề nghị sát hạch, cấp mới giấy phép lái tàu
bao gồm:
a) Đơn đề nghị sát hạch, cấp mới giấy phép lái tàu
theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này;
b) Công văn đề nghị tổ chức sát hạch, cấp giấy phép
lái tàu của doanh nghiệp theo mẫu quy định tại Phụ lục 4
của Thông tư này;
c) Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn sức khỏe lái tàu
theo quy định của Bộ Y tế;
d) Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản
chính để đối chiếu bằng hoặc chứng chỉ tốt nghiệp;
đ) 03 ảnh màu cỡ 3x4 cm chụp trong thời hạn không
quá 06 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ.
3. Hồ sơ sát hạch cấp giấy phép lái tàu quy định tại
khoản 2 Điều này được lưu trữ tại Cục Đường sắt Việt Nam trong thời hạn 05 năm.
Việc tiêu hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ theo quy định hiện hành.
Điều 12. Thủ tục cấp lại giấy
phép lái tàu
1. Giấy phép lái tàu được cấp lại trong các trường
hợp sau:
a) Hết hạn sử dụng;
b) Bị hư hỏng, mất.
2. Trình tự thực hiện:
a) Trước khi giấy phép lái tàu hết hạn sử dụng hoặc
bị hỏng, mất, cá nhân có nhu cầu cấp lại phải nộp 01 hồ sơ đề nghị cấp lại giấy
phép lái tàu trực tiếp hoặc qua hệ thống bưu chính hoặc các hình thức phù hợp
khác đến Cục Đường sắt Việt Nam;
b) Cục Đường sắt Việt Nam tiếp nhận và kiểm tra hồ
sơ. Nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn
thiện lại ngay trong ngày làm việc (đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp) hoặc
hướng dẫn tổ chức, cá nhân hoàn thiện hồ sơ sau 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
hồ sơ (đối với trường hợp nhận hồ sơ qua đường bưu chính hoặc bằng hình thức
phù hợp khác). Trường hợp hồ sơ đầy đủ thì cấp lại giấy phép lái tàu trong thời
hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ. Trường hợp không cấp lại thì
có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lái tàu bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp lại giấy phép lái tàu có xác nhận
của Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 của Thông tư này;
b) Giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn sức khỏe lái tàu
theo quy định của Bộ Y tế;
c) 03 ảnh màu cỡ 3x4 cm chụp trong thời hạn không
quá 06 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ.
4. Hồ sơ cấp lại giấy phép lái tàu quy định tại khoản
3 Điều này được lưu trữ tại Cục Đường sắt Việt Nam trong thời hạn 05 năm. Việc
tiêu hủy tài liệu hết thời hạn lưu trữ theo quy định hiện hành.
Điều 13. Phí, lệ phí sát hạch,
cấp giấy phép lái tàu
Người tham gia kỳ sát hạch cấp giấy phép hoặc đề
nghị cấp lại giấy phép phải nộp phí, lệ phí theo quy định của Bộ Tài chính.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 14. Trách nhiệm của Cục
Đường sắt Việt Nam
1. Quản lý công tác sát hạch, cấp mới, cấp lại giấy
phép lái tàu. Lập kế hoạch và tổ chức kỳ sát hạch trên nguyên tắc tạo thuận lợi
tối đa cho các doanh nghiệp đăng ký.
2. Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ và kiểm tra hoạt
động sát hạch.
3. Xây dựng kế hoạch, nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng đội
ngũ sát hạch viên.
4. Xây dựng biểu mẫu, sổ sách quản lý nghiệp vụ
liên quan đến công tác quản lý sát hạch, cấp giấy phép.
5. Lưu trữ, bảo quản hồ sơ sát hạch, cấp mới, cấp lại,
thu hồi giấy phép lái tàu.
Điều 15. Trách nhiệm của doanh
nghiệp sử dụng lái tàu
Đào tạo, tổ chức kiểm tra nghiệp vụ cho lái tàu trước
khi thay đổi tuyến đường sắt hoặc loại phương tiện giao thông đường sắt điều
khiển theo quy định tại khoản 2 Điều 4 của Thông tư này và
chỉ cho phép chuyển đổi đối với những lái tàu đạt yêu cầu.
Điều 16. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 02 năm
2016. Bãi bỏ các quy định sau:
1. Quyết định số 44/2005/QĐ-BGTVT ngày 22 tháng 9
năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chế quản lý sát hạch,
cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái tàu.
2. Điều 1 Quyết định số
37/2007/QĐ-BGTVT ngày 07 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung “Quy chế quản lý sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy phép lái
tàu” ban hành kèm theo Quyết định số 44/2005/QĐ-BGTVT ngày 22 tháng 9 năm 2005
và “Quy định nội dung và quy trình sát hạch cấp giấy phép lái tàu trên đường sắt”
ban hành kèm theo Quyết định số 37/2006/QĐ-BGTVT ngày 01 tháng 11 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Thông tư số 04/2011/TT-BGTVT ngày 22 tháng 02 năm
2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều liên quan
đến thủ tục hành chính của Quy chế quản lý sát hạch, cấp, đổi, thu hồi giấy
phép lái tàu ban hành kèm theo Quyết định số 44/2005/QĐ-BGTVT ngày 22 tháng 9
năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 17. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng,
Cục trưởng Cục Đường sắt Việt Nam, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 17;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, TCCB (Nđt).
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
PHỤ LỤC 1
MẪU GIẤY PHÉP LÁI TÀU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 76/2015/TT-BGTVT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Mặt trước
BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
CỤC ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
Số giấy
phép........................
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
GIẤY PHÉP
LÁI
......................
Cục
trưởng Cục Đường sắt Việt Nam
Cấp
cho:..........................................
Ngày
sinh:...........................................
Nơi công
tác:.......................................
Ngày
cấp :......../........../.........
Ngày
hết hạn:........./........./..........
|
2. Mặt sau
CHÚ
Ý
Người được cấp giấy phép phải:
1. Mang theo giấy phép khi lái phương tiện giao
thông đường sắt;
2. Giữ gìn bảo quản không để
nhàu nát, tẩy xóa giấy phép. Nếu nhàu nát, tẩy xóa, giấy phép không có giá trị.
|
CỤC
TRƯỞNG/HOẶC NGƯỜI
ĐƯỢC CỤC TRƯỞNG ỦY
QUYỀN KÝ
(Ký, ghi rõ họ
tên)
|
3. Quy cách
a) Kích thước
khung: 66 mm x 94 mm;
b) Tiêu đề “Giấy
phép lái ...“ in hoa màu đỏ, các chữ khác màu xanh;
c) Chất liệu giấy tất,
màu trắng, có in chữ “Cục Đường sắt Việt Nam“ mờ màu vàng;
d) Các dòng chữ
khi cấp giấy phép phải dùng chữ đánh máy hoặc in vi tính;
e) Sau khi được
ký, dán ảnh, đóng dấu nổi và dấu đỏ, giấy phép phải được ép plastic trước khi
trao cho người được cấp.
PHỤ LỤC 2
NỘI DUNG BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ VÀ CẤP THẺ SÁT HẠCH
VIÊN LÁI TÀU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 76/2015/TT-BGTVT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
TT
|
Nội dung bồi dưỡng
|
Thời gian (giờ)
|
1.
|
Kiến thức pháp luật về đường sắt
|
02
|
2.
|
Bộ Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt
|
02
|
3.
|
Tiêu chuẩn kỹ thuật vận hành đường sắt đô thị
|
02
|
4.
|
Thông tư quy định về quản lý sát hạch, cấp mới, cấp
lại giấy phép lái tàu trên đường sắt
|
0,5
|
5.
|
Thông tư quy định nội dung, quy trình sát hạch
lái tàu trên đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng và đường sắt đô thị
|
1,5
|
6.
|
Hướng dẫn xây dựng nội dung sát hạch lý thuyết,
thực hành
|
04
|
7.
|
Đi thực tế hiện trường trên đường sắt quốc gia,
đường sắt đô thị
|
09
|
8.
|
Tổ chức đánh giá cấp thẻ sát hạch viên lái tàu
|
01
|
|
Tổng cộng
|
22
|
PHỤ LỤC 3
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI TÀU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 76/2015/TT-BGTVT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
-------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Sát hạch, cấp giấy
phép lái tàu
Loại .........................................................
Kính gửi: CỤC
ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
Tên tôi là:
.........................................................................................................
Sinh ngày............... tháng ........... năm
.……...tại………..……………………………
Quê quán: .............………………………………………………………………………
Nơi ở hiện nay:
.......................................................... Điện thoại:
.................
Đơn vị công tác hiện nay:
..................................................................................
Số Giấy
CMND...............................Cấp ngày..........tháng...........năm...........
tại ..........................
Hiện tại có bị quản chế, cải tạo tại
chỗ, đang bị khởi tố, điều tra hoặc đang thi hành án không?
Tóm tắt quá trình
công tác
Từ tháng năm đến
tháng năm
|
Công việc đảm
nhiệm
|
Chức vụ
|
Nơi công tác
|
|
|
|
|
Đối chiếu với điều kiện dự sát hạch để được cấp giấy
phép lái tàu, tôi thấy mình đủ điều kiện để tham dự sát hạch cấp giấy phép lái
tàu.
Đề nghị Cục đường sắt Việt Nam xem xét, để tôi được
tham dự sát hạch cấp giấy phép lái tàu loại: ………………………
Tôi xin cam đoan những điều khai trên đây là đúng sự
thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
|
......., ngày.......
tháng........ năm ……
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
PHỤ LỤC 4
VĂN BẢN ĐỀ NGHỊ SÁT HẠCH, CẤP GIẤY PHÉP LÁI TÀU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 76/2015/TT-BGTVT ngày 01 tháng 12 năm 2015 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
ĐƠN VỊ: ……………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
|
……, ngày … tháng
…. năm …..
|
Kính gửi: Cục
Đường sắt Việt Nam
Căn cứ Thông tư số:
/2015/TT-BGTVT ngày
tháng năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải quy định về quản lý sát hạch, cấp mới, cấp lại, thu hồi giấy phép lái
tàu trên đường sắt,
Đề nghị Cục Đường sắt Việt Nam tổ chức sát hạch, cấp
giấy phép lái tàu cho các cá nhân theo danh sách dưới đây:
TT
|
Họ và tên
|
Ngày tháng năm
sinh
|
Trình độ chuyên
môn chuyên ngành đào tạo
|
Kinh nghiệm công
tác
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
(Gửi kèm theo Hồ sơ đề nghị sát hạch, cấp giấy
phép lái tàu của từng cá nhân có tên trên)
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu……..
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 5
MẪU ĐƠN ĐỀ NGHỊ CẤP LẠI GIẤY PHÉP LÁI
TÀU
(Ban hành kèm theo Thông tư số 76/2015/TT-BGTVT ngày 01 tháng 12 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
ĐƠN ĐỀ NGHỊ
Cấp lại giấy phép
lái tàu
Loại .................................................................
Kính gửi: CỤC
ĐƯỜNG SẮT VIỆT NAM
Tên tôi là:
.........................................................................................................
Sinh ngày .............. tháng ........... năm
….......tại.................................................
Quê quán:
........................................................................................................
Nơi ở hiện nay:
.......................................................... Điện thoại:
...........................
Đơn vị công tác hiện nay:
........................................................................................
Số Giấy
CMND................................Cấp ngày........tháng.........năm....... tại.............................
Hiện tại có bị quản chế, cải tạo tại
chỗ, đang bị khởi tố, điều tra hoặc đang thi hành án không?.…
…………………..………………………………………………..
Tôi đã được Cục Đường
sắt Việt Nam cấp giấy phép lái tàu:
Loại giấy phép:
..............................................................................................
Số giấy phép:
.................................................................................................
Đề nghị Cục Đường sắt Việt Nam
xét, cấp lại cho tôi giấy phép lái tàu:
Loại:
.................................................................................................................
Lý do:
................................................................................................................
Tôi xin cam đoan những
điều khai trên đây là đúng sự thật, nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Xác
nhận của Thủ trưởng đơn vị trực tiếp quản lý người đề nghị
Ông (Bà):
...............................................là lái tàu hiện đang
công tác tại..............................
Giấy phép lái tàu của ông (bà):
.......................
(nêu lý do cấp lại). Đề nghị Cục Đường sắt Việt
Nam cấp lại giấy phép lái tàu.
|
………, ngày.......
tháng........ năm ………
NGƯỜI ĐỀ NGHỊ
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
......., ngày.......
tháng........ năm ……
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
|
|