BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 48/2017/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 13
tháng 12 năm 2017
|
THÔNG
TƯ
QUY
ĐỊNH HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO THỐNG KÊ NGÀNH GIAO THÔNG VẬN
TẢI
Căn cứ Luật thống kê ngày 23 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 02 năm 2017 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao
thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 94/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thống kê;
Căn cứ Nghị định số 97/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính
phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc
gia;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Kế hoạch - Đầu tư;
Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải ban hành Thông tư quy định hệ thống chỉ tiêu thống kê và chế độ
báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều
1.
Ban hành kèm theo Thông tư này Hệ thống chỉ tiêu thống kê
và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải.
Điều
2.
Vụ Kế hoạch - Đầu tư có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện và báo cáo Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc thi
hành Thông tư này.
Điều
3.
Thông tư này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2018
và thay thế Thông tư số 41/2014/TT-BGTVT ngày 15 tháng 9 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải ban hành "Hệ thống chỉ tiêu thống kê ngành Giao
thông vận tải" và Thông tư số 58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chế độ báo cáo thống kê tổng hợp
ngành Giao thông vận tải. Riêng chế độ báo cáo thống kê theo Thông tư số
58/2014/TT-BGTVT ngày 27 tháng 10 năm 2014 tiếp tục thực hiện đến hết ngày 30
tháng 6 năm 2018.
Điều
4.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng,
Tổng cục trưởng Tổng cục đường bộ việt nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc Trung tâm Công
nghệ thông tin, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị ngành Giao thông vận tải chịu
trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Các Thứ trưởng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
-
Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Công báo;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KHĐT (T.05).
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn
Văn Thể
|
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU THỐNG KÊ VÀ CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
THỐNG KÊ NGÀNH GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Ban
hành kèm theo Thông tư số: 48/2017/TT-BGTVT ngày 13 tháng 12 năm
2017 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông
vận
tải)
PHẦN I. QUY ĐỊNH CHUNG
1.
Khái niệm,
mục đích
và đối
tượng áp
dụng
Hệ thống chỉ
tiêu thống kê ngành Giao thông vận tải (GTVT)
là tập hợp các chỉ tiêu thống kê phản ánh tình hình và kết quả hoạt
động chủ yếu của ngành
GTVT, phục
vụ công
tác chỉ
đạo, điều hành
của
các cơ
quan nhà nước;
làm cơ sở cho việc đánh giá, dự báo tình hình, hoạch định
chiến lược, chính
sách phát triển
Ngành;
đáp ứng
nhu cầu trao đổi, hợp tác
thông tin với
các tổ chức, cá nhân.
Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT là hệ thống báo cáo thống kê nhằm thu thập,
tổng hợp thông
tin thống
kê thuộc Hệ thống
chỉ tiêu
thống
kê quốc gia và Hệ thống chỉ
tiêu thống kê ngành GTVT. Chế độ báo cáo thống kê ngành GTVT áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc
Bộ GTVT, các
Sở
GTVT, các
doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực GTVT và Văn phòng Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia.
2.
Phạm
vi thống kê
và yêu cầu
của thông
tin thống
kê
Số liệu thống
kê trong
hệ
thống biểu mẫu báo
cáo thuộc
phạm vi quản lý
nhà nước
của các
cơ quan, đơn vị
về chuyên
ngành, lĩnh vực
được giao. Các
cơ quan, đơn vị
được giao quản lý
về
chuyên
ngành, lĩnh vực
nào chịu trách nhiệm tổ chức
thu thập, tổng hợp thông
tin thống
kê về chuyên ngành, lĩnh vực đó, bao gồm thông tin thống kê của các đơn vị trực thuộc
và thông
tin thống
kê của các đơn vị thuộc quyền
quản lý
theo phân cấp
và theo
địa
bàn.
Thông
tin thống
kê phải đảm bảo tính chính xác, khách
quan, đầy
đủ, thống nhất, đúng
thời
gian và
được
thể hiện trong các
biểu
mẫu báo
cáo thống
kê theo
quy định.
3.
Đơn vị
báo
cáo và nhận
báo
cáo
Đơn
vị
báo cáo
và đơn vị
nhận báo
cáo được
ghi cụ thể tại góc
trên bên phải
của các
biểu
mẫu thống kê.
4.
Trách nhiệm
của các
cơ quan, đơn vị
a)
Các cơ quan tham mưu thuộc Bộ GTVT
-
Vụ
Kế hoạch - Đầu tư chủ trì
xây dựng,
trình Bộ trưởng ban
hành
Chương trình điều tra thống kê ngành GTVT đáp ứng yêu cầu thu thập
thông
tin trong Hệ
thống chỉ tiêu
thống
kê ngành
GTVT;
-
Các Vụ
chức năng được phân
công nhiệm
vụ tổng hợp các
biểu
mẫu thống kê
có trách nhiệm
hướng dẫn, đôn
đốc
các đơn
vị
liên
quan báo cáo theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này; tổng hợp các biểu mẫu được
phân
công, báo cáo các cơ quan Nhà nước theo quy định của pháp luật về báo cáo thống kê; đồng thời gửi
Trung tâm
Công nghệ
thông
tin để
xây dựng cơ sở dữ
liệu ngành
GTVT và phổ
biến thông
tin thống
kê theo
quy định.
b)
Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ
tổ chức triển khai, hướng dẫn các đơn vị liên quan thu thập, tổng hợp thông tin thống kê theo biểu mẫu quy
định tại Thông tư này;
báo cáo Bộ
GTVT (qua các
Vụ
chức năng).
c)
Các Sở
GTVT thu thập thông
tin thống
kê trong
địa
bàn tỉnh, thành phố; tổng hợp,
báo cáo
Bộ
GTVT, Tổng cục đường bộ việt nam, các Cục thuộc Bộ
GTVT và
Cục
Thống kê
địa
phương theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
d)
Các doanh nghiệp
và đơn vị ngành GTVT tổ chức thu
thập, tổng hợp thông
tin thống
kê do
đơn vị
quản lý,
báo cáo Bộ
GTVT theo biểu mẫu quy định tại Thông tư này.
đ)
Các cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ thu thập số liệu thông qua điều tra thống kê thực hiện theo
Chương trình
điều tra
thống kê
ngành GTVT.
e)
Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các Vụ, Tổng cục Đường bộ Việt Nam, các Cục thuộc Bộ cập nhật,
xây dựng bổ sung
phần mềm báo
cáo thống
kê Bộ GTVT đảm
bảo đáp ứng yêu cầu báo cáo và tổng hợp số
liệu thống kê
tại
Thông tư này.
g)
Các cơ quan, đơn vị vi phạm quy định hoặc không thực hiện nhiệm vụ được
giao tại Thông tư này
bị
xử lý
theo Nghị định
số 95/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm
2016 của
Chính phủ quy định về
xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực thống kê.
5.
Ký hiệu
biểu
Ký
hiệu
biểu gồm hai phần: phần số được đánh liên tục từ 01, 02, 03 ...
và phần chữ là các chữ in viết tắt
biểu thị kỳ báo
cáo của
biểu mẫu (N –
năm,
QN- Quý
và năm, Q – Quý, T – Tháng, 6T - 6 tháng, 5N – 05 năm, ĐT - Điều tra thống kê).
6. Kỳ báo cáo
Kỳ báo cáo thống kê là khoảng thời gian
nhất định quy định đối tượng báo cáo thống kê phải thể hiện kết quả hoạt động bằng số
liệu theo các
tiêu chí thống
kê trong
biểu
mẫu báo
cáo thống
kê. Kỳ báo cáo được ghi ở góc trên bên trái của từng biểu
mẫu thống kê
và được
tính
theo ngày dương lịch,
bao gồm:
a)
Báo cáo thống
kê
tháng: báo cáo tháng được tính bắt đầu từ ngày 01 đến ngày cuối cùng của tháng.
b)
Báo cáo thống
kê quý:
báo cáo thống
kê quý
được
tính từ ngày 01 tháng đầu tiên đến ngày cuối cùng của tháng thứ ba của kỳ báo cáo thống kê.
c)
Báo cáo thống
kê 6
tháng: báo cáo thống
kê 6
tháng được
tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ sáu của kỳ báo cáo thống kê.
d)
Báo cáo thống
kê năm:
báo cáo thống
kê năm
được
tính bắt đầu từ ngày 01 tháng đầu tiên của kỳ báo cáo thống kê cho đến ngày cuối cùng của tháng thứ mười hai
của kỳ báo
cáo thống
kê đó.
đ)
Báo cáo thống
kê 05
năm: báo cáo thống
kê được thực hiện
5 năm/01 lần. Số liệu thống kê tính đến ngày 31 tháng 12 năm báo cáo. Năm báo cáo là
các năm có hàng đơn vị là
0 và 5 (ví dụ
năm 2020, 2025).
e)
Báo cáo thống
kê khác
và đột
xuất: trường hợp cần báo
cáo thống
kê khác
hoặc
báo cáo
thống
kê đột xuất nhằm
thực hiện các
yêu cầu
về quản lý
nhà nước,
cơ quan yêu
cầu
báo cáo
phải
đề nghị bằng văn bản, trong đó nêu rõ thời gian, thời hạn và các tiêu chí báo
cáo thống
kê cụ thể.
7.
Thời
hạn nhận báo
cáo
Thời hạn nhận báo cáo được ghi cụ thể
tại góc
trên bên trái của
từng biểu mẫu thống kê.
8.
Danh mục
đơn vị hành
chính
Danh
mục
đơn vị hành
chính Việt
Nam thực hiện theo Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg
ngày 08
tháng 7 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ và được cập nhật hàng năm.
9.
Phương thức
gửi báo
cáo
Báo
cáo thống
kê được gửi bằng
02 hình
thức:
bằng văn bản và
cập
nhật số liệu trên
phần
mềm báo
cáo thống
kê Bộ GTVT. Báo cáo bằng văn bản
phải có
tên của
người lập báo
cáo và chữ
ký, đóng
dấu
của Thủ trưởng đơn vị để thuận lợi cho việc kiểm tra, đối chiếu, xử lý số liệu.
PHẦN II. QUY ĐỊNH CỤ THỂ
A.
DANH MỤC
CÁC
TỪ
VIẾT TẮT
- An toàn gia thông quốc gia:
|
ATGT QG
|
- Bê tông:
|
BT
|
- Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành
viên:
|
CT TNHH MTV
|
- Cảng hàng không:
|
CHK
|
- Dự án:
|
DA
|
- Đăng kiểm Việt Nam:
|
ĐKVN
|
- Đường sắt Việt Nam:
|
ĐSVN
|
- Đường thủy nội địa:
|
ĐTNĐ
|
- Đầu tư phát triển:
|
ĐTPT
|
- Điều tra thống kê:
|
ĐTTK
|
- Giao thông nông thôn:
|
GTNT
|
- Giao thông vận tải:
|
GTVT
|
- Hàng hải Việt Nam:
|
HHVN
|
- Hành khách:
|
HK
|
- Hàng không Việt Nam:
|
HKVN
|
- Hạ tầng giao thông:
|
HTGT
|
- Kết cấu hạ tầng giao thông:
|
KCHTGT
|
- Khối lượng hoàn thành:
|
KLHT
|
- Kế hoạch đầu tư:
|
KHĐT
|
- Đối tác công tư:
|
PPP
|
- Quản lý dự án:
|
QLDA
|
- Quản lý doanh nghiệp:
|
QLDN
|
- Tổng cục đường bộ việt nam:
|
TC ĐBVN
|
- Tổ chức cán bộ:
|
TCCB
|
- Tổng công ty:
|
TCT
|
- Tai nạn giao thông:
|
TNGT
|
- Thành phố:
|
TP
|
- Trung ương:
|
TƯ
|
- Văn phòng
|
VP
|