BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2023/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 29 tháng
12 năm 2023
|
THÔNG
TƯ
QUY ĐỊNH VỀ XẾP HÀNG HÓA TRÊN PHƯƠNG TIỆN GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm
2008;
Căn cứ Nghị định số 56/2022/NĐ-CP ngày 24 tháng 8 năm 2022 của Chính
phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông
vận tải;
Căn cứ Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của
Chính phủ quy định về
kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Nghị định số 47/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 7 năm 2022 sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 10/2020/NĐ-CP
ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Theo đề nghị của Vụ
trưởng Vụ Vận tải và Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải ban hành Thông tư quy định về xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông
đường bộ,
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
1. Thông tư này quy
định về việc xếp hàng hóa trên xe ô tô tải, ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên
dùng, ô tô đầu kéo kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc, ô tô kéo rơ moóc (sau đây
gọi chung là phương tiện) khi tham gia giao thông đường bộ.
2. Việc xếp hàng của
phương tiện quá khổ, quá tải và xếp hàng siêu trường, siêu trọng trên phương
tiện thực hiện theo quy định tại các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định về tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải
trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu
trường, siêu trọng; giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ
khi tham gia giao thông đường bộ.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng
đối với đơn vị vận tải, người lái xe, người áp tải, người thuê vận tải, người
xếp hàng trên phương tiện và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động
xếp hàng hóa trên phương tiện khi tham gia giao thông đường bộ.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này các
từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Đơn vị vận tải là tổ
chức, cá nhân sử dụng phương tiện để vận tải hàng hóa trên đường bộ.
2. Người xếp hàng là tổ
chức, cá nhân thực hiện việc xếp hàng hóa trên phương tiện.
3. Người thuê vận tải
là tổ chức, cá nhân thuê đơn vị kinh doanh vận tải vận chuyển hàng hóa bằng
phương tiện giao thông đường bộ.
4. Hàng rời là hàng hóa
thông thường không được đóng thùng, đóng bao hoặc đóng gói, khi vận chuyển được
chứa trực tiếp bằng thùng chở hàng của xe ô tô tải, xe chuyên dùng, xe ô tô tải
chuyên dùng, rơ moóc tải chuyên dùng, sơ mi rơ moóc tải chuyên dùng, rơ moóc
chuyên dùng, sơ mi rơ moóc chuyên dùng.
5. Hàng bao kiện là
hàng hóa được đóng gói trong bao, thùng hoặc kiện để bảo quản và bảo vệ hàng
hóa khi vận chuyển.
6. Hàng hình trụ là
hàng hóa có hình dạng trụ tròn hoặc hình ống tròn dễ lăn trên mặt phẳng.
Chương
II
QUY
ĐỊNH VỀ VIỆC XẾP HÀNG HÓA TRÊN PHƯƠNG TIỆN
Điều 4. Quy định chung
về xếp hàng
1. Đơn vị vận tải phải
lựa chọn phương tiện phù hợp với kích thước, khối lượng hàng hóa vận chuyển.
Hàng hóa được vận chuyển phải phù hợp với kết cấu của khoang chứa hàng và công
năng của phương tiện vận chuyển.
2. Đơn vị vận tải,
người xếp hàng và lái xe thực hiện việc xếp hàng không được vượt quá khối lượng
hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông của phương tiện, không quá tải
trọng trục cho phép theo quy định; đảm bảo các quy định về an toàn giao thông
và vệ sinh môi trường.
3. Đơn vị vận tải và
lái xe sử dụng xe ô tô chuyên dùng (bao gồm cả xe ô tô tải chuyên dùng), rơ
moóc tải chuyên dùng, sơ mi rơ moóc tải chuyên dùng, rơ moóc chuyên dùng, sơ mi
rơ moóc chuyên dùng phải chở đúng loại hàng hóa theo thiết kế phương tiện của
nhà sản xuất.
4. Hàng hóa xếp trên
phương tiện phải được xếp đặt gọn gàng, xếp dàn đều, không xếp lệch về một phía
và chằng buộc chắc chắn, chèn, lót đảm bảo không bị xê dịch theo các phương
ngang, phương dọc và phương thẳng đứng; không để rơi vãi gây nguy hiểm cho
người và phương tiện khi phương tiện tham gia giao thông; không cản trở tầm
nhìn của lái xe; không làm mất thăng bằng của phương tiện hoặc gây khó khăn cho
lái xe khi điều khiển; không được che khuất đèn, biển số đăng ký và các cảnh
báo an toàn của phương tiện. Một số trang thiết bị thường sử dụng để gia cố,
chằng buộc, chèn, lót được hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư
này.
5. Đối với các loại
hàng hóa là máy móc, phương tiện giao thông, trước khi xếp lên phương tiện phải
rút hết nhiên liệu ra khỏi bình chứa. Phương pháp xếp hàng hóa là máy móc,
phương tiện giao thông được hướng dẫn tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư
này.
6. Việc xếp hàng hóa
trên phương tiện đối với các loại hàng hóa đã được đóng gói thành bao, kiện,
thùng, cuộn, khối thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
7. Việc xếp các loại
hàng hóa nguy hiểm trên phương tiện thực hiện theo quy định về vận chuyển hàng
hóa nguy hiểm bằng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ và quy định tại Thông
tư này.
Điều 5. Quy định về xếp
hàng rời
1. Khi vận chuyển hàng
rời phải sử dụng phương tiện có khoang chở hàng phù hợp, đảm bảo hàng hóa được
che phủ chắc chắn, không bị rơi vãi. Chiều cao tối đa của hàng phải thấp hơn
mép trên thành thùng xe.
2. Việc xếp hàng rời và
che phủ hàng rời được hướng dẫn tại Phụ lục III ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 6. Quy định về xếp
hàng bao kiện
1. Các kiện hàng có
khối lượng nặng hơn, có bao gói cứng, ổn định được xếp ở phía dưới.
2. Các kiện hàng có
kích thước giống nhau sắp xếp cùng nhau.
3. Các kiện hàng bị
nghiêng, lệch được xếp vào giữa để đảm bảo hạn chế xô lệch trong quá trình vận
chuyển.
4. Trường hợp giữa các
kiện hàng có khoảng cách, phải dùng các thiết bị, dụng cụ chèn, lót để chống va
chạm, xê dịch trong quá trình vận chuyển. Trường hợp sau khi xếp hàng xong mà
vẫn có khoảng trống trong thùng của phương tiện thì phải gia cố để cố định hàng
hóa.
Điều 7. Quy định về xếp
hàng dạng trụ
1. Hàng dạng trụ được xếp
nằm ngang hoặc nằm dọc theo chiều dài phương tiện tùy thuộc vào chiều dài của
hàng so với thùng của phương tiện. Khi đặt nằm ngang phải đặt vuông góc với
chiều dài phương tiện.
2. Hàng dạng trụ có
chiều cao nhỏ hơn hoặc bằng đường kính thì phải được đặt thẳng đứng sao cho
trục hàng dạng trụ vuông góc với mặt đáy thùng phương tiện hoặc thực hiện theo
hướng dẫn của nhà sản xuất.
3. Hàng dạng trụ phải
được chằng buộc chắc chắn vào thành của phương tiện và phải sử dụng thùng hàng
chuyên dụng hoặc sử dụng giá kê, giá đỡ có các thiết bị chêm, đế chêm hoặc
máng, thiết bị chèn, lót, chằng buộc, gia cố để cố định trên sàn thùng xe, đảm
bảo chắc chắn, tránh dịch chuyển hàng hóa theo phương ngang, phương dọc và
phương thẳng đứng trong quá trình vận chuyển.
4. Hàng dạng trụ có bề
mặt trơn nhẵn, khi xếp chồng lên nhau phải sử dụng vật liệu đệm lót giữa các
lớp hàng để chống trơn trượt.
5. Việc xếp và cố định
hàng dạng trụ được hướng dẫn tại Phụ lục IV ban hành kèm theo Thông tư này.
Điều 8. Quy định về xếp
hàng vào công-ten-nơ và xếp công-ten-nơ trên phương tiện
1. Việc xếp hàng vào
công-ten-nơ phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a) Công-ten-nơ phù hợp
với loại hàng hóa và đặc tính của hàng hóa;
b) Chèn, lót để hàng
hóa trong công-ten-nơ không bị xê dịch trong quá trình vận chuyển;
c) Khối lượng sử dụng
lớn nhất và hàng hóa xếp trong công-ten-nơ thực hiện theo quy định tại Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN 7553:2005 (ISO 668 : 1995) về công-ten-nơ vận chuyển loại 1
- Phân loại, kích thước và khối lượng danh định;
d) Việc xếp hàng vào
công-ten-nơ được hướng dẫn tại Phụ lục V ban hành kèm theo Thông tư này.
2. Khi vận chuyển
công-ten-nơ phải sử dụng tổ hợp xe đầu kéo với rơ moóc, sơ mi rơ moóc hoặc xe ô
tô tải vận chuyển công-ten-nơ phù hợp với loại công-ten-nơ .
3. Công-ten-nơ được
thiết kế và sản xuất theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về kiểm tra và chế tạo
công-ten-nơ vận chuyển trên các phương tiện vận tải. Công-ten-nơ phải được cố
định chắc chắn với phương tiện thông qua các cơ cấu khóa hãm đảm bảo không bị
xê dịch trong quá trình vận chuyển.
Chương
III
TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 9. Trách nhiệm của
Cục Đường bộ Việt Nam
1. Chủ trì tổ chức
triển khai thực hiện Thông tư này.
2. Thanh tra, kiểm tra,
xử lý đối với vi phạm các quy định của Thông tư này theo thẩm quyền.
Điều
10. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Chủ trì tổ chức
triển khai thực hiện Thông tư này trên địa bàn địa phương.
2. Thanh tra, kiểm tra,
xử lý vi phạm các quy định của Thông tư này theo thẩm quyền.
Điều
11. Trách nhiệm của đơn vị vận tải, lái xe và người áp tải
1. Trách nhiệm của đơn
vị vận tải
a) Tuân thủ việc xếp
hàng hóa trên phương tiện theo quy định tại Thông tư này và các văn bản quy
phạm pháp luật khác có liên quan;
b) Trước khi thực hiện
vận chuyển, cung cấp đầy đủ thông tin cho lái xe, người áp tải và người xếp
hàng về: đặc điểm của hàng hóa, kích thước và khối lượng của hàng hóa, bao,
kiện, khối lượng hàng hóa chuyên chở cho phép tham gia giao thông của phương
tiện, tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ trên toàn tuyến đường vận chuyển;
chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin cung cấp;
c) Bố trí đầy đủ thiết
bị che phủ, gia cố, chằng buộc, chèn, lót phục vụ cho việc xếp hàng hóa và tạo điều
kiện cho người xếp hàng thực hiện đúng quy định về xếp hàng hóa;
d) Phổ biến, hướng dẫn
cho lái xe, người áp tải và người xếp hàng về phương án xếp hàng hóa đảm bảo
đúng quy định.
2. Trách nhiệm của lái
xe, người áp tải
a) Tuân thủ việc xếp
hàng hóa trên phương tiện theo quy định tại Thông tư này và các văn bản quy
phạm pháp luật khác có liên quan;
b) Trước khi thực hiện
nhiệm vụ vận chuyển phải thực hiện kiểm tra hàng hóa trên phương tiện đảm bảo
đã được xếp, che chắn, gia cố, chằng buộc và chèn lót chắc chắn, đối chiếu với
các thông tin được đơn vị vận tải cung cấp và hướng dẫn của nhà sản xuất để bảo
đảm không vượt quá khối lượng hàng hóa chuyên chở cho phép tham gia giao thông
của phương tiện.
Điều
12. Trách nhiệm của người thuê vận tải
Cung cấp cho đơn vị vận
tải các thông tin về đặc tính của hàng hóa, kích thước, khối lượng của hàng
hóa, bao, kiện và các yêu cầu về xếp hàng hóa trên phương tiện, các nội dung hướng
dẫn của nhà sản xuất (nếu có); chịu trách nhiệm về tính đầy đủ và chính xác của
các thông tin đã cung cấp.
Điều
13. Trách nhiệm của người xếp hàng lên phương tiện
1. Tuân thủ việc xếp
hàng hóa trên phương tiện theo quy định tại Thông tư này và các văn bản quy
phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Tiếp nhận đầy đủ các
thông tin do đơn vị vận tải cung cấp và hướng dẫn của nhà sản xuất để thực hiện
việc xếp hàng hóa trên phương tiện, tuân thủ việc xếp hàng hóa trên phương tiện
theo quy định tại Thông tư này, quy định khác có liên quan và theo hướng dẫn
của lái xe, người áp tải hàng hóa.
3. Xếp hàng hóa lên
phương tiện để vận chuyển đảm bảo không được vượt quá khối lượng hàng hóa cho
phép tham gia giao thông của phương tiện và giới hạn về tải trọng, khổ giới hạn
của đường bộ khi tham gia giao thông. Không xếp hàng lên phương tiện khi đơn vị
vận tải bố trí phương tiện không phù hợp với kích thước, khối lượng hàng hóa
cần vận chuyển.
Chương
IV
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
14. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2024.
2. Thông tư này thay
thế Thông tư số 35/2013/TT-BGTVT ngày 21
tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về xếp hàng hóa
trên xe ô tô khi tham gia giao thông trên đường bộ.
3. Trường hợp các văn
bản quy phạm pháp luật dẫn chiếu tại Thông tư này được sửa đổi, bổ sung hoặc
thay thế bằng văn bản quy phạm pháp luật khác thì áp dụng quy định tại văn bản
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế đó.
Điều
15. Trách nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ,
Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam, Cục
trưởng Cục Đường cao tốc Việt Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư
này./.
Nơi
nhận:
-
Như Điều 15;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia:
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ GTVT;
- Báo Giao thông; Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, VTải.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Lê Đình Thọ
|
PHỤ
LỤC I
MỘT SỐ TRANG THIẾT BỊ THƯỜNG DÙNG ĐỂ GIA CỐ,
CHẰNG BUỘC, CHÈN, LÓT HÀNG HÓA
(Ban
hành kèm theo Thông tư số /2023/TT-BGTVT ngày tháng năm 2023 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Yêu cầu chung
Các dụng cụ dùng để gia
cố, chằng buộc, chèn, lót hàng hóa phải có quy cách đảm bảo cố định chắc chắn
được hàng hóa trên phương tiện trong mọi điều kiện vận hành như khi phương tiện
lên dốc, tăng tốc, phanh đột ngột hoặc vào cung đường nghiêng ngang.
2. Chêm và đế chêm
2.1. Có 3 loại chêm,
gồm: chêm nhọn, khối chêm, đế chêm được sử dụng để ngăn khối hàng tròn hoặc
hình trụ lăn trên sàn xe.
a) Chêm nhọn (chêm
góc): thông thường các góc chêm là 15o không có khả năng cố định và chức năng
chính là để giữ hàng hóa ở đúng vị trí trong quá trình bốc dỡ. Chêm nhọn được
minh họa tại hình 1.1.
b) Khối chêm (góc chêm
xấp xỉ 45o): là khối để ngăn dãy hàng có tiết diện tròn (cuộn hàng) khỏi sự xê
dịch. Các cuộn hàng phải được chằng buộc lại chắc chắn trên sàn chất tải với các
nẹp cạnh và cần thiết phải chằng buộc qua nóc đối với 2 cuộn phía sau. Khối chêm
có chiều cao nhỏ nhất bằng R/3 (một phần ba bán kính của khối hàng) nếu không
có dây chằng buộc qua nóc. Nếu sử dụng trong trường hợp có kết hợp chằng buộc qua
nóc, chiều cao của khối chêm không vượt quá 20 cm. Khi dùng đinh cố định chêm
gỗ xuống sàn, chú ý đảm bảo khả năng chịu lực của nó không giảm đi. Khối chêm
được minh họa tại hình 1.1.
Hình
1.1. Minh họa mô tả chêm nhọn và khối chêm
c) Đế chêm: hai chêm
dài được gắn với nhau ở một khoảng cách nhất định bởi các thanh giằng bắt chặt
bằng bu lông đai ốc hoặc bởi các dây xích. Các thanh giằng này được sắp xếp tạo
ra 1 khoảng cách nhỏ nhất so với sàn xe là 20 mm để đảm bảo không xảy ra sự xê
dịch ngang của các khối hàng dạng cuộn hoặc hình trụ. Đế chêm được minh họa tại
hình 1.2.
(góc
khoảng 370 trong tam giác vuông, với các cạnh theo tỷ lệ 3, 4 và 5)
Hình
1.2. Minh họa mô tả đế chêm
2.2. Chêm được sử dụng
cho cuộn dây quấn ngang như
minh họa tại hình 1.3, cụ thể như sau:
- Chêm vào vị trí trống
của cuộn dây nên ôm trọn toàn bộ bề rộng cuộn dây.
- Các thiết bị ổn định và
khoảng trống dưới cuộn dây tương tự như đối với phương pháp dùng máng.
- Sử dụng các tấm trống
trượt giữa đế gia cố và sàn chất tải.
Hình
1.3. Minh họa mô tả kích thước đế chêm
3. Thiết bị chằng buộc
3.1. Việc lựa chọn
thiết bị phù hợp nhất cho việc chằng buộc cố định hàng hóa vào một phương tiện
phụ thuộc vào loại và thành phần khối hàng được vận chuyển. Vận chuyển hàng hỗn
hợp sẽ cần nhiều loại thiết bị chằng buộc khác nhau.
3.2. Một số loại thiết
bị chằng buộc khuyên dùng cho một số loại hàng:
a) Các loại dây đai chằng
buộc thường được sử dụng trong phương pháp chằng buộc qua nóc hoặc cũng có thể
được sử dụng cho chằng buộc thẳng (đặc biệt nên sử dụng loại dây chằng có kích
thước lớn hơn). Các loại dây chằng buộc thường bao gồm một dây đai cùng với một
số loại phụ kiện kết nối và lắp vào một thiết bị kéo căng;
b) Dây xích thường được
sử dụng chằng buộc các loại hàng hóa có góc cạnh sắc và hàng nặng như máy móc,
thiết bị, sắt thép, bê tông, thiết bị quân sự,...Tất cả các mắt xích phải luôn
luôn được kiểm tra trước khi sử dụng. Dây xích chỉ được sử dụng gắn với thiết
bị kéo căng và những đai ốc siết phù hợp với khả năng chịu tải của dây xích;
c) Dây thừng, dây cáp
thường sử dụng khi vận chuyển bê tông cốt thép hay các loại hàng hóa như gỗ ép
hay gỗ tròn xếp chồng theo chiều dọc. Cáp bện bằng dây thép thích hợp cho việc
chằng buộc hàng hóa được sử dụng tương tự như dây xích. Dây cáp chằng buộc chỉ
được sử dụng trong khoảng nhiệt độ từ -40°C đến +100°C. Ở nhiệt độ dưới 0°C,
cần phát hiện và loại bỏ băng đóng trên phanh và dây kéo của các bộ phận kéo
căng (tời, cần trục).
3.3. Phương pháp chằng
buộc thành vòng quanh khối hàng và cố định vào sàn chất tải là một hình thức sử
dụng dây chằng cuốn quanh khối hàng và cố định nó sang 2 bên của sàn xe nhằm mục
đích hạn chế sự dịch chuyển ngang của khối hàng này. Để chống lật hàng, xoắn
theo chiều dọc trong quá trình vận chuyển, cần sử dụng 2 cặp dây chằng như minh
họa tại hình 1.4. Khả năng cố định hàng hóa của phương pháp này phụ thuộc vào
khả năng chịu lực của các điểm neo giữ cùng những thứ khác.
Hình
1.4. Minh họa mô tả bố trí 2 cặp dây chằng buộc vòng quanh hàng hóa
Lưu ý: để đảm bảo hàng hóa
không xê dịch theo hướng về phía trước, cần phải sử dụng các biện pháp cố định
hàng hóa cơ bản khác kết hợp với phương pháp chằng buộc thành vòng với hàng
hóa. Các vòng dây chằng chỉ cung cấp các lực giữ ngang, tức là sang hai bên
thành phương tiện như minh họa tại hình 1.5.
Hình
1.5. Minh họa mô tả chằng buộc vòng kết hợp với đế chêm
4. Máng
Máng thường được sử
dụng đối với các cuộn nặng từ 4 tấn trở lên để đảm bảo an toàn và bắt buộc sử
dụng đối với cuộn nặng từ 10 tấn trở lên. Đối với các cuộn từ 4 đến 10 tấn có
thể sử dụng thêm chêm. Hình 1.6 minh họa xếp cuộn trên máng.
Một số yêu cầu đối với
máng:
a) Độ dốc ở góc 35 độ
theo phương ngang;
b) Các cuộn dây, nếu
được đặt trên máng, nên có khoảng cách tối thiểu 20 mm với đáy máng;
c) Tỷ lệ bề rộng/chiều
cao của cuộn dây không thấp hơn 0,7;
d) Nếu thấp hơn 0,7,
cuộn dây cần được sắp xếp dựa vào một thiết bị hỗ trợ;
đ) Quy tắc then chốt:
“Bề rộng của máng bằng ít nhất 60% bán kính cuộn dây”;
e) Vùng tiếp xúc của
cuộn dây cần thấp hơn đỉnh của máng.
Lưu ý: nếu máng làm bằng thép
thì bắt buộc phải sử dụng thảm cao su hoặc vật chèn lót.
Hình
1.6. Minh họa mô tả xếp cuộn dây với máng
5. Khung chữ H
Khung chữ H là một công
cụ tốt để cố định cuộn dây. Nó được sử dụng cho cả cuộn dây đặt ngang trên máng
hoặc cuộn dây được đặt dọc trên mâm hàng.
PHỤ
LỤC II
HƯỚNG DẪN XẾP HÀNG HÓA LÀ PHƯƠNG TIỆN VẬN TẢI,
MÁY MÓC, THIẾT BỊ KỸ THUẬT
(Ban hành kèm theo Thông tư số …./2023/TT-BGTVT ngày tháng năm 2023 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Xếp hàng hóa là máy
móc, thiết bị kỹ thuật trong khi vận chuyển
Các nội dung tại mục
này hướng dẫn về xếp và cố định hàng hóa là máy móc, thiết bị kỹ thuật có bánh
xích và có bánh xe trên phương tiện vận tải đường bộ và không áp dụng đối với
việc vận chuyển máy móc khổ lớn (quá khổ) trên phương tiện chuyên dùng và phải
có giấy phép lưu hành trên đường bộ, cụ thể như sau:
a) Khi vận chuyển một
thiết bị có bánh xe hoặc bánh xích thì chúng phải được chằng buộc đúng vị trí
trên phương tiện vận chuyển cùng với việc sử dụng hệ thống phanh hãm;
b) Khi vận chuyển,
những loại máy móc, thiết bị kỹ thuật có thể di chuyển được như cần cẩu, khung
giàn, cần trục và cabin, v.v… phải được để đúng vị trí theo hướng dẫn của nhà
sản xuất và phải được buộc chặt để tránh việc di chuyển gây ảnh hưởng đến phần
thân chính của máy móc;
c) Trước khi máy móc
được xếp lên thùng xe tải, cần phải làm sạch tất cả các bùn đất lỏng trên đó
nhằm tránh việc bùn đất có thể đông đặc lại cản trở giao thông trên đường hoặc
làm hư hại các phương tiện khác; cần loại bỏ dầu, mỡ trên cầu nâng, lốp xe của
máy móc và sàn của thùng xe kéo để tránh bị trượt. Đối với các loại hàng hóa là
máy móc, phương tiện vận tải thì trước khi xếp lên xe ô tô phải rút hết nhiên
liệu ra khỏi bình chứa;
d) Khi máy móc đã được
xếp gọn và động cơ đã ngừng hoạt động, cần giảm bớt áp lực trong hệ thống thủy
lực bằng cách đưa tất cả các cần điều khiển về đúng vị trí. Cần điều khiển cần
được gài lại để tránh việc các bộ phận bị dịch chuyển của trong quá trình vận
chuyển. Bao bì, dụng cụ hoặc những bộ phận nặng khác như thùng, xô, gầu xúc,
dao, xẻng và các thiết bị nâng không được xếp tùy tiện trong cabin của tài xế
mà tất cả phải được tháo dỡ khỏi máy móc và phải được chằng buộc vào sàn của
phương tiện vận chuyển;
đ) Các thiết bị kỹ
thuật cần phải được cố định để tránh việc di chuyển về trước, sau và 2 bên bằng
dây đai hoặc dây xích được buộc chặt vào những điểm neo giữ trên xe. Tất cả các
dây chằng buộc phải được xiết chặt;
e) Khi vận chuyển hàng
hóa quá cao, lái xe cần biết chính xác chiều cao của hàng hóa và chiều rộng của
hàng hóa ở độ cao đó để tránh việc gây hư hỏng cầu đường bộ. Những hàng hóa có
trọng tâm cao có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự ổn định của phương tiện và
của chính hàng hóa đó thì chỉ được vận chuyển bằng những phương tiện vận tải có
sàn thấp;
g) Các thiết bị chằng
buộc cho các máy móc, thiết bị kỹ thuật gồm có xích, dây đai thép, lưới và
những thiết bị nối và kéo căng;
h) Máy móc, thiết bị
được vận chuyển cần phải được kiểm tra sau khi phương tiện đã đi được một quãng
đường ngắn để đảm bảo rằng không có một di chuyển nào xảy ra và các thiết bị cố
định được xiết chặt. Việc kiểm tra phải được thực hiện thường xuyên trong suốt
hành trình.
Hình 2.1, hình 2.2,
hình 2.3, hình 2.4 và hình 2.5 minh họa về phương pháp xếp máy móc, thiết bị kỹ
thuật
Hình
2.1. Mô tả xe bánh hơi được chằng chéo lên sàn xe mặt bằng từ các điểm được
đánh dấu (X)
Hình
2.2. Mô tả phương pháp cố định máy kéo nông nghiệp trên sơ mi rơ moóc
Hình
2.3. Mô tả phương pháp cố định xe nâng hàng trên sơ mi rơ moóc
Hình
2.4. Mô tả phương pháp cố định xe lu đường trên sơ mi rơ moóc
Hình
2.5. Mô tả phương pháp cố định máy xúc bánh lốp, bánh xích trên sơ mi rơ moóc
2. Xếp hàng hóa là xe ô
tô trong khi vận chuyển
Xe ô tô và các thùng xe
kéo phải được vận chuyển bằng các phương tiện thích hợp, bao gồm cả việc bố trí
dây chằng buộc thích hợp về số lượng, vị trí và chiều dài tương ứng. Việc sắp
xếp cố định loại hàng hóa này dựa trên các nguyên tắc cơ bản giống với máy móc
kỹ thuật và đảm bảo một số nguyên tắc sau đây:
a) Xe ô tô hoặc thùng
xe kéo phải bố trí thêm phanh hãm;
b) Khóa bánh lái phải
được bố trí linh hoạt và phải được trang bị thêm guốc hãm;
c) Hộp số được giữ ở số
thấp nhất có thể;
d) Các thiết bị hãm
phải được gắn cố định vào phương tiện được chuyên chở;
đ) Chú ý rút toàn bộ nhiên
liệu trong xe trước khi đưa lên xe tải vận chuyển.
Một số hình ảnh minh
họa về phương pháp xếp xe ô tô
Để vận chuyển các loại
phương tiện này tốt nhất là kết hợp cả hai phương pháp chằng buộc và phương
pháp chèn chặn cố định hàng hóa.
- Trường hợp 1
Nếu phương tiện được
chuyên chở nằm trên sàn chất tải ngang hoặc dốc về phía trước tối đa 100 (tức là 1/6) thì phải
sử dụng phương pháp chèn chặn. Hai khối chặn được bố trí ở vị trí phía trước
của bánh trước và hai khối chặn được bố trí ở phía sau của bất kỳ cặp bánh xe
nào. Việc chằng buộc được áp dụng cho cặp bánh xe xa nhất (xem hình A và B).
- Trường hợp 2
Nếu khi vận chuyển các
phương tiện như được mô tả ở trường hợp 1 và các khối chặn không được đặt ở vị
trí trước của bánh trước thì phương án thay thế là bố trí các khối chặn này ở
phía trước của cả 2 bánh sau và đồng thời phải sử dụng cả dây chằng cố định.
Nếu phương tiện được
đặt nằm trên sàn chất tải có góc nghiêng quá 10o hướng về phía đầu của phương tiện chuyên chở,
hai khối chặn được đặt ở phía trước của cặp bánh xa nhất và hai khối chặn được
đặt ở phía sau của cặp bánh sau. sử dụng dây chằng buộc cho cả bánh trước và
sau.
- Trường hợp 4
Nếu phương tiện được
vận chuyển như được miêu tả ở trường hợp 2 và các khối chặn không thể đặt ở phía
trước của cặp bánh xa nhất, có thể thay thế bằng việc chặn ở phía trước của cặp
bánh sau.
- Trường hợp 5
Nếu như phương tiện
được vận chuyển được đặt nằm trên sàn chất tải nghiêng một góc 100 về phía sau thì phải sử
dụng phương pháp chèn chặn để đảm bảo không xê dịch. Các khối chặn được đặt cả
ở phía trước và phía sau của cặp bánh xe xa nhất. Các bánh xe được chặn này
phải được chằng buộc thêm.
- Trường hợp 6
Cố định phương tiện đặt
theo hướng xe tải di chuyển:
+ 1 khối chêm bánh ở
phía trước và một khối khác đặt sau bánh sau.
+ Chằng buộc thêm bánh
sau bằng dây chằng buộc qua 3 điểm cố định.
+ Đặt chêm trước bánh
xe phía trước, ở vị trí chéo với bánh sau đã được cố định.
+ Nếu các chêm chèn
chặn bánh xe không thể sử dụng vì lý do kỹ thuật, thêm một bánh xe nữa cần phải
được cố định bằng đai chằng buộc.
a.
Cố định 2 bánh xe chéo nhau
b.
Cố định 3 bánh xe
- Trường hợp 7
Cố định phương tiện đặt
ngược với chiều xe tải di chuyển:
+ 1 khối chêm bánh ở
phía trước và một khối khác đặt sau ở bánh sau.
+ Đặt một chêm trước và
một khối khác ở sau bánh xe phía trước ở vị trí chéo với bánh sau đã được cố
định.
+ Chằng buộc thêm cả 2
bánh bằng dây chằng buộc qua 3 điểm cố định.
+ Nếu các chêm chèn
chặn bánh xe không thể sử dụng vì lý do kỹ thuật, thêm một bánh xe nữa phải
được cố định bằng đai chằng buộc.
a.
Cố định 2 bánh xe chéo nhau
b.
Cố định 3 bánh xe
PHỤ
LỤC III
HƯỚNG DẪN VIỆC XẾP VÀ CHE PHỦ HÀNG RỜI
(Ban
hành kèm theo Thông tư số …./2023/TT-BGTVT ngày tháng năm 2023 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải)
1. Xếp và che phủ hàng
rời
Hàng rời là các loại
vật liệu như cát khô, tro, mạt kim loại,… rất dễ bị gió thổi đi, do đó chúng
phải luôn luôn được che phủ bằng những tấm bạt che phù hợp.
Hàng rời là những loại
hàng hóa ở dạng hạt lớn như sắt vụn, đá, sỏi, phế liệu xây dựng,... phải được
che phủ bằng lưới, kích thước mắt lưới phải nhỏ hơn kích thước những hạt nhỏ
nhất để hạn chế hàng hóa bị lọt, rơi vãi khi vận chuyển.
Hình
3.1. Minh họa về xếp hàng rời
2. Khi vận chuyển cần
chú ý kiểm tra trục xe có thể bị quá tải khi xe lên và xuống dốc cao bởi vì các
hạt rời có thể di chuyển trong thùng xe. Cụ thể hàng sẽ di chuyển dễ dàng từ
đầu này đến đầu kia của thùng xe vì vậy cần kiểm tra thường xuyên trong điều
kiện này và có thể xếp lại tải (san đều tải trên bề mặt thùng xe hoặc
công-ten-nơ) khi xe dừng đỗ ở nơi an toàn.
Hình
3.2. Minh họa mô tả tải dịch chuyển khi xe lên dốc
PHỤ
LỤC IV
HƯỚNG DẪN XẾP HÀNG DẠNG TRỤ
(Ban hành kèm theo Thông tư số …./2023/TT-BGTVT ngày tháng năm 2023 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
1. Hướng dẫn chung
1.1. Hàng dạng trụ được
xếp theo phương thẳng đứng, phương ngang hoặc phương dọc theo chiều dài xe tùy
thuộc vào chiều dài của hàng so với thùng xe.
1.2. Các loại hàng hóa
dạng cuộn hay dạng thùng xếp nằm ngang thì nên xếp đường tâm của chúng theo
chiều ngang thân xe (vuông góc với thành xe), đồng thời nên sử dụng chèn chặn
bằng các khối chêm hoặc đế chêm đặt phía trước hoặc sau khối hàng. Trường hợp
hàng dạng trụ có bề mặt trơn nhẵn, khi xếp chồng lên nhau phải sử dụng vật liệu
đệm lót giữa các lớp hàng để chống trơn trượt.
1.3. Các loại hàng dạng
trụ cần được chằng buộc vào thành xe hoặc sử dụng giá kê, giá đỡ, chèn lót để
cố định, tránh dịch chuyển trong quá trình vận chuyển. Với hàng hóa có khối
lượng nặng, cần thiết sử dụng các dầm để phân bổ tải trọng đều trên mâm hàng,
sàn xe hoặc sàn công-ten-nơ.
Hình
4.1. Minh họa mô tả một số ví dụ về cách xếp và cố định hàng trụ ống
2. Hướng dẫn xếp và cố
định một số loại hàng dạng trụ cụ thể
2.1. Cuộn giấy
Hình 4.2 minh họa khi vận
chuyển các cuộn giấy có 2 lớp và 2 hàng, lớp trên không xếp hết, được xếp trên
sàn chất tải bằng phẳng và được cố định vào thành bên của thùng xe.
Hình
4.2. Minh họa mô tả cách xếp các cuộn giấy không đồng đều về chiều cao
Lớp trên cùng sẽ được
ổn định ngang nhờ ma sát và các tấm chặn trước hoặc sau. Ngoài ra, phương án sử
dụng khung giới hạn cũng có thể được áp dụng:
• Hàng hóa không xếp
hết toàn bộ bề ngang sàn chất tải.
• Góc giữa dây chằng
buộc qua nóc và sàn chất tải lớn hơn 600.
• Việc chèn chặn ở phía
sau khi cần thiết sử dụng thanh chèn lót (2).
• Để việc phân bổ lực
chằng buộc hiệu quả, các nẹp cạnh (5) được sử dụng giữa các khối hàng hóa.
2.2. Cuộn tấm kim loại
a) Cuộn lõi ngang
Các cuộn tấm kim loại,
khi đặt lõi ngang thì tốt nhất phải được chở trên xe có một khung đặt cuộn dây
(máng hoặc đế chêm) trên sàn chất tải. Nếu không có thêm các biện pháp cố định
khác, khả năng các cuộn dây sẽ bị dịch chuyển trên đế chêm, do đó một số lượng
dây chằng buộc đầy đủ phải được sử dụng để hỗ trợ cố định tải trọng. Ngoài ra,
khi không có xe chuyên dụng, cuộn có thể được đóng gói trên mâm hàng với đế
chêm như hình dưới đây.
Hình 4.3. minh họa việc
xếp các cuộn tấm nặng trên sàn xe mặt bằng không có thành bên. Đối với mặt hàng
tập trung lớn như thế này, cần đặc biệt xem xét tới sự phân bố tải trọng.
Hình
4.3. Minh họa mô tả cách xếp cuộn kim loại lõi ngang
- Tấm kim loại dạng
cuộn trên đế chêm (2) được chằng buộc các hướng bằng dây chằng buộc vòng quanh
(1).
- Nẹp cạnh (3) được đặt
ở tất cả các cạnh.
Cuộn phải được gắn chặt
vào giá đỡ bằng ít nhất hai dây chằng hoặc bằng một đai thép tiêu chuẩn. Các
dây chằng phải tiếp xúc với bề mặt của cuộn dây và các đế chêm.
Nếu đế chêm không được
sử dụng, thì các cuộn dây hoặc các giá đỡ phải được chằng buộc bằng dây xích
hoặc đai vải kết hợp các thiết bị kéo căng.
b) Cuộn lõi dọc
- Các cuộn lõi dọc
thường được xếp lên phương tiện có sàn xe phẳng và là một trong những hàng hóa
khó khăn nhất để cố định như Hình 4.4.
Hình
4.4. Minh họa mô tả cách xếp cuộn lõi dọc
Hình 4.5 mô tả cách
chằng buộc phù hợp sử dụng một tấm hình chữ thập cùng với dây xích hoặc dây co
giãn để giữ an toàn cho cuộn dây đặt lõi dọc có đường kính lớn. Nên đặt cuộn
trên đường tâm của các phương tiện và tấm hình chữ thập đặt trên nóc của cuộn
với các chốt định vị nằm bên trong lõi. Tấm hình chữ thập cần được đặt sao cho
hướng rãnh trên nó ngang qua trục của phương tiện để phù hợp với dây chằng buộc
bằng xích thông thường. Các dây chằng buộc được gắn vào điểm neo giữ trên xe và
kéo căng theo cách thông thường.
- Có thể cố định cuộn kim
loại như trên mà không sử dụng tới kẹp giữ, nhưng dây co giãn hoặc dây xích
phải được bố trí rất cẩn trọng và đầy đủ để đảm bảo hoàn toàn tránh được bất kỳ
sự xê dịch nào của cuộn.
- Đối với cuộn có trọng
lượng tập trung cao thì việc xem xét sự phân bố tải trọng là đặc biệt quan
trọng.
Hình
4.5. Minh họa mô tả chằng buộc hàng dạng cuộn
2.3. Thùng tròn
Hình 4.6. minh họa việc
vận chuyển các thùng hàng dạng ống kích thước đầy đủ, xếp thành 2 lớp vào 4
hàng dài. Lớp trên không được xếp hết và toàn bộ khối hàng được xếp trong
công-ten-nơ hoặc trong thùng xe.
Hình
4.6. Minh họa mô tả về vận chuyển các thùng hàng dạng ống kích thước đầy đủ
- Hàng hóa xếp hết toàn
bộ bề ngang công-ten-nơ hoặc thùng xe.
- Các vật liệu chặn hay
thanh chèn lót (1) được bố trí chèn chặn ở phía sau.
- Các dây chằng buộc
ngang thân của hàng hóa (2) được sử dụng để chống lật cho hàng hóa.
- Thanh gỗ kê ngang làm
chân đế (3) tạo ra những lớp chèn chặn trước sau cho lớp hàng hóa trên.
2.4. Trục hoặc dầm tròn
hoặc thép
Trục hoặc dầm tròn hoặc
thép bình thường được xếp trên đế chêm và được giữ chặt bằng các dây chằng buộc
vòng quanh. Hình 4.7 cho thấy trụ dầm được cố định trên một sàn chất tải phẳng
không có các trụ chống ở mặt bên.
Nếu hàng hóa không được
xếp cố định áp sát vào thành trước thùng xe, chèn chặn sau bằng khối chèn hoặc
thanh chống là cần thiết.
Các dây chằng buộc được
bố trí cuốn xung quanh hàng hóa (1).
Các khối hình trụ sẽ
được đặt trên đế chêm (2).
Hình
4.7. Minh họa mô tả về vận chuyển dầm tròn cho công trình xây dựng
2.5. Cuộn dây
a) Các cuộn dây tốt
nhất được bó lại với nhau để tạo thành một cuộn đồng đều và bền chắc và được
xếp trên sàn chất tải của phương tiện chở như thể hiện trong hình bên dưới. Các
bó được sắp xếp để tạo ra một khoảng trống 10 cm giữa hàng hóa và thành bên của
sàn chất tải;
b) Hình 4.8 mô tả về
vận chuyển các cuộn dây, theo đó dây chằng buộc vòng quanh (2) được thắt chặt
giữa các lớp, do đó tạo ra một hình thế cố định chắc chắn lớp trên nhờ lớp
dưới;
c) Dây chằng buộc vòng
quanh (1) cùng với dây đai được thắt chặt qua các cuộn của lớp đáy nhằm cố định
cả 2 bên của tất cả các cuộn ở lớp dưới.
- Các lớp trên là lớp
được cố định bằng dây buộc vòng qua (2).
- Dây chằng xung quanh
bằng dây thép chằng buộc hàng hóa theo hướng ngang (1).
- Đai thép được đề nghị
không sử dụng cho các mục đích khác.
Hình
4.8. Minh họa mô tả về vận chuyển các cuộn dây
2.6. Thanh gỗ tròn
a) Việc xếp hàng là
thanh gỗ tròn lên xe phải đảm bảo nguyên tắc về phân bố tải trọng; sử dụng dây
xích hoặc đai chằng buộc và tất cả dây chằng buộc được thắt chặt bởi chốt néo
hoặc khóa tải. Khi phương tiện di chuyển trên đường phải được thường xuyên kiểm
tra trong suốt hành trình và tất cả dây chằng buộc cần thắt chặt lại nếu cần
thiết;
b) Phương pháp xếp
chồng lên nhau theo chiều dọc: các thanh gỗ ở giữa phía đầu phải cao hơn so với
các thanh gỗ bên để hình thành khối hàng hình chóp và cho phép nó được chằng
buộc căng, như minh họa tại hình 4.9, cụ thể như sau:
Thực hiện chằng buộc
qua nóc cần được thắt chặt qua mỗi khối hàng hóa (cọc gỗ) theo các số lần sau
đây:
- Ít nhất hai lần nếu
khối hàng hóa là những thanh gỗ vẫn còn nguyên vỏ cây có chiều dài tối đa là
3,3 m;
- Ít nhất ba lần nếu
khối hàng dài hơn 3,3 m hoặc không phụ thuộc vào độ dài nếu vỏ đã được lột.
Dây chằng buộc qua nóc
được đặt nằm ngang giữa mỗi cặp trụ chống sàn xe trước và sau mỗi khối hàng.
Hình
4.9. Minh họa mô tả xếp các thanh gỗ tròn được xếp đúng và xếp sai trên thùng
xe
c) Phương pháp xếp
chồng lên nhau theo chiều ngang như minh họa tại hình 4.10, cụ thể như sau:
- Các thanh gỗ xếp
chồng lên nhau theo chiều ngang của sàn xe mặt bằng không thể được cố định hoàn
toàn bằng cách chằng buộc thông thường.
- Nếu các thanh gỗ được
chở ngang thì thùng xe có cửa mở ngang và khối hàng không chất cao hơn nóc
thùng xe.
Hình
4.10. Minh họa mô tả xếp thanh gỗ được xếp chồng ngang trên xe tải thùng có cửa
ngang
2.7. Hàng dạng ống có
kích thước dài
a) Việc vận chuyển hàng
dạng ống có kích thước dài phải sử dụng xe thùng hở hoặc các xe mà hàng được
chằng buộc trên một thùng xe kéo ở một đầu. Các phương tiện phải được trang bị
giá kê hoặc dầm gối, đế chêm, chèn, tấm lót và trụ chống (cột chống) sàn xe đủ
khả năng chịu tải;
b) Chằng buộc bằng đai
hoặc xích đủ khả năng chịu tải để đảm bảo an toàn khối hàng; sử dụng tối thiểu
sáu dây đai hoặc xích để chằng buộc ở phần đuôi, giữa và phần dầu lô hàng; tất
cả dây chằng buộc được thắt chặt bởi chốt néo hoặc khóa tải như minh họa tại
hình 4.11;
c) Khi phương tiện di
chuyển trên đường phải được thường xuyên kiểm tra trong suốt hành trình và tất
cả dây chằng buộc cần thắt chặt lại nếu cần thiết.
Hình
4.11. Minh họa mô tả cách xếp, chằng buộc, chêm, chèn hàng dạng ống có kích
thước dài
PHỤ
LỤC V
HƯỚNG DẪN XẾP HÀNG VÀO CÔNG-TEN-NƠ
(Ban
hành kèm theo Thông tư số …./2023/TT-BGTVT ngày tháng năm 2023 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải)
1. Xếp hàng hóa trong
công-ten-nơ
Một số nguyên tắc khi
xếp hàng hóa trong công-ten-nơ:
a) Xếp hàng hóa không
được vượt quá tải trọng quy định của công-ten-nơ;
b) Xếp hàng phải phân
bổ đều khắp diện tích sàn (tấm đáy) của công-ten- nơ; Không được đặt nhiều hơn 60%
khối lượng hàng hóa trên một nửa (1/2) chiều dài của công-ten-nơ. Nếu trường
hợp này xảy ra, nó có thể dẫn đến quá tải cho trục;
c) Những hàng nặng hơn
không được xếp lên trên hàng nhẹ hơn;
d) Hàng hóa phải được
chằng buộc trong công-ten-nơ để chống được mọi lực tác động dự kiến xuất hiện
trong quá trình vận chuyển. Những khe hở giữa các lớp hàng và giữa lô hàng và
thành công-ten-nơ được chèn bằng vật liệu đệm lót sạch sẽ, khô ráo như tấm nhám
tăng ma sát, mâm hàng, rơm rạ, cỏ khô, vỏ bào, phên tre đan, túi khí…;
đ) Khi hàng chuyên chở
là máy móc có hình dáng phức tạp, khó xác định trọng tâm thì phải làm giá đỡ
thích hợp có chèn đệm, chằng buộc để cố định vị trí của chúng;
e) Không chằng buộc quá
căng làm tăng áp lực lớn lên các điểm tựa tương đối yếu của công-ten-nơ như:
cửa, vách mặt trước. Các cột chống hoặc giá đỡ được bố trí theo chiều dọc của
công-ten-nơ;
g) Sau khi việc đóng
gói hàng vào công-ten-nơ được hoàn thành, các bậc chặn cần được chèn vào nếu
cần thiết để chắc chắn rằng hàng hóa và những miếng lót, chèn không bị rơi ra
khi các cánh cửa mở ra. Lưới chằng buộc thường sử dụng cho mục đích này; cách
khác là có thể dựng cửa gỗ hoặc kim loại. Cần luôn luôn kiểm tra để đảm bảo các
cửa đã được khóa và các cơ chế khóa theo đúng trình tự hoạt động.
2. Một số hình ảnh minh
họa về xếp hàng hóa trong công-ten-nơ
|
Nhìn từ trên xuống
Những thùng hình trụ
được xếp chồng đôi trong một khối gọn và được buộc chặt
|
|
Công-ten-nơ 20’:
thùng thép rời được buộc chặt bằng những đai có thể kéo căng mà nó đã được
gắn vào khung của công-ten-nơ.
|
Hình
5.1. Minh họa về những thùng hàng rời được xếp 2 chồng trong công-ten-nơ, 2 lớp
và 4 hàng
|
Nhìn từ trên xuống
Sự kết hợp các thùng
hàng trong một công-ten-nơ hàng hóa tiêu chuẩn ISO, xếp thành 2 chồng và được
buộc chặt.
|
|
Công-ten-nơ 20’: các
thùng hàng được khóa bằng những thanh gỗ xếp theo chiều ngang và những chỗ
rỗng được chèn bằng các túi khí hoặc những vật liệu đóng gói tương tự.
|
Hình
5.2. Minh họa về các thùng hàng tải trọng trung bình được chồng đôi trong
công-ten-nơ