BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 30/2017/TT-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 07 tháng 9 năm 2017
|
THÔNG TƯ
SỬA ĐỔI,
BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA THÔNG TƯ SỐ 40/2010/TT-BGTVT NGÀY 31 THÁNG 12 NĂM 2010
CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI QUY ĐỊNH VỀ CÔNG TÁC ĐIỀU TIẾT KHỐNG CHẾ ĐẢM
BẢO GIAO THÔNG VÀ CHỐNG VA TRÔI TRÊN ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy
nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 24/2015/NĐ-CP
ngày 27 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết và biện pháp thi hành
một số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa và Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa;
Căn cứ Nghị định số 12/2017/NĐ-CP
ngày 10 tháng 02 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 30/2017/NĐ-CP
ngày 21 tháng 3 năm 2017 của Chính phủ quy định tổ chức, hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn;
Căn cứ Quyết định số
51/2015/QĐ-TTg ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về quy định tổ
chức tìm kiếm, cứu nạn giao thông đường thủy nội địa;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ An
toàn giao thông và Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 40/2010/TT-BGTVT
ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông, vận tải quy định về công tác điều tiết khống
chế đảm bảo giao thông và chống va trôi trên đường thủy nội địa.
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 40/2010/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về công tác điều tiết khống chế đảm bảo giao thông
và chống va trôi trên đường thủy nội địa (sau đây gọi tắt là Thông tư số
40/2010/TT-BGTVT)
1. Điều 2 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 2. Giải thích từ ngữ
1. Điều tiết khống chế đảm bảo giao
thông là việc tổ chức hướng dẫn phương tiện thủy đi lại trong các tình huống bất
lợi nhằm đảm bảo an toàn và hạn chế ùn tắc giao thông đường thủy nội địa.
2. Chống va trôi là thực hiện các biện
pháp hỗ trợ, giải pháp để ngăn ngừa sự cố đâm va vào các công trình và đâm va
giữa các phương tiện.
3. Cứu nạn đường thủy nội địa là hoạt
động cứu người bị nạn thoát khỏi nguy hiểm đang đe dọa đến tính mạng của họ, gồm
cả việc sơ cứu hoặc các biện pháp khác để đưa người bị nạn trên đường thủy nội
địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa đến vị trí an toàn.
4. Luồng chạy tàu thuyền hạn chế là
luồng hoặc đoạn luồng có kích thước về chiều rộng hoặc chiều sâu hoặc bán kính
cong hoặc chiều cao tĩnh không nhỏ hơn cấp kỹ thuật đường thủy nội địa được
phân cấp.”
2. Khoản 1 và khoản 4 Điều 3 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“1. Điều tiết khống chế đảm bảo giao
thông được thực hiện trên các tuyến đường thủy nội địa đối với vị trí điểm đen,
điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông khi đáp ứng các điều kiện hạn chế quy định tại
Điều 4 của Thông tư này.”;
“4. Điều tiết khống chế đảm bảo giao
thông kết hợp với chống va trôi trên các tuyến vận tải đường thủy chính tại các
vị trí cầu đường bộ, đường sắt, với kích thước khoang thông thuyền nhỏ hơn quy
định của cấp kỹ thuật đường thủy nội địa và là điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn
giao thông trong mùa bão, lũ hoặc trong khu vực có dòng chảy không ổn định với
lưu tốc dòng chảy mặt ≥ 5 mét/giây.”
3. Điều 4 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 4. Các biện pháp tổ chức
công tác điều tiết khống chế đảm bảo giao thông, chống va trôi
1. Bằng báo hiệu đường thủy nội địa
trong trường hợp luồng chạy tàu thuyền hạn chế có chiều rộng ≤ 1/2 chiều rộng
luồng theo cấp kỹ thuật đường thủy nội địa được phân cấp hiện tại và chiều dài
từ 200 mét trở xuống.
2. Bằng 01 trạm điều tiết khống chế kết
hợp báo hiệu đường thủy nội địa trong trường hợp:
a) Luồng chạy tàu thuyền hạn chế có
chiều rộng ≤ 1/2 chiều rộng luồng theo quy định cấp kỹ thuật đường thủy nội địa
được phân cấp hiện tại và chiều dài trên 200 mét đến dưới 500 mét;
b) Luồng chạy tàu thuyền hạn chế có
chiều rộng >1/2 chiều rộng luồng theo quy định cấp kỹ thuật đường thủy nội địa
được phân cấp hiện tại và chiều dài từ 200 mét trở xuống.
3. Bằng 01 trạm điều tiết khống chế kết
hợp chống va trôi tại thượng lưu và báo hiệu đường thủy nội địa đối với các vị
trí là điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trong giai đoạn mùa bão, lũ.
4. Bằng 02 trạm điều tiết khống chế tại
thượng lưu và hạ lưu kết hợp báo hiệu đường thủy nội địa trong trường hợp:
a) Luồng chạy tàu thuyền hạn chế
có chiều rộng ≤ 1/2 chiều rộng luồng theo quy định cấp kỹ thuật
đường thủy nội địa được phân cấp hiện tại và chiều dài từ 500 mét trở lên;
b) Luồng chạy tàu thuyền hạn chế
có chiều rộng >1/2 chiều rộng theo quy định cấp kỹ thuật đường
thủy nội địa được phân cấp hiện tại và chiều dài trên 200 mét;
c) Đối với các công trình vượt đường
thủy nội địa chiều rộng luồng chạy tàu thuyền hạn chế ≥ 1/2 chiều rộng luồng hoặc
tĩnh không thông thuyền hạn chế ≥ 1/2 tĩnh không công trình theo quy định.
5. Bằng 02 trạm điều tiết khống chế
và 01 trạm trung tâm (trừ trường hợp cấm luồng) làm nhiệm vụ chống va trôi
trong trường hợp:
a) Thi công các hạng mục công trình nằm
trong phạm vi luồng chạy tàu có thời gian thi công trên 5 ngày;
b) Vị trí cầu theo quy định tại điểm
c khoản 4 Điều này trong giai đoạn mùa bão, lũ.”
4. Khoản 5 Điều 5 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“5. Cứu nạn những trường hợp sự cố,
tai nạn và những tình huống rủi ro khác có nguy cơ gây mất an toàn xảy ra trên
khu vực điều tiết.”
5. Điểm c khoản 1 Điều 6 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“c) Trạm trung tâm điều tiết khống chế
đảm bảo giao thông kết hợp chống va trôi đặt cách khu vực thi công công trình về
phía thượng lưu không quá 200 mét.”
6. Điểm a khoản 2 Điều 6 được
sửa đổi, bổ sung như sau:
“a) Báo hiệu trên bờ tại một trạm điều
tiết khống chế đảm bảo giao thông bao gồm:
STT
|
Báo
hiệu
|
Số
lượng
|
1
|
Báo hiệu cấm đỗ
|
01 bộ
|
2
|
Báo hiệu điều khiển sự đi lại
|
01 bộ
|
3
|
Báo hiệu chú ý nguy hiểm
|
01 bộ
|
4
|
Báo hiệu cấm vượt
|
01 bộ
|
5
|
Báo hiệu cấm tàu thuyền quay trở
|
01 bộ
|
6
|
Báo hiệu quy định lai dắt (bao gồm
một hoặc các loại báo hiệu: báo hiệu thông báo đoàn lai dắt bị hạn chế; báo hiệu
thông báo chiều rộng đoàn lai dắt bị hạn chế; báo hiệu thông báo chiều dài
đoàn lai dắt bị hạn chế)
|
01 bộ
|
7
|
Báo hiệu báo chiều cao tĩnh không bị
hạn chế
|
01 bộ
|
8
|
Báo hiệu báo chiều sâu luồng bị hạn
chế
|
01 bộ
|
9
|
Báo hiệu báo chiều rộng luồng bị hạn
chế
|
01 bộ
|
Trường hợp thực hiện từ 02 trạm điều
tiết trở lên, theo điều kiện thực tế có thể bố trí 01 bộ báo hiệu được phép neo
đậu.”
7. Khoản 3 Điều 6 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“3. Phương tiện, nhân lực điều tiết
khống chế đảm bảo giao thông
a) Mỗi trạm bố trí tối thiểu một tàu
có công suất 33 sức ngựa đến 90 sức ngựa và tối thiểu một xuồng cao tốc (ca nô
cao tốc) có công suất 25 sức ngựa đến 40 sức ngựa. Trường hợp khu vực cửa sông
ra biển, tuyến luồng nối bờ ra đảo, tuyến luồng nối các đảo, tuyến luồng quy định
cấp kỹ thuật đặc biệt có thể bố trí phương tiện có công suất lớn hơn nhưng cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt giá ca máy phương tiện không quá 150 sức ngựa đối
với tàu và 115 sức ngựa đối với xuồng cao tốc;
b) Định biên thuyền viên trên phương
tiện được bố trí theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Nhân lực điều
tiết khống chế đảm bảo giao thông phải có nghiệp vụ, bố trí tối thiểu như sau:
chỉ huy điều tiết (nhân công bậc 5 đến bậc 6): 01 người/ca; nhân viên trực tại
mỗi trạm (nhân công bậc 3 đến bậc 4): 02 người/ca; lực lượng phối hợp tại mỗi
trạm (khi cần thiết): 01 người/ca;
c) Các dụng cụ, thiết bị khác tối thiểu
cho 01 trạm bao gồm: 01 bảng hiệu; 01 bộ loa nén; 01 cờ hiệu; 01 tủ thuốc cứu sinh;
01 bộ đàm (điện thoại); 02 đèn pin; 01 thước đọc mực nước; 01 ống nhòm và dụng
cụ cứu sinh theo quy định.
8. Điều 7 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 7. Nội dung công tác chống
va trôi
1. Triển khai phương tiện, thiết bị,
nhân lực thường trực chống va trôi, cứu nạn theo phương án
được duyệt.
2. Tổ chức hỗ trợ, cứu nạn hoặc phối
hợp với các lực lượng khác cứu nạn khi có sự cố, tai nạn xảy ra.
3. Thông báo đến các cơ quan, tổ chức
liên quan, các phương tiện giao thông qua lại biết địa điểm thường trực, hình
thức, địa chỉ liên lạc và chức năng nhiệm vụ của trạm thường trực chống va
trôi, cứu nạn.
4. Ghi chép sổ sách, nhật ký và báo
cáo theo quy định.”
9. Khoản 3 Điều 8 được sửa đổi,
bổ sung như sau:
“3. Phương tiện, nhân lực thường trực
chống va trôi
a) Mỗi trạm thường trực bố trí tối
thiểu một tàu có công suất 150 sức ngựa đến 250 sức ngựa và tối thiểu một xuồng
cao tốc (ca nô cao tốc) có công suất 25 sức ngựa đến 40 sức ngựa. Trường hợp
khu vực cửa sông ra biển, tuyến luồng nối bờ ra đảo, tuyến luồng nối các đảo,
tuyến luồng quy định cấp kỹ thuật đặc biệt có thể bố trí phương tiện có công suất
lớn hơn nhưng phải được cơ quan có thẩm quyền quyết định theo phân cấp;
b) Định biên thuyền viên trên phương
tiện được bố trí theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải. Nhân lực
thường trực chống va trôi, hỗ trợ, cứu nạn phải có nghiệp vụ, bố trí tối thiểu
như sau: chỉ huy thường trực chống va trôi (nhân công bậc 5 đến bậc 6): 01 người/ca;
nhân viên thường trực chống va trôi (nhân công bậc 3 đến bậc 4): 05 người/ca;
c) Các dụng cụ, trang thiết bị tối
thiểu cho 01 trạm bao gồm: 01 bảng hiệu trạm thường trực; 01 bộ loa nén/phương
tiện; 01 cờ hiệu/phương tiện; 01 tủ thuốc cứu sinh; 01 bộ đàm (điện thoại)/phương
tiện; 02 đèn pin; 01 ống nhòm và dụng cụ cứu sinh theo quy định;
10. Khoản 5 Điều 9 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“5. Tổ chức, cá nhân có phương tiện bị
chìm đắm phải áp dụng mọi biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu sự cố gây ô nhiễm
môi trường và chịu toàn bộ chi phí trục vớt, thanh thải vật chướng ngại do
phương tiện chìm đắm gây ra.”
11. Khoản 1 Điều 10 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“1. Đối với đường thủy nội địa quốc
gia
a) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
xây dựng kế hoạch hàng năm về công tác điều tiết khống chế đảm bảo giao thông,
công tác chống va trôi trên đường thủy nội địa trình Bộ Giao thông vận tải xem
xét phê duyệt để thực hiện;
Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo việc
huy động phương tiện, nhân lực của các tổ chức, cá nhân đối với trường hợp đột
xuất để thực hiện công tác phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy
định của pháp luật.
b) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
xem xét phê duyệt phương án công tác điều tiết khống chế đảm bảo giao thông,
công tác chống va trôi trên đường thủy nội địa theo kế hoạch đã được Bộ Giao
thông vận tải phê duyệt và tổ chức lựa chọn đơn vị thực hiện theo quy định;
c) Đối với trường hợp thi công, sửa
chữa công trình, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, cơ quan quản lý đường thủy nội
địa khu vực xem xét chấp thuận phương án đảm bảo đảm an toàn giao thông theo
quy định của pháp luật.”
12. Điều 11 được sửa đổi, bổ
sung như sau:
“Điều 11. Công tác kiểm tra, giám
sát
1. Bộ Giao thông vận tải chỉ đạo việc
thực hiện công tác điều tiết khống chế đảm bảo giao thông, công tác chống va
trôi và công tác điều tiết khống chế đảm bảo giao thông kết hợp chống va trôi
trong mùa bão, lũ và bảo đảm an ninh, quốc phòng.
2. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc
cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực được Cục Đường thủy nội địa Việt Nam
ủy quyền có trách nhiệm tổ chức kiểm tra định kỳ, kiểm tra
thường xuyên, kiểm tra đột xuất và giám sát công tác điều tiết khống chế đảm bảo
giao thông, công tác chống va trôi và công tác điều tiết khống chế đảm bảo giao
thông kết hợp chống va trôi trên đường thủy nội địa quốc gia.
3. Sở Giao thông vận tải hoặc cơ quan
quản lý đường thủy nội địa khu vực được cấp có thẩm quyền giao nhiệm vụ có
trách nhiệm tổ chức kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất và giám sát công tác điều
tiết khống chế đảm bảo giao thông, công tác chống va trôi và công tác điều tiết
khống chế đảm bảo giao thông kết hợp chống va trôi trên đường thủy nội địa địa
phương.”
13. Khoản 3 Điều 12 được sửa
đổi, bổ sung như sau:
“3. Đối với công tác điều tiết khống
chế đảm bảo giao thông, công tác chống va trôi và công tác điều tiết khống chế
đảm bảo giao thông kết hợp chống va trôi trong trường hợp
đột xuất phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn sử dụng nguồn kinh phí ngân
sách nhà nước hàng năm được cấp theo quy định.”
14. Bổ sung khoản
4 Điều 12 như
sau:
“4. Đối với công trình trên đường thủy
nội địa được đầu tư xây dựng sau ngày 01 tháng 01 năm 2018 có kích thước khoang
thông thuyền không bảo đảm theo quy định tại khoản 1 và khoản 4 Điều 3 thì tổ
chức, cá nhân là chủ sở hữu công trình phải chịu trách nhiệm và chi phí thực hiện
biện pháp theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này.”
Điều 2. Hiệu lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành từ
ngày 01 tháng 01 năm 2018.
Điều 3. Tổ chức thực hiện
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ,
các Vụ trưởng, Cục trưởng Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Giám đốc Sở Giao
thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo, Cổng TTĐT Chính phủ, Cổng TTĐT Bộ GTVT;
- Báo Giao thông, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, ATGT (10b).
|
BỘ TRƯỞNG
Trương Quang Nghĩa
|