BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
28/2010/TT-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 13 tháng 09 năm 2010
|
THÔNG TƯ
QUY ĐỊNH CHI TIẾT VỀ CÔNG TÁC BẢO ĐẢM CHUYẾN BAY CHUYÊN CƠ
Căn cứ Luật Hàng không dân dụng
Việt Nam năm 2006;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 24/2009/NĐ-CP ngày 05 tháng 03 năm 2009 của Chính phủ Quy định
chi tiết và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 03/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về
công tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về công tác bảo đảm chuyến
bay chuyên cơ như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Thông tư này quy định việc tổ chức,
thực hiện và bảo đảm các chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam. Trong trường hợp có
yêu cầu của các cơ quan có thẩm quyền được quy định tại Điều 9
Nghị định số 03/2009/NĐ-CP ngày 09 tháng 01 năm 2009 của Chính phủ về công
tác bảo đảm chuyến bay chuyên cơ, các quy định của Thông tư này cũng được áp dụng
đối với chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài bay đến, bay đi hoặc bay trong vùng
trời Việt Nam.
2. Đối tượng áp dụng của Thông tư
này bao gồm các tổ chức, cá nhân liên quan đến việc tổ chức thực hiện bảo đảm
các chuyến bay chuyên cơ.
Điều 2. Yêu cầu
đối với hãng hàng không Việt Nam thực hiện nhiệm vụ chuyên cơ
1. Có giấy chứng nhận người khai
thác tàu bay do Cục Hàng không Việt Nam cấp còn hiệu lực; có năng lực và phạm
vi hoạt động được phê chuẩn trong giấy chứng nhận phù hợp với nhiệm vụ chuyên
cơ được phân công.
2. Có thời gian hoạt động khai thác
tàu bay thương mại tối thiểu là 05 (năm); có chương trình quản lý an toàn và
chương trình độ tin cậy đối với việc khai thác và bảo đảm kỹ thuật tàu bay theo
quy định được thực hiện đáp ứng đầy đủ và toàn diện các yêu cầu về an toàn hàng
không.
Chương 2.
TÀU BAY, TỔ LÁI VÀ NHÂN
VIÊN ĐI THEO TÀU BAY THỰC HIỆN NHIỆM VỤ CHUYÊN CƠ
Điều 3. Yêu cầu
đối với tàu bay làm nhiệm vụ chuyên cơ
1. Đăng ký mang quốc tịch Việt Nam và
được khai thác bởi hãng hàng không đáp ứng quy định tại Điều 2 của Thông tư
này.
2. Thuộc loại tàu bay có hai động
cơ trở lên.
3. Có giấy chứng nhận đủ điều kiện
bay còn hiệu lực.
4. Tại thời điểm thực hiện nhiệm vụ
chuyên cơ phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:
a) Bảo đảm các công việc bảo dưỡng
cho tàu bay và thiết bị lắp trên tàu bay theo chương trình bảo dưỡng được phê
chuẩn;
b) Thực hiện đầy đủ các chỉ lệnh đủ
điều kiện bay áp dụng cho kiểu loại tàu bay đó;
c) Không có hỏng hóc xảy ra trên
cùng một thiết bị hoặc hệ thống với các hiện tượng hỏng hóc tương tự trong khoảng
thời gian 03 (ba) ngày khai thác hoặc 07 (bảy) chuyến bay liên tục mà chưa được
khắc phục triệt để hoặc hỏng hóc được phép trì hoãn theo tài liệu danh mục thiết
bị tối thiểu (MEL) trên các hệ thống trọng yếu của tàu bay, bao gồm hệ thống tạo
lực đẩy, báo và dập cháy, thủy lực và điều khiển tàu bay;
d) Có đầy đủ thiết bị khẩn nguy, an
toàn ở trạng thái sẵn sàng hoạt động.
5. Có thời gian hoạt động của thân
tàu bay không quá 2/3 thọ mệnh (life limit), nếu có, theo quy định của nhà chế
tạo tính theo thời gian (calendar), giờ bay (flight hours) hoặc số lần cất, hạ
cánh (cycles).
6. Hồ sơ khai thác, bảo dưỡng phải
đảm bảo đầy đủ, rõ ràng tại thời điểm chuẩn bị chuyến bay chuyên cơ.
7. Có cấu hình đáp ứng được các yêu
cầu về nghi lễ ngoại giao khi có yêu cầu.
8. Có tối thiểu 02 (hai) chỗ nằm
nghỉ hoặc ghế ngồi tiện lợi cho nhu cầu nghỉ ngơi của khách chuyên cơ khi chuyến
bay kéo dài từ 04 (bốn) giờ trở lên.
9. Được Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc
hãng hàng không Việt Nam quyết định bằng văn bản cho tàu bay được làm nhiệm vụ
chuyên cơ.
Điều 4. Yêu cầu
đối với động cơ lắp trên tàu bay làm nhiệm vụ chuyên cơ
1. Được khai thác và bảo dưỡng phù
hợp với các tài liệu khai thác, chương trình bảo dưỡng được Cục Hàng không Việt
Nam phê chuẩn.
2. Có hồ sơ, lý lịch khai thác, bảo
dưỡng hoặc đại tu đầy đủ và rõ ràng.
3. Không còn hỏng hóc xảy ra trên
cùng một thiết bị hoặc hệ thống với các hiện tượng hỏng hóc tương tự trong khoảng
thời gian 03 (ba) ngày khai thác hoặc 07 (bảy) chuyến bay liên tục chưa được khắc
phục triệt để hoặc hỏng hóc được phép trì hoãn theo tài liệu danh mục thiết bị
tối thiểu (MEL) trên các hệ thống trọng yếu của động cơ như hệ thống điều khiển,
báo và dập cháy, chỉ báo tham số hoạt động của động cơ.
4. Được Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc
hãng hàng không Việt Nam quyết định bằng văn bản cho động cơ được sử dụng cho
tàu bay làm nhiệm vụ chuyên cơ.
Điều 5. Tiêu
chuẩn người lái tàu bay chuyên cơ
1. Đáp ứng các điều kiện phù hợp với
kiểu, loại hình khai thác tàu bay liên quan theo quy định.
2. Đối với người lái tàu bay mang
quốc tịch Việt Nam:
a) Có trình độ chuyên môn, kỹ năng
bay và khả năng thông thạo ngôn ngữ tiếng Anh từ mức 04 (bốn) trở lên theo tiêu
chuẩn của Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế;
b) Có tổng số giờ bay tích lũy tối
thiểu là 4.000 giờ đối với lái chính và 2.000 giờ đối với lái phụ trong trường
hợp loại tàu bay có thời gian chuyến bay trung bình trên chuyến bay lớn hơn 02
(hai) giờ; 3.000 giờ đối với lái chính và 1.500 giờ đối với lái phụ trong trường
hợp loại tàu bay có thời gian chuyến bay trung bình trên chuyến bay nhỏ hơn 02
(hai) giờ;
c) Có tổng số giờ
bay tích lũy trên kiểu loại tàu bay làm nhiệm vụ chuyên cơ, theo vị trí lái được
phép, tối thiểu là 500 giờ; và 300 giờ trong trường hợp loại tàu bay có thời
gian chuyến bay trung bình nhỏ hơn 02 (hai) giờ;
d) Có đạo đức, tác phong, tinh thần
trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật tốt, lý lịch rõ ràng;
đ) Trong quá trình công tác bay chưa
mắc sai phạm gây uy hiếp an toàn từ mức khiển trách về bay trở lên trong vòng
24 tháng trước thời gian thực hiện nhiệm vụ chuyến bay chuyên cơ;
e) Được Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc
hãng hàng không Việt Nam quyết định bằng văn bản được làm nhiệm vụ chuyên cơ.
3. Đối với người lái tàu bay mang
quốc tịch nước ngoài:
a) Đã có hợp đồng lao động với hãng
hàng không thực hiện nhiệm vụ chuyên cơ tối thiểu là 24 tháng tính đến thời điểm
xét chọn để phục vụ bay chuyên cơ; trường hợp đặc biệt có yêu cầu sử dụng loại
tàu bay mới được khai thác tại Việt Nam chưa quá 24 tháng, có thể sử dụng người
lái có thời hạn hợp đồng tối thiểu là 03 tháng;
b) Có giấy phép lái tàu bay do Cục
Hàng không Việt Nam cấp với kiểu loại tàu bay và năng định phù hợp với nhiệm vụ
chuyên cơ dự kiến thực hiện;
c) Có năng lực chuyên môn, tinh thần
trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật tốt để hoàn thành nhiệm vụ chuyên cơ Việt
Nam;
d) Đáp ứng được
các tiêu chuẩn người lái chuyên cơ quy định tại các điểm b, c, d, đ và e Khoản
1 Điều này;
đ) Thực hiện nhiệm vụ chuyên cơ
cùng người lái Việt Nam;
e) Được Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc
hãng hàng không Việt Nam quyết định bằng văn bản được làm nhiệm vụ chuyên cơ.
Điều 6. Tiêu
chuẩn tiếp viên phục vụ trên tàu bay chuyên cơ
1. Đáp ứng các yêu cầu kiến thức về
an toàn khoang hành khách theo quy định;
2. Có quốc tịch Việt Nam;
3. Có tổng thời gian tích lũy nghiệp
vụ tiếp viên từ 700 giờ trở lên;
4. Có tổng thời
gian tích lũy nghiệp vụ tiếp viên trên loại tàu bay làm nhiệm vụ chuyên cơ từ
100 giờ trở lên;
5. Có đạo đức, tác phong, tinh thần
trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật tốt, lý lịch rõ ràng;
6. Không mắc sai phạm bị xử lý kỷ
luật từ mức khiển trách trở lên trong vòng 12 tháng tính đến thời điểm xét chọn
để phục vụ bay chuyên cơ;
7. Được Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc
hãng hàng không Việt Nam quyết định bằng văn bản được làm nhiệm vụ chuyên cơ.
Điều 7. Tiêu
chuẩn nhân viên kỹ thuật đi theo tàu bay chuyên cơ
1. Là người Việt Nam hoặc nước
ngoài, đáp ứng các tiêu chuẩn của nhân viên kỹ thuật tàu bay theo quy định.
2. Có giấy phép ký xác nhận hoàn
thành bảo dưỡng mức B1, B2 hoặc C đối với loại tàu bay mà nhân viên đó đi theo
phục vụ;
3. Có đạo đức, tác phong, tinh thần
trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật tốt, lý lịch rõ ràng;
4. Không mắc sai phạm bị xử lý kỷ luật
từ mức khiển trách trở lên trong vòng 12 tháng tính đến thời điểm xét chọn để
phục vụ bay chuyên cơ;
5. Được Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc
hãng hàng không Việt Nam quyết định bằng văn bản được làm nhiệm vụ chuyên cơ.
Điều 8. Xác nhận
tình trạng kỹ thuật tàu bay làm nhiệm vụ chuyên cơ
1. Ngoài việc tuân thủ các quy định
về xác nhận hoàn thành bảo dưỡng, nhân viên kỹ thuật có thẩm quyền của hãng
hàng không Việt Nam thực hiện nhiệm vụ chuyên cơ phải ký xác nhận đạt kết quả tốt
đối với công tác chuẩn bị kỹ thuật tàu bay làm nhiệm vụ chuyên cơ vào sổ Nhật
ký chuyến bay chuyên cơ.
2. Nhân viên kỹ thuật nêu tại khoản
1 của Điều này là người Việt Nam hoặc nước ngoài, được Tổng Giám đốc hoặc Giám
đốc hãng hàng không Việt Nam quyết định bằng văn bản được thực hiện nhiệm vụ
chuyên cơ.
Điều 9. Quản lý
danh mục tàu bay, động cơ tàu bay chuyên cơ và danh sách tổ bay, nhân viên kỹ
thuật thực hiện nhiệm vụ chuyên cơ
1. Hãng hàng không Việt Nam thực hiện
nhiệm vụ chuyên cơ lập, quản lý, thông báo bằng văn bản cho Cục Hàng không Việt
Nam danh mục tàu bay, động cơ lắp trên tàu bay chuyên cơ Việt Nam, danh sách tổ
bay, nhân viên kỹ thuật được phép thực hiện nhiệm vụ chuyên cơ đáp ứng yêu cầu,
tiêu chuẩn quy định tại các Điều 3, 4, 5, 6, 7 và 8 của Thông tư này.
2. Hãng hàng không Việt Nam thực hiện
nhiệm vụ chuyên cơ thông báo bằng văn bản và fax cho Cảng vụ hàng không liên
quan danh mục toàn bộ nhân viên của hãng không phải là tổ bay đi theo tàu bay để
phục vụ chuyến bay chuyên cơ trước khi thực hiện việc đưa khách lên tàu bay.
Chương 3.
CẢNG HÀNG KHÔNG, SÂN BAY
Điều 10. Khu vực
dành riêng phục vụ chuyến bay chuyên cơ
1. Người khai thác cảng hàng không
phải xác định khu vực sân đỗ, vị trí đỗ tàu bay, nhà khách để phục vụ chuyến
bay chuyên cơ.
2. Khu vực sân đỗ, vị trí đỗ dành
cho tàu bay chuyên cơ phải được bảo đảm hành lang bảo vệ bao quanh và các điều
kiện bảo đảm an ninh, an toàn khác đối với tàu bay chuyên cơ; bảo đảm an ninh,
an toàn, trang trọng và thuận tiện cho các lễ nghi đón, tiễn khách chuyên cơ.
3. Người khai
thác cảng hàng không xác định khu vực sân đỗ, vị trí đỗ cụ thể, quy trình khai
thác khu vực sân đỗ, vị trí đỗ tại sân bay thuộc quyền quản lý, báo cáo Cục
Hàng không Việt Nam chấp thuận để cập nhật vào tài liệu khai thác cảng hàng
không.
Văn bản đề nghị cấp thuận được gửi
cho Cục Hàng không Việt Nam bằng văn bản trực tiếp hoặc qua bưu điện. Cục Hàng
không Việt Nam có trách nhiệm xem xét chấp thuận trong thời hạn 03 ngày kể từ
ngày nhận được văn bản đề nghị và thông báo cho người khai thác cảng hàng
không. Trường hợp không chấp thuận phải nêu rõ lý do.
4. Cảng vụ hàng
không chủ trì, phối hợp với người khai thác cảng hàng không và các doanh nghiệp
cung cấp dịch vụ hàng không khác tại cảng hàng không xác định khu vực và quy
trình phục vụ hàng hóa, hành lý của đoàn khách chuyên cơ tại cảng hàng không
sân bay được thuận tiện, nhanh chóng và bảo đảm các quy định liên quan đến an
ninh, an toàn hàng không.
Điều 11. Đường
cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay, hệ thống thiết bị bảo đảm hoạt động bay
cho chuyến bay chuyên cơ
1. Người khai thác cảng hàng không
phải thực hiện công việc kiểm tra đường cất hạ cánh, đường lăn, sân đỗ tàu bay
bảo đảm các điều kiện an toàn cho chuyến bay. Công việc kiểm tra phải được kết
thúc trong khoảng thời gian từ 30 đến 45 phút trước thời gian cất hoặc hạ cánh
dự kiến của tàu bay chuyên cơ.
2. Người khai thác cảng hàng không
xây dựng danh mục, nội dung và thực hiện công việc kiểm tra tình trạng kỹ thuật
của các hệ thống thiết bị bảo đảm hoạt động bay chính và dự phòng cho doanh
nghiệp quản lý. Công việc kiểm tra phải được hoàn thành trong khoảng thời gian
từ 90 phút đến 180 phút trước thời gian cất hoặc hạ cánh dự kiến của tàu bay
chuyên cơ.
3. Công việc kiểm tra quy định tại
khoản 1 và khoản 2 phải được thể hiện bằng văn bản và lưu trữ tại các đơn vị
liên quan.
Điều 12. Hạn
chế khai thác tại cảng hàng không khi có hoạt động chuyên cơ
1. Đối với chuyến
bay đến: 05 phút trước khi tàu hạ cánh, dành riêng đường cất hạ cánh đã được
xác định để phục vụ chuyên cơ; sau khi tàu bay đã hạ cánh và lăn qua khỏi điểm
chuyển giao giữa Đài chỉ huy với Đài kiểm soát mặt đất thì dành riêng đường
lăn, khu vực sân đỗ đã được xác định để phục vụ chuyên cơ; đường lăn chỉ được
phép hoạt động trở lại sau khi tàu bay chuyên cơ đã lăn vào khu vực sân đỗ tàu
bay.
2. Đối với chuyến
bay đi: vị trí đỗ của tàu bay chuyên cơ được bảo vệ và cách ly từ thời điểm tàu
bay chuyên cơ vào vị trí để thực hiện các công việc chuẩn bị cho chuyến bay; 05
(năm) phút trước khi tàu bay lăn khỏi vị trí đỗ, khu vực sân đỗ đã được xác định,
đường lăn (taxi way) và đường cất hạ cánh chỉ dành riêng để phục vụ chuyên cơ;
sau khi tàu bay chuyên cơ lăn đến điểm chờ để cất cánh, khu vực sân đỗ đã được
xác định được phép trở lại hoạt động bình thường; sau khi tàu bay chuyên cơ cất
cánh, đường lăn, đường cất hạ cánh được phép trở lại hoạt động bình thường; đối
với sân bay có nhiều đường cất hạ cánh thì đường cất hạ cánh không có kế hoạch
dự kiến cho tàu bay chuyên cơ cất, hạ cánh được hoạt động bình thường theo quy
định về khai thác các đường cất hạ cánh song song.
3. Người khai thác cảng hàng không
chịu trách nhiệm tổ chức thông báo kịp thời bằng bộ đàm và/hoặc điện thoại để
người, người điều khiển phương tiện đang hoạt động tại khu vực liên quan đến hoạt
động của chuyến bay chuyên cơ biết và tuân thủ việc hạn chế khai thác tại cảng
hàng không khi có hoạt động của chuyến bay chuyên cơ.
4. Khi có thông báo hạn chế khai
thác, người và các phương tiện không phục vụ chuyến bay chuyên cơ đang hoạt động
tại các khu vực liên quan đến hoạt động của chuyến bay chuyên cơ phải tạm ngừng
hoạt động.
5. Các quy định tại các khoản 1, 2,
3 và 4 của Điều này không áp dụng trong trường hợp xảy ra trường hợp khẩn nguy
sân bay.
Chương 4.
BẢO ĐẢM HOẠT ĐỘNG BAY
Điều 13. Thông
báo tin tức hàng không
1. Tổng công ty Quản lý bay Việt
Nam có trách nhiệm phát NOTAM về việc hạn chế khai thác tại các Cảng hàng không
khi nhận được thông báo từ Cục Hàng không Việt Nam về kế hoạch bay chuyên cơ và
các sửa đổi, bổ sung.
2. Khi giờ cất, hạ
cánh dự kiến thực tế của tàu bay chuyên cơ sai lệch so với giờ dự định trong kế
hoạch bay không lưu quá 5 phút thì xử lý như sau:
a) Đối với chuyến bay đến: công ty
quản lý bay khu vực có trách nhiệm thông báo cho cảng vụ hàng không, người khai
thác cảng hàng không, hãng hàng không liên quan;
b) Đối với chuyến bay đi: hãng hàng
không có trách nhiệm thông báo cho người khai thác cảng hàng không; người khai
thác cảng hàng không có trách nhiệm thông báo cho cảng vụ hàng không, công ty
quản lý bay khu vực và trung tâm thông báo tin tức hàng không;
c) Các đơn vị liên quan căn cứ vào
chức năng, nhiệm vụ của mình triển khai thực hiện công tác phục vụ chuyên cơ
theo kế hoạch điều chỉnh.
Điều 14. Tiêu
chuẩn kiểm soát viên không lưu
1. Đáp ứng các tiêu chuẩn chung
theo quy định đối với kiểm soát viên không lưu.
2. Có trình độ nghiệp vụ và kinh
nghiệm xử lý tốt các tình huống bất trắc khi điều hành bay.
3. Có thời gian
điều hành hoạt động bay tại các cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu liên tục từ 05
(năm) năm trở lên.
4. Có đạo đức, tác phong, tinh thần
trách nhiệm và ý thức tổ chức kỷ luật tốt, lý lịch rõ ràng.
5. Không mắc các sai phạm gây uy hiếp
an toàn bay trong thời gian 12 tháng trước khi thực hiện nhiệm vụ chuyên cơ.
6. Được giám đốc
công ty quản lý bay, giám đốc cảng hàng không, sân bay liên quan quyết định bằng
văn bản được làm nhiệm vụ phục vụ chuyên cơ đối với kiểm soát viên không lưu trực
thuộc.
Điều 15. Phân
cách giữa tàu bay chuyên cơ với tàu bay khác
1. Trong khu vực sân bay: Việc phân
cách tàu bay chuyên cơ với các tàu bay khác trên mặt đất trong khu hoạt động
bay phải phù hợp với các điều kiện hạn chế quy định tại Điều 12 của Thông tư
này.
2. Trong khu vực kiểm soát tiếp cận,
không áp dụng hình thức bay vượt tàu bay chuyên cơ trên cùng một hành lang, vệt
bay. Giá trị phân cách tối thiểu giữa tàu bay chuyên cơ và các tàu bay khác
trong khu vực kiểm soát tiếp cận được áp dụng như sau:
a) Đối với phân cách bằng ra đa: 10
NM;
b) Các hình thức phân cách khác áp
dụng theo tiêu chuẩn.
3. Trong khu vực kiểm soát đường
dài:
a) Hạn chế tối đa việc thay đổi độ
cao bay đường dài, hướng bay so với đường bay theo kế hoạch bay của tàu bay
chuyên cơ;
b) Không được yêu cầu thay đổi tốc
độ của tàu bay chuyên cơ;
c) Giá trị phân cách tối thiểu giữa
tàu bay chuyên cơ và các tàu bay khác trong khu vực kiểm soát đường dài được áp
dụng như sau: đối với phân cách bằng ra đa: 20 NM; các hình thức phân cách khác
áp dụng theo tiêu chuẩn.
4. Phân cách bay
giữa các tàu bay chuyên cơ với nhau được áp dụng tương tự như phân cách giữa
tàu bay chuyên cơ với các tàu bay khác.
Điều 16. Quản
lý danh sách kiểm soát viên không lưu phục vụ chuyến bay chuyên cơ
Tổng công ty Quản lý bay Việt Nam,
Tổng công ty cảng hàng không khu vực lập, quản lý danh sách kiểm soát viên
không lưu được phép điều hành chuyến bay chuyên cơ.
Điều 17.
Nguyên tắc ưu tiên trong công tác điều hành bay chuyên cơ trường hợp có nhiều
tàu bay cùng hoạt động
1. Khi cất cánh: tàu bay làm nhiệm
vụ chuyên cơ có quyền ưu tiên cất cánh sau tàu bay cất cánh chiến đấu;
2. Khi hạ cánh: tàu bay chuyên cơ
có quyền ưu tiên hạ cánh sau tàu bay phải hạ cánh khẩn cấp và tàu bay mà lượng
nhiên liệu còn lại không đủ để thực hiện bay chờ hoặc bay đi sân bay dự bị an
toàn.
Chương 5.
BẢO ĐẢM AN NINH HÀNG
KHÔNG
Điều 18. Thẻ,
giấy phép kiểm soát an ninh phục vụ chuyên cơ
1. Thẻ, giấy phép kiểm soát an ninh
phục vụ chuyên cơ (sau đây gọi tắt là thẻ, giấy phép) bao gồm:
a) Thẻ có giá trị sử dụng nhiều lần
là thẻ kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng nhiều lần, có ký hiệu khu vực
chuyên cơ được hiển thị bằng màu đỏ, được cấp cho người phục vụ thường xuyên
chuyến bay chuyên cơ, bao gồm: người làm nhiệm vụ chỉ đạo, kiểm tra, giám sát
công tác bảo đảm, phục vụ chuyến bay chuyên cơ; người làm việc thường xuyên
trong khu vực nhà khách chuyên cơ; người phục vụ thường xuyên đối tượng được phục
vụ chuyến bay chuyên cơ; nhân viên hãng hàng không phục vụ thường xuyên tàu bay
chuyên cơ;
b) Thẻ kiểm soát an ninh có giá trị
sử dụng một lần cho từng chuyến bay được cấp cho: nhân viên hàng không trực tiếp
chuẩn bị chuyến bay chuyên cơ; nhân viên an ninh hàng không được giao nhiệm vụ
trực tiếp canh gác bảo vệ, kiểm tra an ninh cho chuyến bay chuyên cơ; người phục
vụ khách của chuyến bay chuyên cơ;
c) Giấy phép có giá trị sử dụng nhiều
lần là giấy phép kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng nhiều lần, được cấp cho
các phương tiện hàng không hoạt động trong khu bay phục vụ trực tiếp chuyến bay
chuyên cơ;
d) Giấy phép kiểm soát an ninh có
giá trị sử dụng một lần được cấp cho các phương tiện trực tiếp phục vụ chuyến
bay chuyên cơ, phương tiện trực tiếp phục vụ khách của chuyến bay chuyên cơ.
2. Chỉ có phương tiện có giấy phép
kiểm soát an ninh phục vụ chuyên cơ, người có thẻ kiểm soát an ninh phục vụ chuyên
cơ mới được vào vị trí đỗ tàu bay chuyên cơ, khu vực nhà khách chuyên cơ và chịu
sự kiểm tra, giám sát của nhân viên an ninh hàng không. Thẻ phải được đeo trước
ngực (người trên phương tiện có giấy phép cũng phải đeo thẻ), giấy phép phải để
ở vị trí kính trước mặt người điều khiển phương tiện trong suốt thời gian trong
khu vực phục vụ chuyên cơ.
3. Cục Hàng không Việt Nam triển
khai thực hiện việc cấp, phát hành mẫu thẻ, giấy phép; cấp và quản lý thẻ có
giá trị sử dụng nhiều lần; hướng dẫn Cảng vụ hàng không cấp và quản lý thẻ có
giá trị sử dụng một lần, giấy phép có giá trị sử dụng nhiều lần, một lần.
4. Thủ trưởng đơn vị tham gia phục
vụ chuyến bay chuyên cơ đăng ký danh sách nhân viên phục vụ thường xuyên chuyến
bay chuyên cơ với Cục Hàng không Việt Nam để được cấp thẻ có giá trị sử dụng
nhiều lần, trong đó nêu rõ nhiệm vụ thường xuyên của người được đề nghị cấp thẻ,
số thẻ kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng nhiều lần; trường hợp chưa được cấp
thẻ kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng nhiều lần thì phải gửi kèm hồ sơ đề
nghị cấp thẻ kiểm soát an ninh có giá trị sử dụng nhiều lần theo quy định của
Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam. Cục Hàng không Việt Nam cấp
thẻ trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày nhận được danh sách hoặc thông báo việc
không cấp thẻ mà không cần nêu rõ lý do.
5. Thủ trưởng đơn vị quản lý phương
tiện hoạt động trong khu bay phục vụ trực tiếp chuyến bay chuyên cơ đăng ký
danh sách phương tiện với Cục Hàng không Việt Nam để được cấp giấy phép có giá
trị sử dụng nhiều lần, trong đó nêu rõ chức năng sử dụng của phương tiện đối với
chuyến bay chuyên cơ. Cục Hàng không Việt Nam cấp giấy phép trong thời hạn 5
ngày kể từ ngày nhận được danh sách hoặc thông báo việc không cấp giấy phép mà
không cần nêu rõ lý do.
6. Thủ trưởng, người được ủy quyền
của đơn vị tham gia phục vụ chuyến bay chuyên cơ đăng ký với cảng vụ hàng không
danh sách người, phương tiện đề nghị cấp thẻ, giấy phép sử dụng một lần, xuất
trình thẻ kiểm soát an ninh hoặc giấy tờ nhận dạng của mình, ký nhận vào sổ
theo dõi cấp phát thẻ, giấy phép. Sau khi kết thúc công việc phục vụ chuyên cơ,
người ký nhận thẻ có trách nhiệm thu hồi và giao trả cảng vụ hàng không số thẻ,
giấy phép đã cấp, ký xác nhận đã trả đầy đủ thẻ, giấy phép.
7. Thủ trưởng, người được ủy quyền
của đơn vị có trách nhiệm đón/tiễn khách của chuyến bay chuyên cơ đăng ký với cảng
vụ hàng không danh sách người, phương tiện đề nghị cấp thẻ, giấy phép sử dụng một
lần, nộp giấy tờ nhận dạng của người được đề nghị cấp thẻ, ký nhận vào sổ theo
dõi cấp phát thẻ, giấy phép. Sau khi kết thúc công việc, người ký nhận thẻ có
trách nhiệm thu hồi và giao trả cảng vụ hàng không số thẻ, giấy phép đã cấp, ký
xác nhận đã trả đầy đủ thẻ, giấy phép và nhận lại giấy tờ nhận dạng đã nộp.
8. Địa điểm cấp thẻ, giấy phép sử dụng
một lần phải nằm ngoài khu vực phục vụ chuyên cơ. Cảng vụ hàng không thống nhất
với người khai thác cảng hàng không về địa điểm, thời gian cấp cụ thể, phù hợp
với từng cảng hàng không. Chữ ký của người đăng ký nhận thẻ, giấy phép nêu tại
các khoản 5 và khoản 6 của Điều này phải được đăng ký trước với cảng vụ hàng
không. Việc cấp, thu hồi thẻ, giấy phép phải được cơ quan cấp thẻ, giấy phép
ghi chép và lưu giữ trong sổ cấp thẻ với các nội dung: tên người được cấp, đơn
vị công tác, nhiệm vụ thực hiện, số thẻ, giấy phép, ký nhận, trả thẻ.
9. Ngoài các quy định của Thông tư
này, việc cấp thẻ, giấy phép phải đáp ứng và tuân thủ các quy định trong Chương
trình an ninh hàng không dân dụng, Quy chế phối hợp giữa Bộ Tư lệnh cảnh vệ và
Cục Hàng không Việt Nam.
10. Đối với các cán bộ cấp cao của
Đảng, Nhà nước, đại diện ngoại giao của nước ngoài đón tiễn đối tượng được phục
vụ chuyến bay chuyên cơ và các phương tiện vận chuyển, trực tiếp phục vụ các đối
tượng đó, việc giám sát an ninh hàng không được thực hiện nhưng không thực hiện
việc soi chiếu an ninh và thủ tục cấp thẻ, giấy phép kiểm
soát an ninh.
Điều 19. Bảo đảm
an ninh, trật tự công cộng tại khu vực cảng hàng không, sân bay khi có chuyến
bay chuyên cơ
1. Lực lượng an ninh hàng không phối
hợp với công an địa phương thiết lập các chốt kiểm soát hệ thống đường ra/vào cảng
hàng không với các nhân viên và thiết bị phù hợp; tổ chức kiểm soát, duy trì trật
tự tại khu vực công cộng của cảng hàng không, sân bay trong suốt quá trình chuẩn
bị và phục vụ chuyên cơ; phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời những hành vi
gây mất an ninh, an toàn cho chuyến bay chuyên cơ.
2. Người khai thác cảng hàng không
bố trí đủ lực lượng, trang thiết bị an ninh để giám sát, kiểm soát người,
phương tiện ra/vào, hoạt động trong khu vực phục vụ chuyên cơ; hành lý, hàng
hóa khi đưa vào khu vực phục vụ chuyên cơ; phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn các
hành vi gây uy hiếp an ninh, an toàn của chuyến bay chuyên cơ.
Điều 20. Bảo đảm
an ninh suất ăn cho khách chuyên cơ
1. Doanh nghiệp chế biến suất ăn có
trách nhiệm bảo đảm về an ninh, an toàn thực phẩm đối với suất ăn cho chuyến
bay chuyên cơ xuất phát từ Việt Nam; niêm phong và lưu giữ các mẫu suất ăn cho
khách chuyên cơ ít nhất 24 giờ, kể từ khi đưa suất ăn lên phục vụ trên tàu bay
chuyên cơ.
2. Lực lượng an
ninh hàng không của người khai thác cảng hàng không có trách nhiệm phối hợp với
hãng hàng không thực hiện chuyến bay chuyên cơ, doanh nghiệp chế biến suất ăn
thực hiện việc kiểm tra bằng trực quan đối với suất ăn cho chuyến bay chuyên cơ
xuất phát từ Việt Nam trước khi đưa vào tủ đựng suất ăn của tàu bay, niêm phong
an ninh tủ đựng suất ăn và bố trí nhân viên an ninh hàng không áp tải suất ăn từ
nơi chế biến ra tàu bay.
3. Hãng hàng không thực hiện chuyến
bay chuyên cơ phối hợp với Bộ Tư lệnh cảnh vệ thực hiện công tác kiểm tra an
ninh phù hợp đối với suất ăn cho chuyến bay chuyên cơ khi ở nước ngoài.
4. Tổ bay chỉ được tiếp nhận lên
tàu bay tủ đựng suất ăn cho khách chuyên cơ còn nguyên niêm phong an ninh.
Điều 21. Chất
lượng đối với nhiên liệu của tàu bay chuyên cơ
1. Hãng hàng không kiểm tra, giám
sát việc bảo đảm chất lượng đối với nhiên liệu tra nạp cho tàu bay chuyên cơ
theo quy định.
2. Nhiên liệu trước khi nạp lên tàu
bay chuyên cơ phải có phiếu Chứng nhận kiểm tra chất lượng nhiên liệu phù hợp.
3. Nhiên liệu còn lại trên tàu bay
phải được kiểm tra chất lượng theo tài liệu hướng dẫn bảo dưỡng tàu bay; nhiên
liệu còn trên tàu bay không đáp ứng yêu cầu phải được rút khỏi tàu bay, thùng
chứa nhiên liệu của tàu bay phải được súc rửa trước khi nạp nhiên liệu mới.
4. Công tác kiểm
tra an ninh đối với phương tiện, người điều khiển phương tiện vận chuyển nhiên
liệu của tàu bay chuyên cơ trước khi vào khu bay tại Việt Nam:
a) Trường hợp xe chở nhiên liệu tra
nạp cho tàu bay chuyên cơ đi qua khu vực công cộng thì phải có nhân viên an
ninh của đơn vị tra nạp đi kèm áp tải;
b) Nhân viên an ninh của người khai
thác cảng hàng không phải kiểm tra toàn bộ xe tra nạp, các niêm phong nắp bồn của
phương tiện trước khi vào khu vực hạn chế;
c) Đơn vị tra nạp phải phân công
nhân viên điều khiển phương tiện, nhân viên tra nạp có tay nghề cao, phẩm chất
đạo đức tốt để thực hiện nhiệm vụ; thực hiện đúng quy trình kiểm tra xe tra nạp
và các phương tiện tra nạp trước khi thực hiện việc tra nạp.
5. Công tác kiểm
tra, giám sát an ninh, an toàn trước và trong quá trình tra nạp nhiên liệu lên
tàu bay chuyên cơ:
a) Việc nạp nhiên liệu lên tàu bay
tại Việt Nam được thực hiện dưới sự giám sát trực tiếp của Tổ giám sát với các
thành phần như sau: đại diện cơ quan cảng vụ; đại diện Tổ kỹ thuật chuẩn bị tàu
bay chuyên cơ; đại diện người khai thác cảng hàng không; đại diện đơn vị tra nạp
nhiên liệu cho tàu bay chuyên cơ; có biên bản ghi nhận do đại diện cảng vụ hàng
không thực hiện;
b) Việc nạp nhiên liệu lên tàu bay
tại nước ngoài được thực hiện dưới sự giám sát trực tiếp của Tổ giám sát với
các thành phần như sau: đại diện Tổ kỹ thuật chuẩn bị tàu bay chuyên cơ; đại diện
Bộ Tư lệnh cảnh vệ;
c) Tổ giám sát có trách nhiệm: kiểm
tra tính hợp pháp của phiếu Chứng nhận kiểm tra chất lượng nhiên liệu; kiểm tra
niêm phong các cửa xả, nạp của phương tiện tra nạp; giám sát toàn bộ quá trình
tra nạp nhiên liệu lên tàu bay; trường hợp tại Việt Nam giám sát việc lấy mẫu
và niêm phong mẫu sau khi tra nạp;
d) Tại Việt Nam, phiếu chứng nhận kiểm
tra chất lượng nhiên liệu phải được thủ trưởng hoặc người được ủy quyền của đơn
vị cung cấp nhiên liệu hoặc người phụ trách phòng thử nghiệm theo tiêu chuẩn
TCVN ISO/IEC 17025 ký xác nhận.
6. Lấy mẫu, lưu trữ mẫu nhiên liệu
và các giấy chứng nhận kiểm tra chất lượng nhiên liệu tại Việt Nam:
a) Trước khi tra nạp phải tiến hành
lấy mẫu nhiên liệu còn lại trên tàu bay và nhiên liệu chứa trên phương tiện tra
nạp, niêm phong và lưu mẫu nhiên liệu; vật dụng dùng để lưu mẫu có dung tích tối
thiểu là 01 lít làm bằng vật liệu không có khả năng làm thay đổi tính chất
nhiên liệu;
b) Trên mỗi mẫu phải ghi rõ: số hiệu
tàu bay được nạp, số hiệu xe tra nạp, thời gian lấy mẫu, tên người lấy mẫu,
ngày niêm phong, tên và chữ ký của người niêm phong;
c) Chứng nhận kiểm tra chất lượng
nhiên liệu, mẫu nhiên liệu chuyên cơ phải được lưu tại đơn vị cung cấp nhiên liệu
và người khai thác cảng hàng không nơi nạp nhiên liệu cho đến khi tàu bay
chuyên cơ hạ cánh an toàn ở sân bay đến.
7. Đối với chuyên cơ nước ngoài, thực
hiện theo các quy định tại Điều này và các yêu cầu khác của người khai thác tàu
bay.
Điều 22. Bảo đảm
an ninh đối với chuyến bay chuyên cơ của Việt Nam
1. Người khai
thác cảng hàng không bố trí lực lượng an ninh canh gác, giám sát, bảo vệ tàu
bay chuyên cơ từ khi tàu bay được đưa vào vị trí đỗ chuẩn bị khai thác cho đến
khi kết thúc công tác phục vụ chuyên cơ.
2. Trong trường
hợp tàu bay chuyên cơ đỗ qua đêm, hãng hàng không phải niêm phong cửa tàu bay
và bàn giao cho lực lượng an ninh của người khai thác cảng hàng không; khu vực
tàu bay đỗ phải đủ cường độ ánh sáng và được bố trí người canh gác hoặc giám
sát bằng camera nhằm phát hiện và ngăn chặn người, phương tiện tiếp cận tàu bay
trái phép. Cầu thang, ống lồng, băng chuyền và các phương tiện phục vụ khác phải
được di rời khỏi tàu bay.
3. Công tác kiểm
tra, giám sát an ninh đối với tàu bay, người, hành lý, hàng hóa của chuyến bay
chuyên cơ, bảo đảm an ninh hàng không trên chuyến bay được thực hiện theo quy định
của Chương trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam và Quy chế phối hợp giữa
Bộ Tư lệnh cảnh vệ và Cục Hàng không Việt Nam về kiểm tra an ninh chuyên cơ.
4. Công tác kiểm tra, giám sát an
ninh hàng không đối với đồ vật phục vụ trên tàu bay chuyên cơ:
a) Đồ vật phục vụ trên tàu bay trước
khi đưa lên tàu bay phải được kiểm tra an ninh hàng không bằng máy soi tia X hoặc
kiểm tra trực quan và chịu sự giám sát an ninh liên tục cho tới khi đưa lên tàu
bay.
b) Đồ vật phục vụ trên tàu bay khi
đưa lên, đưa xuống tàu bay phải được kiểm tra an ninh, đối chiếu về số lượng,
chủng loại.
c) Đồ vật phục vụ trên tàu bay thực
hiện chuyến bay thông thường trong nội địa Việt Nam đã được kiểm tra an ninh được
phép để lại trên tàu bay để thực hiện chuyến bay chuyên cơ mà không phải đưa xuống
để thực hiện lại việc kiểm tra an ninh.
Điều 23. Bảo đảm
an ninh đối với chuyến bay chuyên cơ của nước ngoài
1. Người khai thác cảng hàng không
sân bay chịu trách nhiệm kiểm tra an ninh toàn bộ người, hành lý, hàng hóa, vật
phẩm của đoàn khách chuyên cơ tại cảng hàng không; phối hợp với an ninh của
đoàn khách chuyên cơ áp tải hành lý ký gửi, hàng hóa từ nơi kiểm tra an ninh tới
tàu bay chuyên cơ.
2. Đối với chuyến bay chuyên cơ
riêng biệt, nếu phía nước ngoài có công hàm thông báo cho phía Việt Nam hoặc Bộ
Ngoại giao có yêu cầu bằng văn bản không kiểm tra an ninh hàng không thì Cục
Hàng không Việt Nam có văn bản yêu cầu người khai thác cảng hàng không thực hiện
theo nội dung công hàm, công văn đề nghị đối với người, hành lý, hàng hóa của
đoàn khách chuyên cơ.
3. Người khai thác cảng hàng không
có trách nhiệm phối hợp với cơ quan có liên quan của Bộ Ngoại giao, Bộ Tư lệnh
cảnh vệ triển khai các biện pháp bảo đảm an ninh tăng cường cho tàu bay, khách
chuyên cơ, hành lý, hàng hóa của đoàn khách chuyên cơ nước ngoài tại khu vực cảng
hàng không, khi có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoặc theo thỏa
thuận với cơ quan đại diện nước ngoài.
Điều 24. Quản
lý danh sách nhân viên an ninh, nhân viên phục vụ chuyến bay chuyên cơ tại Việt
Nam
Tổng công ty cảng hàng không khu vực
lập, quản lý danh sách nhân viên an ninh hàng không, nhân viên phục vụ tại nhà
khách chuyên cơ.
Chương 6.
TRÁCH NHIỆM ĐẢM BẢO
CHUYÊN CƠ
Điều 25. Trách
nhiệm của Cục Hàng không Việt Nam
1. Tiếp nhận, triển khai nhiệm vụ bảo
đảm chuyến bay chuyên cơ do hãng hàng không Việt Nam thực hiện, chuyến bay
chuyên cơ nước ngoài, các thay đổi liên quan đến kế hoạch bay chuyên cơ tới các
cơ quan, đơn vị sau:
a) Cảng vụ hàng không;
b) Tổng công ty Quản lý bay Việt
Nam;
c) Tổng công ty Cảng hàng không khu
vực nơi có cảng hàng không mà tàu bay chuyên cơ cất cánh, hạ cánh.
2. Phối hợp triển khai thống nhất kế
hoạch bay chuyên cơ với hãng hàng không được giao nhiệm vụ thực hiện chuyến bay
chuyên cơ và giám sát việc triển khai thực hiện kế hoạch.
3. Tổ chức giám sát việc thực hiện các
biện pháp bảo đảm an ninh, an toàn đối với chuyến bay chuyên cơ; đôn đốc, theo
dõi công tác chuẩn bị phục vụ chuyến bay chuyên cơ, phối hợp xử lý các tình huống
bất thường trong quá trình thực hiện nhiệm vụ chuyên cơ.
4. Thực hiện việc cấp phép bay cho
chuyến bay chuyên cơ thuộc thẩm quyền; phối hợp, hỗ trợ hãng hàng không Việt
Nam thực hiện chuyến bay chuyên cơ trong việc xin phép bay của nước ngoài.
Điều 26. Trách
nhiệm của Cảng vụ Hàng không khu vực
1. Tiếp nhận nhiệm vụ chuyên cơ từ Cục
Hàng không Việt Nam.
2. Tổ chức triển khai nhiệm vụ
chuyên cơ đến các cơ quan quản lý nhà nước hoạt động tại cảng hàng không; phối
hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện nhiệm vụ bảo đảm chuyên cơ.
3. Tổ chức giám sát trực tiếp việc
thực hiện nhiệm vụ chuyên cơ, việc tuân thủ các tiêu chuẩn kỹ thuật, bảo đảm an
ninh, an toàn đối với chuyến bay chuyên cơ của các tổ chức, cá nhân tại cảng
hàng không thuộc trách nhiệm quản lý.
Điều 27. Trách
nhiệm của người khai thác cảng hàng không nơi có tàu bay chuyên cơ cất, hạ cánh
1. Chủ trì phối hợp việc bảo đảm an
ninh cho tàu bay chuyên cơ, khách chuyên cơ và hàng hóa, hành lý của đoàn khách
chuyên cơ trong khu vực sân bay;
2. Bố trí khu vực đỗ riêng, bố trí
lực lượng canh gác bảo vệ cho tàu bay chuyên cơ và chủ trì phối hợp canh gác bảo
vệ tàu bay chuyên cơ;
3. Tạo mọi điều kiện thuận lợi cho
các bộ phận phục vụ, chuẩn bị tàu bay chuyên cơ làm nhiệm vụ, bảo đảm lịch cất
hạ cánh của tàu bay chuyên cơ;
4. Phối hợp việc tổ chức các nghi lễ
đón, tiễn phù hợp với tính chất của nhiệm vụ chuyên cơ, đáp ứng yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền.
5. Đối với các chuyến bay chuyên cơ
nước ngoài: Cảng hàng không phối hợp với cơ quan có trách nhiệm của Bộ Ngoại
giao, Bộ Công an bảo đảm an ninh tăng cường cho tàu bay, khách chuyên cơ nước
ngoài tại khu vực sân bay Việt Nam, khi có yêu cầu của phía nước ngoài.
Điều 28. Trách
nhiệm của hãng hàng không Việt Nam được giao nhiệm vụ chuyên cơ
1. Tiếp nhận, triển khai thực hiện
nhiệm vụ bảo đảm chuyến bay chuyên cơ
2. Lập phương án phục vụ chuyên cơ
bao gồm: xác định tàu bay thực hiện nhiệm vụ chuyên cơ, tàu bay dự bị thực hiện
nhiệm vụ chuyên cơ, đường bay, danh sách các nước đề nghị xin phép bay qua, bay
đến, điểm vào, điểm ra các nước, các chi tiết liên quan đến việc khai thác, bảo
đảm kỹ thuật, báo cáo Cục Hàng không Việt Nam sau khi hoàn tất công tác chuẩn bị
và những thay đổi phát sinh.
3. Xin phép bay cho các chuyến bay
chuyên cơ Việt Nam bay trong nước do hãng thực hiện phù hợp với quy định hiện
hành. Phối hợp với Cục Lãnh sự - Bộ Ngoại giao xin phép bay cho các chuyến bay
chuyên cơ của Việt Nam bay quốc tế.
4. Chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan bảo đảm an toàn, an ninh và lịch trình cất hạ cánh cho tàu bay chuyên
cơ Việt Nam trong cả quá trình thực hiện nhiệm vụ; phối hợp chặt chẽ với Văn
phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng
Chính phủ, Cục Lễ tân Nhà nước và đơn vị làm công tác tiền trạm để lên phương
án phục vụ tại sân bay nước ngoài.
5. Lập quy trình phục vụ, vị trí ngồi,
lựa chọn khách khi phục vụ khách chuyên cơ chung với khách thường, thông báo
cho Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn
phòng Chính phủ, Cục Lễ tân Nhà nước, Cục Hàng không Việt Nam và tổ chức thực
hiện.
6. Chủ trì phối hợp với các đơn vị
liên quan phục vụ khách chuyên cơ chu đáo, an toàn, đáp ứng các yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền. Chủ trì hướng dẫn, duy trì trật tự đảm bảo an ninh trên tàu
bay chuyên cơ khi có tùy tùng và các đối tượng khác bay cùng khách chuyên cơ.
7. Phối hợp bảo đảm an toàn, an
ninh cho hàng hóa, hành lý, tài liệu và tài sản của đoàn khách chuyên cơ.
8. Phối hợp với Bộ Tư lệnh cảnh vệ
bảo đảm an ninh cho tàu bay chuyên cơ, khách chuyên cơ, hành lý, hàng hóa của
đoàn khách chuyên cơ ở nước ngoài.
9. Đối với chuyến bay chuyên cơ kết
hợp vận chuyển thương mại, hãng hàng không Việt Nam có trách nhiệm phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp hữu hiệu để giảm thiểu
nguy cơ gây mất an ninh, an toàn cho khách chuyên cơ; không vận chuyển hành
khách đặc biệt theo quy định về bảo đảm an ninh hàng không trên chuyến bay
chuyên cơ kết hợp vận chuyển thương mại.
Điều 29. Trách
nhiệm của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ bảo đảm hoạt động bay
1. Phối hợp hiệp đồng điều hành bay
với cơ quan quản lý điều hành bay và quản lý vùng trời của quân đội.
2. Phối hợp thực hiện quy định về
việc hạn chế khai thác tại Cảng hàng không.
3. Bảo đảm phân cách giữa tàu bay
chuyên cơ với các tàu bay khác, hành lang bay, phương thức thông tin liên lạc
trong quá trình điều hành chuyến bay chuyên cơ.
4. Bảo đảm chế độ làm việc liên tục
của thiết bị điều hành bay trong cả quá trình điều hành chuyến bay chuyên cơ.
5. Sẵn sàng xử lý các tình huống bất
thường.
Điều 30. Quản
lý hồ sơ thực hiện nhiệm vụ chuyên cơ
Cơ quan, đơn vị tham gia thực hiện
nhiệm vụ chuyên cơ có trách nhiệm ghi nhận và lưu trữ đầy đủ các chi tiết việc
giao nhận, chuẩn bị, triển khai, thực hiện nhiệm vụ chuyên cơ và xử lý sự cố
theo quy định về lưu trữ và Nhà nước.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 31. Hiệu
lực thi hành
Thông tư này có hiệu lực thi hành
sau 45 ngày kể từ ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 02/2004/QĐ-BGTVT ngày 23
tháng 02 năm 2004 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về việc ban hành Quy chế
chuyên cơ hàng không dân dụng.
Điều 32. Trách
nhiệm thi hành
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra
Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng Cục Hàng không Việt Nam, Thủ trưởng các cơ
quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
Nơi nhận:
- Như Điều 23;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Công báo, Website Chính phủ, Website Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp).
- Lưu: VT, VTải
|
BỘ
TRƯỞNG
Hồ Nghĩa Dũng
|