Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Thông tư 20/2010/TT-BGTVT cấp, đổi, thu hồi đăng ký, biển số xe máy

Số hiệu: 20/2010/TT-BGTVT Loại văn bản: Thông tư
Nơi ban hành: Bộ Giao thông vận tải Người ký: Hồ Nghĩa Dũng
Ngày ban hành: 30/07/2010 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đã biết Số công báo: Đã biết
Tình trạng: Đã biết

BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 20/2010/TT- BGTVT

Hà Nội, ngày 30 tháng 7 năm 2010

 

THÔNG TƯ

QUY ĐỊNH VỀ CẤP, ĐỔI, THU HỒI ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ XE MÁY CHUYÊN DÙNG CÓ THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ

Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 51/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 4 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị quyết số 25/NQ-CP ngày 02 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về việc đơn giản hoá 258 thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ, ngành;
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, đổi, thu hồi đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng có tham gia giao thông đường bộ như sau:

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Thông tư này quy định về cấp, đổi, thu hồi đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng có tham gia giao thông đường bộ.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Thông tư này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ trên lãnh thổ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

2. Thông tư này không áp dụng đối với xe máy chuyên dùng của Bộ Quốc phòng và Bộ Công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.

Điều 3. Danh mục xe máy chuyên dùng phải đăng ký

Danh mục xe máy chuyên dùng có tham gia giao thông đường bộ (sau đây gọi chung là xe máy chuyên dùng) phải đăng ký được quy định tại Phụ lục 1 của Thông tư này.

Chương II

CẤP ĐĂNG KÝ XE MÁY CHUYÊN DÙNG LẦN ĐẦU

Điều 4. Hồ sơ đăng ký xe máy chuyên dùng lần đầu

1. Hồ sơ đăng ký xe máy chuyên dùng lần đầu bao gồm:

a) Tờ khai đăng ký xe máy chuyên dùng;

b) Chứng từ xác định quyền sở hữu xe máy chuyên dùng;

c) Chứng từ nguồn gốc xe máy chuyên dùng;

d) Chứng từ lệ phí trước bạ.

2. Số lượng hồ sơ phải nộp là 01 (một) bộ.

Điều 5. Tờ khai đăng ký xe máy chuyên dùng

Tờ khai đăng ký xe máy chuyên dùng theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này (bản chính).

Điều 6. Chứng từ xác định quyền sở hữu xe máy chuyên dùng

1. Chứng từ xác định quyền sở hữu xe máy chuyên dùng là một trong những chứng từ sau:

a) Quyết định hoặc hợp đồng mua bán kèm hoá đơn theo quy định của Bộ Tài chính (bản chính);

b) Giấy bán, cho, tặng theo mẫu quy định tại Phụ lục 3 của Thông tư này (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

c) Văn bản thừa kế theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có công chứng);

d) Văn bản của bên cho thuê tài chính đồng ý cho bên thuê xe máy chuyên dùng được đăng ký quyền sở hữu (bản chính);

đ) Quyết định tiếp nhận viện trợ của cơ quan có thẩm quyền (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

e) Văn bản phát mại theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có chứng thực);

g) Lệnh xuất hàng của Cục Dự trữ quốc gia. Trường hợp lệnh xuất hàng gồm nhiều xe máy chuyên dùng thì mỗi xe phải có một bản sao có chứng thực.

2. Trường hợp mua bán hoặc cho, tặng qua nhiều người, khi làm thủ tục đăng ký, chỉ cần chứng từ mua bán, cho, tặng lần cuối cùng.

Điều 7. Chứng từ nguồn gốc xe máy chuyên dùng

1. Đối với xe máy chuyên dùng sản xuất, lắp ráp trong nước, chứng từ nguồn gốc là phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng của cơ sở sản xuất (bản chính).

2. Đối với xe máy chuyên dùng nhập khẩu, chứng từ nguồn gốc là tờ khai hàng hoá nhập khẩu theo mẫu quy định của Bộ Tài chính (bản chính hoặc bản sao có chứng thực).

3. Đối với xe máy chuyên dùng đã qua cải tạo, ngoài chứng từ quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này phải có thêm biên bản nghiệm thu xuất xưởng của cơ sở được phép cải tạo. Trường hợp thay thế tổng thành máy, khung xe phải có chứng từ mua bán tổng thành máy hoặc khung xe thay thế. Nếu tổng thành máy, khung xe thay thế được sử dụng từ các xe máy chuyên dùng đã được cấp đăng ký, phải có tờ khai xoá sổ đăng ký theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 của Thông tư này (các loại giấy tờ nêu trên là bản chính).

4. Đối với xe máy chuyên dùng không có nguồn gốc hợp pháp đã được cơ quan có thẩm quyền xử lý phải có quyết định xử lý theo quy định của pháp luật (bản chính hoặc bản sao có chứng thực).

Điều 8. Chứng từ lệ phí trước bạ

Chứng từ nộp hoặc miễn nộp lệ phí trước bạ theo quy định của Bộ Tài chính. Trường hợp nhiều xe chung một chứng từ nộp lệ phí trước bạ thì mỗi xe máy chuyên dùng phải có bản sao có chứng thực.

Điều 9. Trình tự thực hiện thủ tục

1. Chủ sở hữu xe máy chuyên dùng chuẩn bị hồ sơ đăng ký xe máy chuyên dùng theo quy định tại Điều 4 của Thông tư này và nộp trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải nơi chủ sở hữu có trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú.

Khi nộp hồ sơ, chủ sở hữu xe máy chuyên dùng phải xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu để kiểm tra; trường hợp không chính chủ thì người được uỷ quyền phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu có xác nhận chữ ký của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; người đại diện cho tổ chức phải có giấy giới thiệu của tổ chức đó.

2. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và hướng dẫn người nộp hồ sơ đăng ký xe máy chuyên dùng hoàn thiện hồ sơ (nếu cần).

b) Viết Giấy hẹn kiểm tra xe máy chuyên dùng và trả kết quả đăng ký xe máy chuyên dùng theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 của Thông tư này.

3. Sở Giao thông vận tải tiến hành kiểm tra xe máy chuyên dùng:

a) Địa điểm kiểm tra: theo thoả thuận với chủ sở hữu và đã ghi trong Giấy hẹn. Trường hợp xe máy chuyên dùng đang hoạt động (hoặc quản lý) ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, Sở Giao thông vận tải nơi tiếp nhận hồ sơ đăng ký giới thiệu chủ sở hữu liên hệ với Sở Giao thông vận tải nơi xe máy chuyên dùng đang hoạt động (hoặc quản lý) để kiểm tra;

b) Nội dung kiểm tra xe máy chuyên dùng được ghi trong Phiếu kiểm tra theo quy định tại Phụ lục 6 của Thông tư này.

4. Thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký, biển số

Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng, biển số cho chủ sở hữu và vào sổ quản lý theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 của Thông tư này; trường hợp không cấp Giấy chứng nhận đăng ký, biển số phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Chương III

CẤP ĐĂNG KÝ CÓ THỜI HẠN XE MÁY CHUYÊN DÙNG

Điều 10. Đối tượng

Xe máy chuyên dùng được tạm nhập, tái xuất thuộc các chương trình dự án của nước ngoài đầu tư tại Việt Nam, các dự án ODA đầu tư tại Việt Nam phải thực hiện đăng ký có thời hạn khi tham gia giao thông đường bộ.

Điều 11. Hồ sơ cấp đăng ký có thời hạn xe máy chuyên dùng

Hồ sơ cấp đăng ký có thời hạn xe máy chuyên dùng là 01 (một) bộ, bao gồm:

1. Tờ khai đăng ký có thời hạn xe máy chuyên dùng theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 của Thông tư này (bản chính);

2. Bản sao có chứng thực Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của chủ dự án nước ngoài đầu tư tại Việt Nam;

3. Chứng từ nguồn gốc xe máy chuyên dùng theo quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 7 của Thông tư này.

4. Chứng từ nộp lệ phí trước bạ theo quy định tại Điều 8 của Thông tư này.

Điều 12. Hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký có thời hạn xe máy chuyên dùng

Thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đăng ký có thời hạn xe máy chuyên dùng tính từ ngày được cấp đăng ký đến hết thời hạn của Giấy phép đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đầu tư của chủ dự án nước ngoài đầu tư tại Việt Nam.

Điều 13. Trình tự thực hiện, thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký có thời hạn xe máy chuyên dùng

Trình tự thực hiện và thời hạn cấp Giấy chứng nhận đăng ký có thời hạn xe máy chuyên dùng thực hiện theo quy định tại Điều 9 của Thông tư này.

Chương IV

ĐỔI, CẤP LẠI ĐĂNG KÝ, BIỂN SỐ VÀ CẤP ĐĂNG KÝ TẠM THỜI

Điều 14. Đổi đăng ký, biển số

1. Chủ sở hữu có xe máy chuyên dùng đã cải tạo, thay đổi màu sơn hoặc có Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng, biển số bị hỏng phải làm thủ tục đổi đăng ký, biển số tại Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp theo đúng số đăng ký biển số đã được cấp.

2. Hồ sơ đổi đăng ký bao gồm:

a) Tờ khai đổi đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 của Thông tư này (bản chính) ;

b) Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng đã được cấp (bản chính);

c) Biển số xe máy chuyên dùng (trường hợp biển số bị hỏng).

Điều 15. Cấp lại đăng ký, biển số

1. Chủ sở hữu xe máy chuyên dùng bị mất Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng hoặc biển số phải làm thủ tục cấp lại đăng ký, biển số tại Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp theo đúng số đăng ký biển số đã được cấp.

2. Hồ sơ cấp lại đăng ký, biển số gồm:

Tờ khai cấp lại đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 của Thông tư này (bản chính).

Điều 16. Cấp đăng ký tạm thời

1. Đối với xe máy chuyên dùng chưa đăng ký, khi di chuyển trên đường bộ phải được đăng ký tạm thời. Chủ sở hữu lập “Tờ khai đăng ký tạm thời xe máy chuyên dùng” theo mẫu quy định tại Phụ lục 10 của Thông tư này và nộp tại Sở Giao thông vận tải nơi xe máy chuyên dùng chuyển đi để được cấp đăng ký tạm thời.

2. Giấy chứng nhận đăng ký tạm thời xe máy chuyên dùng theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 của Thông tư này, có thời hạn 20 ngày kể từ ngày cấp; nếu hết hạn thì được gia hạn một lần không quá 20 ngày.

Điều 17. Trình tự thực hiện và thời hạn cấp đổi, cấp lại, cấp đăng ký tạm thời

1. Chủ sở hữu xe máy chuyên dùng chuẩn bị 01 (một) bộ hồ sơ và nộp tại Sở Giao thông vận tải theo quy định tại các Điều 14, 15 và 16 của Thông tư này.

Khi nộp hồ sơ, chủ sở hữu xe máy chuyên dùng phải xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu để kiểm tra; trường hợp không chính chủ thì người được uỷ quyền phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu có xác nhận chữ ký của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; người đại diện cho tổ chức phải có giấy giới thiệu của tổ chức đó.

2. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và hướng dẫn người nộp hồ sơ hoàn thiện hồ sơ (nếu cần).

b) Viết Giấy hẹn trả kết quả theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 của Thông tư này.

3. Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải thực hiện cấp đổi, cấp đăng ký tạm thời cho chủ sở hữu; trường hợp không cấp phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

4. Trường hợp cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng, biển số: Sau 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định tại khoản 2 Điều 15, nếu không có tranh chấp, Sở Giao thông vận tải cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng, biển số cho chủ sở hữu.

Chương V

SANG TÊN, DI CHUYỂN ĐĂNG KÝ XE MÁY CHUYÊN DÙNG

Điều 18. Sang tên chủ sở hữu trong cùng một tỉnh, thành phố

Xe máy chuyên dùng được mua bán, cho, tặng, thừa kế trong cùng một tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phải đăng ký sang tên chủ sở hữu theo quy định sau:

1. Hồ sơ đăng ký sang tên chủ sở hữu bao gồm:

a) Tờ khai đăng ký xe máy chuyên dùng theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này (bản chính);

b) Một trong các chứng từ theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 6 của Thông tư này;

c) Chứng từ quy định tại Điều 8 của Thông tư này.

2. Chủ sở hữu xe máy chuyên dùng chuẩn bị 01 (một ) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 1 Điều này và nộp tại Sở Giao thông vận tải nơi xe máy chuyên dùng đã đăng ký.

Khi nộp hồ sơ, chủ sở hữu xe máy chuyên dùng phải xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu để kiểm tra; trường hợp không chính chủ thì người được uỷ quyền phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu có xác nhận chữ ký của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; người đại diện cho tổ chức phải có giấy giới thiệu của tổ chức đó.

3. Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm:

a) Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và hướng dẫn người nộp hồ sơ hoàn thiện hồ sơ (nếu cần);

b) Viết Giấy hẹn trả kết quả theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 của Thông tư này;

c) Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng theo tên của chủ sở hữu mới, giữ nguyên biển số cũ đã cấp; trường hợp không chấp thuận đăng ký sang tên, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Điều 19. Sang tên chủ sở hữu ở khác tỉnh, thành phố

Xe máy chuyên dùng mua bán hoặc được cho, tặng, thừa kế khác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, phải làm thủ tục di chuyển và đăng ký sang tên chủ sở hữu theo quy định sau:

1. Thủ tục di chuyển đăng ký tại Sở Giao thông vận tải nơi xe máy chuyên dùng đã đăng ký.

a) Chủ sở hữu xe máy chuyên dùng nộp 01 (một) bộ hồ sơ di chuyển đăng ký bao gồm:

- Tờ khai di chuyển đăng ký xe máy chuyên dùng theo mẫu quy định tại Phụ lục 12 của Thông tư này (bản chính);

- Một trong các chứng từ theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 6 của Thông tư này.

b) Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm:

- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và hướng dẫn người nộp hồ sơ di chuyển đăng ký hoàn thiện hồ sơ (nếu cần);

- Viết Giấy hẹn trả kết quả theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 của Thông tư này.

- Trong thời hạn không quá 03 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải cấp Phiếu di chuyển đăng ký xe máy chuyên dùng theo mẫu quy định tại Phụ lục 13 của Thông tư này, thu lại biển số, cắt góc phía trên bên phải Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng, vào sổ quản lý và trả hồ sơ xe máy chuyên dùng đã đăng ký cho chủ sở hữu; trường hợp không cấp Phiếu di chuyển đăng ký xe máy chuyên dùng, phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

2. Thủ tục đăng ký sang tên chủ sở hữu tại Sở Giao thông vận tải nơi chuyển đến.

a) Chủ sở hữu xe máy chuyên dùng nộp 01 (một) bộ hồ sơ đăng ký sang tên chủ sở hữu bao gồm:

- Tờ khai đăng ký xe máy chuyên dùng theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 của Thông tư này (bản chính);

- Một trong các chứng từ theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 6 của Thông tư này;

- Chứng từ quy định tại Điều 8 của Thông tư này;

- Phiếu di chuyển đăng ký xe máy chuyên dùng (bản chính) đã được cấp theo quy định tại khoản 1 Điều này kèm theo hồ sơ xe máy chuyên dùng đã đăng ký.

b) Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm:

- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và hướng dẫn người nộp hồ sơ đăng ký hoàn thiện hồ sơ (nếu cần);

- Viết Giấy hẹn kiểm tra xe máy chuyên dùng và trả kết quả theo mẫu quy định tại Phụ lục 5 của Thông tư này;

- Kiểm tra xe máy chuyên dùng theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Thông tư này;

- Trong thời hạn không quá 15 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải cấp Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng và vào sổ quản lý; trường hợp không cấp đăng ký, biển số phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

3. Khi nộp hồ sơ, chủ sở hữu xe máy chuyên dùng phải xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu để kiểm tra; trường hợp không chính chủ thì người được uỷ quyền phải có giấy ủy quyền của chủ sở hữu có xác nhận chữ ký của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; người đại diện cho tổ chức phải có giấy giới thiệu của tổ chức đó.

Điều 20. Di chuyển đăng ký xe máy chuyên dùng không thay đổi chủ sở hữu

Chủ sở hữu xe máy chuyên dùng khi chuyển trụ sở chính hoặc đăng ký thường trú sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác, làm thủ tục di chuyển và đăng ký lại xe máy chuyên dùng theo quy định sau:

1. Thủ tục di chuyển đăng ký tại Sở Giao thông vận tải nơi xe máy chuyên dùng đã đăng ký: thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều 19 của Thông tư này, nhưng trong hồ sơ không phải nộp một trong các chứng từ theo quy định tại điểm a, b, c khoản 1 Điều 6 của Thông tư này.

2. Thủ tục đăng ký lại tại Sở Giao thông vận tải nơi chuyển đến: thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 19 của Thông tư này; nhưng chủ sở hữu xe máy chuyên dùng không phải nộp chứng từ quy định tại Điều 8 của Thông tư này và Sở Giao thông vận tải không kiểm tra xe máy chuyên dùng theo quy định tại khoản 3 Điều 9 của Thông tư này.

Chương VI

MÃ SỐ, GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ BIỂN SỐ ĐĂNG KÝ

Điều 21. Mã số đăng ký

Mã số đăng ký xe máy chuyên dùng của từng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương được quy định thống nhất theo mã số đăng ký xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ tại Phụ lục 14 của Thông tư này.

Điều 22. Giấy chứng nhận đăng ký

1. Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng quy định tại Phụ lục 15 của Thông tư này.

2. Mẫu Giấy chứng nhận đăng ký có thời hạn xe máy chuyên dùng quy định tại Phụ lục 16 của Thông tư này.

Điều 23. Biển số đăng ký

Biển số đăng ký xe máy chuyên dùng theo mẫu quy định tại Phụ lục 17 của Thông tư này.

Chương VII

XOÁ SỔ, THU HỒI ĐĂNG KÝ

Điều 24. Xoá sổ đăng ký

1. Trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày chủ sở hữu có xe máy chuyên dùng thanh lý, bị mất, bán ra nước ngoài hoặc tái xuất ra nước ngoài phải làm thủ tục xóa sổ đăng ký tại Sở Giao thông vận tải nơi đã đăng ký.

2. Chủ sở hữu lập tờ khai xoá sổ đăng ký xe máy chuyên dùng theo mẫu quy định tại Phụ lục 4 của Thông tư này và nộp cho Sở Giao thông vận tải kèm theo Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng, biển số (trừ trường hợp bị mất).

3. Sở Giao thông vận tải thu lại Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng, biển số; xoá sổ đăng ký và xác nhận vào tờ khai trong thời hạn không quá 02 ngày kể từ ngày nhận tờ khai.

Điều 25. Thu hồi đăng ký, biển số

1. Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng đã cấp sẽ bị thu hồi khi phát hiện có vi phạm quy định về cấp đăng ký, biển số theo quy định của Thông tư này.

2. Sở Giao thông vận tải có quyết định thu hồi đăng ký, biển số đã cấp, thông báo cho cơ quan có liên quan tại địa phương biết và báo cáo Tổng Cục Đường bộ Việt Nam.

Chương VIII

XỬ LÝ CÁC TRƯỜNG HỢP PHÁT SINH KHI CẤP ĐĂNG KÝ

Điều 26. Trường hợp đóng mới, đóng lại số động cơ và số khung

1. Khi kiểm tra phát hiện động cơ, khung của xe máy chuyên dùng không có số hoặc số bị mờ, Sở Giao thông vận tải đóng mới, đóng lại số động cơ, số khung và ghi vào Phiếu kiểm tra theo mẫu quy định tại Phụ lục 6 của Thông tư này.

2. Việc đóng mới, đóng lại số động cơ, số khung thực hiện như sau:

a) Đóng mới khi trên hồ sơ và kiểm tra thực tế xe máy chuyên dùng không có số động cơ, số khung theo phương pháp quy định tại Phụ lục 18 của Thông tư này;

b) Đóng lại số động cơ, số khung bị mờ theo đúng số động cơ, số khung trong hồ sơ của xe máy chuyên dùng.

3. Trường hợp bị phát hiện có dấu hiệu tự đóng lại hoặc tẩy xóa số động cơ, số khung thì chủ sở hữu phải đến cơ quan có thẩm quyền để giám định theo quy định của pháp luật. Trường hợp kết quả giám định xác định số khung, số động cơ đã bị đóng lại, tẩy xóa thì sẽ trả lại hồ sơ, chờ kết luận của cơ quan có thẩm quyền.

Điều 27. Xử lý các trường hợp vướng mắc về hồ sơ

1. Trường hợp chủ sở hữu xe máy chuyên dùng không có chứng từ nguồn gốc theo quy định tại Điều 7 của Thông tư này hoặc mất toàn bộ hồ sơ di chuyển:

a) Chủ sở hữu lập bản cam đoan theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 và thông báo công khai trên phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương trong 7 ngày mỗi ngày 01 lần theo mẫu quy định tại Phụ lục 20 của Thông tư này;

b) Sau 07 ngày kể từ ngày thông báo công khai lần cuối, nếu không có tranh chấp, Sở Giao thông vận tải làm thủ tục cấp đăng ký cho chủ sở hữu. Trường hợp mất do thiên tai, hoả hoạn có giấy xác nhận của chính quyền địa phương thì không phải thực hiện thông báo công khai;

2. Trường hợp chủ sở hữu xe máy chuyên dùng mất một trong số giấy tờ đã kê trong Phiếu di chuyển của hồ sơ di chuyển:

a) Chủ sở hữu lập bản cam đoan theo mẫu quy định tại Phụ lục 19 của Thông tư này;

b) Sau 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, Sở Giao thông vận tải làm thủ tục cấp đăng ký cho chủ sở hữu.

3. Chủ sở hữu xe máy chuyên dùng nêu tại khoản 1 Điều này không được bán, cầm cố, thế chấp xe máy chuyên dùng này trong thời hạn 01 năm kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng.

Điều 28. Xử lý trường hợp phát sinh khi di chuyển, sang tên đăng ký

1. Đối với xe máy chuyên dùng đã di chuyển đăng ký, nhưng chủ sở hữu chưa làm thủ tục đăng ký tại nơi đến đã bán tiếp cho người khác, Sở Giao thông vận tải nơi người mua, tiếp nhận hồ sơ và làm thủ tục cấp đăng ký theo quy định tại Điều 19 của Thông tư này.

2. Sau khi cấp đăng ký, Sở Giao thông vận tải nơi cấp đăng ký gửi thông báo đến Sở Giao thông vận tải nơi di chuyển đi để điều chỉnh trong sổ quản lý đăng ký.

Chương IX

QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM

Điều 29. Tổng Cục Đường bộ Việt Nam

1. Thống nhất quản lý công tác cấp đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng trong phạm vi toàn quốc.

2. Quản lý việc phát hành phôi giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng, biển số và bộ đóng số động cơ, số khung xe máy chuyên dùng.

3. Kiểm tra các Sở Giao thông vận tải thực hiện các quy định của Thông tư này.

Điều 30. Sở Giao thông vận tải

1. Tổ chức thực hiện việc cấp, đổi, thu hồi đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng theo quy định của Thông tư này tại địa phương.

2. Quản lý hồ sơ đăng ký:

a) Lưu và quản lý hồ sơ đăng ký gồm hồ sơ cấp đăng ký lần đầu, cấp đăng ký có thời hạn, cấp đổi, cấp lại, cấp đăng ký tạm thời; sang tên, di chuyển đăng ký; xoá sổ, thu hồi đăng ký, biển số và các loại giấy tờ khác có liên quan đến việc cấp, thu hồi đăng ký, biển số;

b) Các trường hợp mất hoặc có sự gian lận trong quản lý hồ sơ lưu tại Sở Giao thông vận tải sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật;

c) Sổ quản lý cấp đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 của Thông tư này.

3. Thu, nộp và sử dụng các khoản phí, lệ phí về cấp đăng ký xe máy chuyên dùng theo quy định của Bộ Tài chính.

4. Báo cáo Tổng Cục Đường bộ Việt Nam về nhu cầu phôi Giấy chứng nhận đăng ký xe máy chuyên dùng và biển số theo mẫu quy định tại Phụ lục 21 của Thông tư này.

5. Tháng 01 hàng năm, báo cáo công tác cấp đăng ký, biển số theo mẫu quy định tại Phụ lục 22 của Thông tư này về Tổng Cục Đường bộ Việt Nam để tổng hợp báo cáo Bộ Giao thông vận tải.

Chương X

HIỆU LỰC THI HÀNH VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 31. Hiệu lực thi hành

1. Thông tư này có hiệu lực sau 45 ngày kể từ ngày ký ban hành và thay thế Thông tư số 24/2009/TT - BGTVT ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải Quy định cấp, đổi, thu hồi đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng có tham gia giao thông đường bộ.

2. Xe máy chuyên dùng đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký, biển số trước ngày Thông tư này có hiệu lực thi hành vẫn được tiếp tục sử dụng tham gia giao thông đường bộ.

Điều 32. Tổ chức thực hiện

Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng các Vụ, Tổng Cục trưởng Tổng Cục Đường bộ Việt Nam, Giám đốc các Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này./.

 

Nơi nhận:
- Như Điều 32;
- Văn phòng Chính phủ (để b/c);
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ, Cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Tổ CCTTHC của Thủ tướng Chính phủ;
- Các Thứ trưởng Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo; Website Chính phủ;
- Website Bộ GTVT;
- Lưu: VT, PC

BỘ TRƯỞNG




Hồ Nghĩa Dũng

 

 

THE MINISTER OF TRANSPORT
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 20/2010/TT-BGTVT

Hanoi, July 30, 2010

 

CIRCULAR

STIPULATING THE GRANT, RENEWAL AND REVOCATION OF REGISTRATIONS AND NUMBER PLATES OF SPECIAL-USE MACHINERY VEHICLES WHICH MOVE ON THE ROAD

Pursuant to the November 13, 2008 Law on Road Traffic;
Pursuant to the Government's Decree No. 51/ 2008/ND-CP of April 22, 2008, defining the functions, tasks, powers and organizational structure of the Ministry of Transport;
Pursuant to the Government's Resolution No. 25/ND-CP of June 2, 2010, on simplification of 258 administrative procedures under management of ministries and sectors;
The Minister of Transport stipulates the grant, renewal and revocation of registrations and number plates of special-use machinery vehicles which move on the road as follows:

Chapter 1

GENERAL PROVISIONS

Article 1. Scope of regulation

This Circular regulates the grant, renewal and revocation of registrations and number plates of special-use machinery vehicles which move on the road.

Article 2. Subjects of application

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. This Circular docs not apply to special-use machinery vehicles of the Ministry of National Defense and the Ministry of Public Security used for national defense and security purposes-

Article 3. List of special-use machinery vehicles subject to registration

The list of special-use machinery vehicles moving on the road (below referred to as special-use machinery vehicles) which are subject to registration is provided in Appendix 1 to this Circular.

Chapter II

GRANT OF FIRST-TIME REGISTRATIONS FOR SPECIAL-USE MACHINERY VEHICLES

Article 4. Dossiers for first-time registration of special-use machinery vehicles

1. A dossier for first-time registration of a special-use machinery vehicle comprises:

a/ A declaration for registration of the special-use machinery vehicle:

b/ Documents of title of the special-use machinery vehicle;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

d/ Registration fee receipt.

2. Each dossier shall be filed in 1 (one) set.

Article 5. Declarations for registration of special-use machinery vehicles

Declarations (original) for registration of special-use machinery vehicles shall be made according to a form provided in Appendix 2 to this Circular (not printed herein).

Article 6. Documents of title of special-use machinery vehicles

1. A document of title of a special-use machinery vehicle is any of the following documents:

a/ Purchase and sale decision or contract (the original) accompanied by an invoice under the Ministry of Finance's regulations;

b/ Sale or donation deed (the original or a certified copy), made according to a form provided in Appendix 3 to this Circular (not printed herein);

c/ Inheritance deed (the original or a notarized copy) as prescribed by law;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

e/ Aid receipt decision (the original or a certified copy) of a competent authority;

f/ Written record of a public auction (the original or a certified copy) under law;

g/ Delivery order of the National Reserve Department. In case a delivery order covers many special-use machinery vehicles, each vehicle must have a certified copy of the order.

2. In case of purchase and sale or donation through many hands, registration procedures require only the final purchase and sale or donation deed.

Article 7. Documents on origin of special-use machinery vehicles

1. For domestically manufactured or assembled special-use machinery vehicles, documents on origin are ex-workshop quality control slips (the original) of manufacturers.

2. For imported special-use machinery vehicles, documents on origin are import declarations (the original or a certified copy) made according to a form set by the Ministry of Finance.

3. For converted special-use machinery vehicles, in addition to documents specified in Clause 1 or 2 of this Article, there must be also an ex-workshop takeover test record of the licensed converting establishment. In case of replacement of complete parts of the vehicle engine or frame. there must be documents on purchase and sale of replacing complete parts. If replacing complete parts of the vehicle engine or frame are reused from special-use machinery vehicles for which registrations have been granted, there must be a declaration for deregistration made according to a set form provided in Appendix 4 to this Circular (not printed herein) (all papers mentioned in this Clause must be original ones).

4. For special-use machinery vehicles of an unlawful origin and already handled by competent authorities, a handling decision (the original or a certified copy) as prescribed by law is required.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Registration fee receipts or registration fee exemption decisions under the Ministry of Finance's regulations are required. In case many special-use machinery vehicles share a registration fee receipt, each vehicle must have a certified copy of this receipt.

Article 9. Order of carrying out procedures

1. The owner of a special-use machinery vehicle shall prepare a registration dossier under Article 4 of this Circular and file it directly with the provincial-level Transport Department of the locality in which the owner is headquartered or has registered permanent residence.

Upon filing the dossier, the special-use machinery vehicle owner shall produce his/her identity card or passport for checking. In case the person registering the vehicle is not its owner, authorized registrant must have a letter of authorization by the owner with his/her signature's certification by the commune, ward or district township People's Committee. An organization's representative must have a letter of introduction of this organization.

2. A provincial-level Transport Department shall:

a/ Receive and examine special-use machinery vehicle registration dossiers and guide dossier filers in completing their dossiers (when necessary).

b/ Issue appointment papers for checking special-use machinery vehicles and notify in writing registration results according to a form provided in Appendix 5 of this Circular (not printed herein).

3. Provincial-level Transport Departments shall check special-use machinery vehicles:

a/ Checking places are as agreed upon with vehicle owners and indicated in appointment papers. In case a special-use machinery vehicle is currently operating (or managed) in another province or centrally run city, the provincial-level Transport Department that has received the registration dossier shall suggest the owner contact the Transport Department in the locality in which the vehicle is operating (or managed) for checking:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4. Time limit for granting registration certificates and number plates

Within 15 working days after receiving a complete dossier for registration of a special-use machinery vehicle, the provincial-level Transport Department shall grant a registration certificate and a number plate to the owner and record them in a management book made according to a form provided in Appendix 7 of this Circular (not printed herein). If refusing to grant registration certificate and number plate, it shall reply in writing clearly stating the reason.

Chapter III

GRANT OF DEFINITE-TIME REGISTRATIONS FOR SPECIAL-USE MACHINERY VEHICLES

Article 10. Eligible subjects

Special-use machinery vehicles which are temporarily imported and re-exported under foreign-invested programs or projects or ODA-funded projects in Vietnam must obtain definite-time registrations before moving on the road.

Article 11. Dossiers for grant of definite-time registrations for special-use machinery vehicles

A dossier for the grant of a definite-time registration for a special-use machinery vehicle shall be filed in 1 (one) set, comprising:

1. A declaration for definite-time registration (the original), made according to a set form provided in Appendix 8 of this Circular (not printed herein).

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

3. A document on origin of the special-use machinery vehicle specified in Clause 1 or 2, Article 7 of this Circular.

4. A registration fee receipt specified in Article 8 of this Circular.

Article 12. Validity of definite-time registrations for special-use machinery vehicles

The validity duration of a definite-time registration for a special-use machinery vehicle is counted from the date of its grant to the expiration of the investment license or investment certificate of the foreign-invested project investor in Vietnam.

Article 13. Order and time limit for granting definite-time registrations for special-use machinery vehicles

The order and time limit for granting definite-time registrations for special-use machinery vehicles comply with Article 9 of this Circular.

Chapter IV

RENEWAL OR RE-GRANT OF REGISTRATIONS AND NUMBER PLATES AND GRANT OF TEMPORARY REGISTRATIONS

Article 14. Renewal of registrations and number plates

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. A dossier for registration renewal of a special-use machinery vehicle comprises:

a/ A declaration for renewal of the special-use machinery vehicle's registration and number plate (the original), made according to a form provided in Appendix 9 to this Circular (not printed herein):

b/ The granted registration certificate of the special-use machinery vehicle (the original);

c/ The number plate of the special-use machinery vehicle (in case it is damaged).

Article 15. Re-grant of registrations and number plates

1. Owners of special-use machinery vehicles of which registration certificates or number plates are lost shall carry out procedures for the re-grant of registration certificates or number plates at provincial-level Transport Departments that have granted these registrations and number plates.

2. A dossier for the re-grant of a special-use machinery vehicle's registration or number plate comprises:

A declaration for the re-grant of the vehicle's registration or number plate (the original), made according to a form provided in Appendix 9 to this Circular.

Article 16. Grant of temporary registrations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. A temporary registration certificate for a special-use machinery vehicle is made according to a form provided in Appendix 11 to this Circular (not printed herein) and valid for 20 days from the date of grant. Its validity duration may be extended once for another 20 days.

Article 17. Order of applying for and granting registrations and lime limit for renewal or re-grant of registration or grant of temporary registrations

1. Owner of a special-use machinery vehicle shall prepare 1 (one) dossier set and file it with the provincial-level Transport Department under Articles 14, 15 and 16 of this Circular.

When filing the dossier, the special-use machinery vehicle owner shall produce his/her identity card or passport for checking. In case the person registering a vehicle is not its owner, authorized registrant must have a letter of authorization by the owner with his/her signature certification by the commune, ward or district township People's Committee. An organization's representative must have a letter of introduction of this organization.

2. The provincial-level Transport Department shall:

a/ Receive and examine the dossier and guide the dossier filer to complete his/her dossier (when necessary):

b/ Issue a written appointment for notification of registration results, made according to a form provided in Appendix 5 to this Circular (not printed herein).

3. Within 3 working days after receiving a complete dossier, the provincial-level Transport Department shall renew a registration or grant a temporary registration for the vehicle owner. If refusing to grant a registration, it shall reply in writing clearly stating the reason.

4. In case of re-grant of the registration certificate or number plate for a special-use machinery vehicle: 30 days after receiving a complete dossier prescribed in Clause 2 of Article 15. if the vehicle is dispute-free, the provincial-level Transport Department shall re-grant the registration certificate or number plate.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

CHANGE OF OWNERS OR REGISTRATIONS RELOCATION OF SPECIAL-USE MACHINERY VEHICLES

Article 18. Change of the owner of a special-use machinery vehicle within the same province or centrally run city

A special-use machinery vehicle which is purchased, sold, given as a gift, donated or inherited within a province or centrally run city is subject to owner change registration under the following provisions:

1. A dossier for owner change registration comprises:

a/ A declaration for special-use machinery vehicle registration (the original), made according to a form provided in Appendix 2 10 this Circular (not printed herein);

b/ Any of the documents specified at Points a, b and c, Clause 1, Article 6 of this Circular;

c/ Documents specified in Article 8 of this Circular.

2. A special-use machinery vehicle owner shall prepare 1 (one) dossier set prescribed in Clause I of this Article and file it with the provincial-level Transport Department with which his/her vehicle has been registered

When filing the dossier, the special-use machinery vehicle owner shall produce his/her identity card or passport for checking. In case the person registering a vehicle is not its owner, authorized registrant must have a letter of authorization by the owner with his/her signature's certification by the commune, ward or district township People's Committee. An organization's representative must have a letter of introduction of this organization.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Receive and examine the dossier and guide the dossier filer to complete his/her dossier (when necessary);

b/ Issue a written appointment for notification of registration results, made according to a form provided in Appendix 5 to this Circular (not printed herein);

c/ Within 10 working days after receiving a complete dossier, grant a registration certificate for the special-use machinery vehicle bearing the new owner's name but keep unchanged the granted number plate. If refusing to grant an owner change registration, it shall reply in writing clearly stating the reason.

Article 19. Change of the owner of a special-use machinery vehicle from a province or city to another

A special-use machinery vehicle which is purchased, sold, given as a gift, donated or inherited from a province or centrally run city to another is subject to procedures for registration relocation and owner change registration under the following provisions:

1. Procedures for registration relocation to be carried out at the provincial-level Transport Department with which the vehicle has been registered

a/ The vehicle owner shall file 1 (one) dossier set for registration relocation, comprising:

- A declaration for vehicle registration relocation, made according to a form provided in Appendix 12 to this Circular (not printed herein);

- Any of the documents specified at Points a. b and c, Clause 1. Article 6 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Receive and examine the dossier and guide the dossier filer to complete his/her dossier (when necessary);

- Issue a written appointment for notification of registration results, made according to a form provided in Appendix 5 to this Circular (not printed herein);

Within 3 working days after receiving a complete dossier as prescribed, issue a special-use machinery vehicle registration relocation slip, made according to a form provided in Appendix 13 to this Circular (not printed herein), recover the number plate and cut off the top right corner of the special-use machinery vehicle registration certificate, record the registration relocation in a management book, and return the dossier of the registered special-use machinery vehicle to the owner. If refusing to issue a registration relocation slip, it shall reply in writing clearly stating the reason.

2. Procedures for owner change registration to be carried out at the provincial-level Transport Department of the locality to which the vehicle is to be moved

a/ The vehicle owner shall file 1 (one) dossier set for owner change registration, comprising:

- A declaration for vehicle registration, made according to a form provided in Appendix 2 to this Circular (not printed herein);

- Any of the documents specified at Points a. b and c. Clause 1. Article 6 of this Circular;

- The documents specified at Point 8 of this Circular;

- The vehicle registration relocation slip (the original) granted under Article 1 of this Article enclosed with the dossier of the registered vehicle.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Receive and examine the dossier and guide
the dossier filer to complete his/her dossier (when necessary);

- Issue a written appointment for notification of registration results, made according to a form provided in Appendix 5 to this Circular (not printed herein);

- Check the vehicle under Clause 3. Article 9 of this Circular;

- Within 15 working days after receiving a complete dossier, grant a special-use machinery vehicle registration certificate and a number plate, and record them in a management book. If refusing to grant a registration certificate and a number plate, it shall reply in writing clearly stating the reason.

3. When filing the dossier, the special-use machinery vehicle owner shall produce his/her identity card or passport for checking. In case the person registering a vehicle is not its owner, authorized registrant must have a letter of authorization by the owner with his/her signature's certification by the commune, ward or district township People's Committee. An organization's representative must have a letter of introduction of this organization.

Article 20. Registration relocation of special-use machinery vehicles without owner change

When relocating his/her headquarters or place of registered permanent residence to another province or centrally run city, the owner of a special-use machinery vehicle shall carry out procedures for relocation and re-registration of the vehicle as follows:

1. Procedures for registration relocation to be carried out at the provincial-level Transport Department with which the vehicle has been registered comply with Clause 1. Article 19 of this Circular, but the dossier to be filed is not required to comprise any of the documents specified at Point a. bore, Clause 1. Article 6 of this Circular.

2. Procedures for registration to be carried out at the provincial level Transport Department of the locality to which the vehicle is to be moved comply with Clause 2. Article 19 of this Circular but the vehicle owner is not required to submit the documents specified in Article 8 of this Circular and the provincial-level Transport Department shall not inspect the vehicle under Clause 3. Article 9 of this Circular.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

REGISTRATION CODES. CERTIFICATES AND NUMBER PLATES

Article 21. Registration codes

Registration code of each province or centrally run city for special-use machinery vehicles shall be uniformly prescribed according to registration codes for motor vehicles moving on the road specified in Appendix 14 to this Circular (not printed herein).

Article 22. Registration certificates

1. The form of registration certificate for special-use machinery vehicles is provided in Appendix 15 to this Circular (not printed herein).

2. The form of definite-time registration certificate for special-use machinery vehicles is provided in Appendix 16 to this Circular (not printed herein).

Article 23. Registration number plates

Registration number plates for special-use machinery vehicles are made according to a form provided in Appendix 17 to this Circular (not printed herein).

Chapter VII

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 24. Deregistration

1. Within 60 days after a special-use machinery vehicle is liquidated, lost, sold or re exported to a foreign country, its owner shall carry out procedures for deregistration at the provincial-level Transport Department with which this vehicle has been registered.

A vehicle owner shall make a declaration for deregistration of his/her special-use machinery vehicle according to a form provided in Appendix 4 to this Circular (not printed herein) and submit it to the provincial-level Transport Department together with the registration certificate and the number plate (except cases of loss).

The provincial-level Transport Department shall revoke the registration certificate and the number plate, make deregistration in the register and give certification in the declaration within 2 days after receiving the declaration.

Article 25. Revocation of registrations and number plates

1. Granted registration certificates and number plates of special-use machinery vehicles shall be revoked upon detection of a violation of this Circular's provisions on the grant of registrations and number plates.

2. Provincial-level Transport Departments shall issue decisions to revoke granted registrations and number plates, notify them to  concerned local agencies and report them to the Directorate for Roads of Vietnam.

Chapter VIII

SOLUTION OF UNEXPECTED CIRCUMSTANCES OR PROBLEMS ARISING UPON GRANT OF REGISTRATION

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. When detecting through an inspection that the engine and frame of a special-use machinery vehicle hear no number or bear unreadable numbers, the provincial-level Transport Department shall re-impress these numbers or impress new ones and record them in an inspection slip made according to a form provided in Appendix 6 of this Circular (not printed herein).

2. The impression or re-impression of engine and frame numbers shall be conducted as follows:

a/ Impression of new engine and frame numbers by the method specified in Appendix 18 of this Circular if the registration dossier and physical inspection of the special-use machinery vehicle show no engine and frame numbers;

b/ Re-impression of engine and frame numbers which are unreadable according to those indicated in dossiers of special-use machinery vehicles.

3. In case of detecting signs of re-impression, tampering or erasure of engine and frame numbers by special-use machinery vehicle owners, these owners shall show their vehicles up at a competent authority for inspection under law. In case inspection results show that engine and frame numbers have been re-impressed, tampered with or erased, these owners' dossiers shall be returned pending final conclusion of the competent authority.

Article 27. Solution of dossier-related problems

1. In case a special-use machinery vehicle owner has no document on origin specified in Article 7 of this Circular or has lost the whole relocation dossier:

a/ He/she shall make a written commitment according to a form provided in Appendix 19 to this Circular (not printed herein) and publicly notify it in the local mass media, according to a form provided in Appendix 20 to this Circular (not printed herein), once a day within 7 days:

b/ Seven days after the last time of public notification, if there is no dispute, the provincial-level Transport Department shall carry out procedures for granting a registration to the owner. In case the dossier is lost due to a natural disaster or fire as certified by the local administration, public notification is not required.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ He/she shall make a written commitment according to a form provided in Appendix 19 to this Circular (not printed herein);

b/ Fifteen days after receiving a complete dossier, the provincial-level Transport Department shall carry out procedures for granting a registration to the owner.

3. A special-use machinery vehicle owner defined in Clause 1 of this Article may not sell or put in a pledge or mortgage his/her special- use machinery vehicle within 1 year after the date of grant of a registration certificate for the special-use machinery vehicle.

Article 28. Solution of circumstances occurring upon relocation or change of registered owners

1. For a special-use machinery vehicle for which registration has been relocated but its owner fails to carry out registration procedures in the locality to which his/her vehicle has been relocated before selling it to another person, the provincial-level Transport Department in the locality of the purchaser shall receive the dossier and carry out registration procedures under Article 19 of this Circular.

2. After granting a registration, the provincial- level Transport Department shall send a notice thereof to the provincial-level Transport Department in the locality from which the vehicle is relocated for making an adjustment in the registration management book.

Chapter IX

RESPONSIBILITIES

Article 29. The Directorate for Roads of Vietnam has the following responsibilities

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2. To manage the issuance of blank registration certificates and number plates for special-use machinery vehicles and the distribution of kits for impression of engine and frame numbers of special-use machinery vehicles.

3. To inspect provincial-level Transport Departments in implementing this Circular.

Article 30. Provincial-level Transport Departments have the following responsibilities

1. To organize the grant, renewal or revocation of registrations and number plates of special-use machinery vehicles in their localities under this Circular.

2. To manage registration dossiers:

a/ To archive and manage registration dossiers, including dossiers for first-time registration or definite-time registration, renewal or re-grant of registrations or grant of temporary registrations; owner change or registration relocation; deregistration or revocation of registrations, number plates and other papers required for the grant or revocation of registrations and number plates;

b/ Cases of loss or fraudulent modification of documents in dossiers archived at provincial-level Transport Departments shall be handled under law;

c/ Books for management of granted registrations and number plates for special-use machinery vehicles shall be made according to a form provided in Appendix 7 to this Circular.

3. To collect, remit and use fees and charges for the grant of registrations for special-use machinery vehicles under the Ministry of Finance's regulations.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5. To send reports, made according to a form provided in Appendix 22 to this Circular (not printed herein), in January every year on the grant of registrations and number plates to the Directorate for Roads of Vietnam for summari­zation and reporting to the Ministry of Transport.

Chapter X

EFFECT AND ORGANIZATION OF IMPLEMENTATION

Article 31. Effect

1. This Circular takes effect 45 days from the date of its signing and replaces the Ministry of Transport's Circular No. 24/2009/TT-BGTVT of October 15, 2009. providing the grant, renewal and revocation of registrations and number plates of special-use machinery vehicles which move on the road.

2. Special-use machinery vehicles for which registration certificates and number plates have been granted or are granted before the effective date of this Circular may continue to move on the road.

Article 32. Organization of implementation

The Chief of the Office, the chief inspector, the directors of the Departments and the general director of the Directorate for Roads of Vietnam of the Ministry of Transport, directors of provincial-level Transport Departments, heads of concerned agencies, and concerned organizations and individuals shall implement this Circular.

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

MINISTER OF TRANSPORT




Ho Nghia Dung

 

APPENDIX 1

LIST OF SPECIAL-USE MACHINERY VEHICLES WHICH MOVE ON THE ROAD AND ARE SUBJECT TO REGISTRATION
(To the Ministry of Transport's Circular No. 20/2010/TT-BGTVT of July 30, 2010)

1. Construction machinery vehicles

1.1. Earth-working machines:

a/ Digging machines:

- Rubber-tired digging machines.

- Caterpillar digging machines.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

b/ Bulldozers:

- Rubber tired bulldozers,

- Caterpillar bulldozers.

- Half-track bulldozers;

- c/ Scrapers;

d/ Graders; e/ Rollers:

- Rubber-tired rollers,

- Steel-wheeled rollers,

- Tandem rollers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

a/ Material spreaders;

b/ Gravel road surface-working machines:

c/ Cement concrete road surface-working machines:

d/ Asphalt concrete mixers;

e/ Tarring machines;

f/ Road surface-cleansing machines;

g/ Road-maintaining machines.

1.3. Work foundation construction machines:

a/ Pile-driving machines;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1.4. Pipe-laying machines of all kinds.

1.5. Stone-crushing and -screening machines of all kinds.

1.6. Other self-propelled construction machines.

2. Loading/unloading machinery vehicles

2.1. Excavators:

a/ Rubber-tired excavators;

b/ Caterpillar excavators;

c/ Half-track excavators;

d/ Bulldozing excavators.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

2.3. Cranes:

a/ Rubber-tired cranes (except chassis truck cranes):

b/ Caterpillar cranes.

2.4. Other special-use loading/unloading machinery vehicles.

3. Special-use tractors for agriculture and forestry

3.1. Rubber-tired special-used tractors.

3.2. Caterpillar special-use tractors.-

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Thông tư 20/2010/TT-BGTVT ngày 30/07/2010 quy định về cấp, đổi, thu hồi đăng ký, biển số xe máy chuyên dùng có tham gia giao thông đường bộ do Bộ Giao thông vận tải ban hành

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


16.126

DMCA.com Protection Status
IP: 3.141.2.191
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!