THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 795/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 11 tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CÁC PHỤ LỤC III, IV, V VÀ VI CỦA CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ
NGĂN NGỪA Ô NHIỄM DO TÀU GÂY RA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Ký kết, gia nhập và thực hiện Điều ước quốc tế ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Bộ luật Hàng hải Việt Nam
ngày 14 tháng 6 năm 2005;
Căn cứ Quyết định số
2638/2014/QĐ-CTN ngày 16 tháng 10 năm 2014 của Chủ tịch nước về việc gia nhập
các Phụ lục III, IV, V và VI của Công ước quốc tế về
ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra;
Căn cứ nội dung của Phụ lục III,
IV, V và VI của Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Kế hoạch thực hiện Phụ lục III, IV, V
và VI của Công ước quốc tế ngăn ngừa ô nhiễm do tàu gây ra ban hành kèm theo
Quyết định này.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung Ương
Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban
của Quốc hội;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Công báo;
- Lưu: VT, QHQT(3b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CÁC PHỤ LỤC III, IV, V VÀ VI CỦA CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ NGĂN NGỪA
Ô NHIỄM DO TÀU GÂY RA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 795/QĐ-TTg ngày 11 tháng 5 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Thực hiện đầy đủ, toàn diện các
quy định của các Phụ lục III, IV, V và VI của Công ước quốc tế về ngăn ngừa ô
nhiễm do tàu gây ra (sau đây gọi là Công ước MARPOL) mà Việt Nam là thành viên
nhằm đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của quốc gia ven biển, quốc gia có cảng, quốc gia có tàu mang cờ quốc tịch;
b) Phát triển nâng cao năng lực,
trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức các cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hàng hải cũng như chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra, kiểm
tra về bảo vệ môi trường tại cảng biển;
c) Tăng cường công tác phòng ngừa và
kiểm soát ô nhiễm môi trường trong hoạt động hàng hải.
2. Yêu cầu
a) Kế
hoạch thực hiện các Phụ lục III, IV, V và VI của Công ước MARPOL phải bảo
đảm hài hòa và thống nhất với quy định của Công ước
quốc tế của Liên hợp quốc về Luật Biển (UNCLOS 1982) và các Điều ước quốc tế khác mà Việt
Nam là thành viên.
b) Việc thực hiện Kế hoạch nhằm đảm bảo triển khai có hiệu quả
Nghị quyết số 09-NQ/TW ngày 09 tháng 02 năm 2007 của Ban Chấp hành Trung ương
khóa X về Chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020 và Quyết định số 166/QĐ-TTg
ngày 21 tháng 01 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch thực hiện chiến lược bảo vệ môi trường
quốc gia đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030.
c) Việc thực hiện Kế hoạch phải đồng bộ, phù hợp quan Điểm, Mục tiêu tại Quyết định số 855/QĐ-TTg ngày 06
tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Kiểm soát ô nhiễm môi trường trong hoạt động giao thông vận
tải” và nội dung, định hướng của các quy
hoạch phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam, quy hoạch phát triển vận tải
biển Việt Nam và quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp tàu thủy Việt
Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
tại các Quyết định số 1037/QĐ-TTg ngày 24 tháng 6 năm 2014, số 1517/QĐ-TTg ngày
26 tháng 8 năm 2014, số 2290/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2013.
d) Các Bộ, cơ quan, địa phương được
giao chủ trì hoặc tham gia phối hợp thực hiện nhiệm vụ nêu trong Kế hoạch phải tích cực, chủ động xây dựng
chương trình, kế hoạch và tổ chức triển khai đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng,
hiệu quả.
đ) Bảo đảm sự quan hệ chặt chẽ và phối hợp đồng bộ giữa các Bộ, cơ quan, địa
phương, kịp thời giải quyết hoặc báo cáo cấp có thẩm quyền giải quyết những khó
khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Kế hoạch.
e) Việc tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn thực hiện Phụ lục III, IV, V và VI của Công ước MARPOL
phải được tiến hành thường xuyên, liên tục, kịp thời, hiệu quả.
II. NỘI DUNG KẾ HOẠCH
1. Nhiệm vụ
a) Rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật về ngăn ngừa ô nhiễm môi trường do tàu gây ra và quản lý chất
thải phát sinh từ tàu trong hoạt động hàng hải, hoạt động thăm dò, khai thác dầu
khí ngoài khơi, công tác Điều tra, phát hiện vi phạm, tai nạn hàng hải để triển
khai đầy đủ, toàn diện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định của các Phụ lục
III, IV, V và VI của Công ước MARPOL. Thời gian thực hiện: Từ năm 2016 đến năm
2020.
b) Tổ chức thực hiện việc kiểm tra,
đánh giá và cấp giấy chứng nhận cho tàu theo yêu cầu của Phụ lục IV, VI của
Công ước MARPOL.
c) Triển khai thực thi quy định các
Phụ lục III, IV, V và VI của Công ước MARPOL, bao gồm công tác kiểm tra, kiểm
soát để thực hiện trách nhiệm của quốc gia đối với tàu
mang cờ quốc tịch Việt Nam, trách nhiệm của quốc gia ven biển và trách nhiệm của quốc gia có cảng. Thời gian thực hiện: Hàng năm.
d) Tăng cường năng lực để thực hiện công tác kiểm tra và chứng nhận tàu mang cờ quốc tịch Việt
Nam, thực hiện Điều tra tai nạn hàng hải, xử lý đầy đủ và kịp thời các trường hợp vi phạm, bao gồm cả việc đào tạo sỹ quan kiểm tra
nhà nước cảng biển, các công tác kiểm tra
nhà nước cảng biển
(PSC) và Đăng kiểm viên thực hiện đánh giá, kiểm tra, kiểm
soát hệ thống, kỹ thuật của tàu.
Thời gian thực hiện: Hàng năm.
đ) Nghiên cứu cơ chế, chính sách đầu
tư xây dựng, nâng cấp các hệ thống tiếp nhận chất thải tại các cảng biển theo
quy định của Phụ lục IV, V và VI của Công ước MARPOL. Thời gian thực hiện: Từ
năm 2016 đến năm 2030.
e) Đánh giá hiện trạng ô nhiễm môi
trường do tàu biển gây ra, tình hình quản lý chất
thải tại các cảng biển Việt Nam và mức độ đáp ứng các quy
định của Công ước MARPOL. Thời gian thực hiện: Hàng năm.
g) Nghiên cứu, xây dựng và đề xuất
thiết lập các biện pháp bảo vệ môi trường nhằm ngăn ngừa ô
nhiễm do tàu gây ra trong vùng biển Việt Nam để đệ trình Tổ chức Hàng hải quốc tế thông qua. Thời gian
thực hiện: Hàng năm.
h) Tuyên truyền, phổ biến, tập huấn,
đào tạo cho các tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thực hiện các quy định
tại Phụ lục III, IV, V và VI của Công ước MARPOL. Thời gian thực hiện: Hàng
năm.
i) Nghiên cứu, triển khai áp dụng các
trang thiết bị kiểm tra, kiểm soát chất
thải phát sinh từ tàu biển. Thời gian
thực hiện: Từ năm 2016 đến năm 2030.
k) Tăng cường hợp
tác với các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực hàng hải và các quốc gia khác trong
khu vực nhằm trao đổi thông tin, hỗ trợ kỹ thuật, đào tạo công chức, viên chức
quản lý và đội ngũ sỹ quan, thuyền viên và chuyển giao
công nghệ liên quan đến thực hiện Công ước MARPOL; thúc đẩy
hợp tác song phương với các quốc gia thành viên của Công ước để tham khảo kinh
nghiệm và tranh thủ sự giúp đỡ, hỗ trợ kỹ thuật của các nước này. Thời gian thực
hiện: Hàng năm.
2. Trách nhiệm và phân công thực hiện
a) Bộ Giao thông vận tải:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ,
ngành, các cơ quan liên quan tổ chức thực hiện các nhiệm vụ nêu tại Mục 1 của Kế hoạch này, trừ các nhiệm vụ giao Bộ, ngành
khác chủ trì;
- Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra, giám
sát việc triển khai áp dụng các quy định của các Phụ lục III, IV, V và VI của
Công ước MARPOL tại Việt Nam, báo cáo Thủ tướng Chính phủ những vấn đề vượt thẩm
quyền;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ liên
quan xây dựng quy định quản lý tiếp nhận và xử lý chất thải phát sinh từ tàu biển;
- Chủ trì rà soát, sửa đổi, bổ sung
các văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật về các hệ thống ngăn ngừa ô
nhiễm biển của tàu để phù hợp với nội dung của các Phụ lục III, IV, V và VI của
Công ước MARPOL;
- Chủ trì xây dựng quy định về ngăn
ngừa ô nhiễm do vận chuyển các chất độc hại trong bao gói bằng đường biển phù hợp
với Phụ lục III của Công ước MARPOL;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành
liên quan xây dựng Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về bao gói, đóng mác, dán nhãn, hồ sơ, bảo quản, giới hạn khối lượng chất độc hại trên tàu biển;
- Chủ trì nghiên cứu, tiếp cận chương
trình nâng cao năng lực thực thi các quy định về hiệu suất năng lượng tàu biển
của Tổ chức Hàng hải quốc tế (IMO) để xây dựng năng lực của
ngành hàng hải trong việc thực thi các quy định Phụ lục VI của Công ước MARPOL;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan tham gia và đề xuất các kế hoạch hành động, biện pháp bảo vệ môi trường
quốc gia liên quan đến hoạt động của tàu biển tại các phiên họp chuyên môn về môi trường của IMO;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng, ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
hệ thống xử lý nước thải trên tàu theo Phụ lục IV của Công ước MARPOL; hệ thống
thu gom, tiếp nhận và xử lý chất thải từ tàu biển tại cảng biển;
- Chủ trì xây dựng Thông tư hướng dẫn
về kiểm tra nhà nước cảng biển (PSC) phù hợp với tàu biển theo quy định của các
Phụ lục III, IV, V và VI của Công ước MARPOL;
- Chủ trì tổng hợp, nghiên cứu đề xuất
cơ chế, chính sách hỗ trợ cho các tổ chức có chức năng thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải phát sinh trên
cơ sở đề xuất của các tổ chức có chức năng thu gom xử lý chất thải từ tàu biển
tại cảng biển.
b) Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải
và các cơ quan liên quan trong quá trình sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm
pháp luật liên quan về bảo vệ môi trường trong hoạt động hàng hải cũng như
trong việc triển khai các nhiệm vụ nêu tại Mục 1 của Kế hoạch này;
- Phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan ứng phó với sự cố môi trường trên biển;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
xây dựng, ban hành Quy chuẩn kỹ thuật môi trường về hệ thống xử lý nước thải
trên tàu và hệ thống xử lý chất thải tại cảng biển;
- Chủ trì ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
môi trường về ngăn ngừa ô nhiễm do các hoạt động hàng hải gây ra;
- Chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan ban hành quy định, hướng dẫn và kiểm tra, giám sát việc tiếp nhận, xử lý chất thải phát sinh
tại cảng biển;
- Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông
vận tải xây dựng Thông tư quy định về bảo
vệ môi trường tại cảng biển;
- Chủ trì xây dựng và vận hành hệ thống
quan trắc cảnh báo ô nhiễm môi trường xung quanh khu vực cảng
biển;
- Chủ trì ban hành Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về các thông số đặc thù của khí thải từ động cơ diesel hàng hải.
c) Bộ Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải nghiên
cứu xây dựng, bổ sung, sửa đổi
QCVN 1:2009/BKHCN Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về xăng dầu và nhiên liệu sinh học
liên quan đến quy định về chất lượng nhiên liệu dùng cho tàu biển thuộc Phụ lục
VI của Công ước MARPOL.
d) Bộ Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan nghiên cứu xây dựng chính sách hỗ trợ, ưu đãi đầu tư từ xã hội để đầu
tư xây dựng hệ thống tiếp nhận và xử lý chất thải từ tàu biển.
đ) Bộ Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng, hướng dẫn cho các
nhà cung cấp nhiên liệu cho tàu biển tại Việt Nam đáp ứng các quy định tại Phụ
lục VI của Công ước MARPOL.
e) Bộ Tài chính
Chủ trì, phối hợp
với Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan liên quan khác cân đối bố trí nguồn
ngân sách nhà nước để thực hiện các nhiệm vụ, chương trình
thuộc Kế hoạch triển khai các Phụ lục
III, IV, V và VI của Công ước MARPOL theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước
và các văn bản hướng dẫn.
g) Doanh nghiệp vận tải biển có trách
nhiệm chủ động xây dựng các nội dung, kế hoạch thực hiện cụ thể theo yêu cầu
các Phụ lục III, IV, V và VI của Công ước MARPOL.
h) Các tổ chức có chức năng thu gom,
vận chuyển, xử lý chất thải phát sinh từ tàu biển có trách
nhiệm nghiên cứu đề xuất cơ chế, chính sách, hình thức hỗ
trợ đối với việc đầu tư các trang thiết bị, phương tiện thu gom các chất thải
phát sinh từ tàu biển theo quy định tại các Phụ lục III, IV, VI của Công ước
MARPOL và nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
III. KINH PHÍ BẢO
ĐẢM
Kinh phí thực hiện Kế hoạch này từ nguồn ngân sách nhà nước và nguồn
kinh phí của các doanh nghiệp.
Hàng năm, các Bộ, cơ quan Trung ương
và địa phương chủ động lập dự toán ngân sách, bảo đảm kinh phí thực hiện các Phụ
lục III, IV, V và VI của Công ước MARPOL liên quan đến
lĩnh vực quản lý và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ
của mình, các Bộ, ngành và các cơ quan hữu quan bổ sung nhiệm vụ thực thi các
Phụ lục III, IV, V và VI của Công ước
MARPOL vào chương trình, kế hoạch công tác hàng năm của mình và chủ động tiến
hành các nhiệm vụ cần thiết khác nhằm thực thi đầy đủ các quy định của Công ước.
2. Giao Bộ Giao thông vận tải là cơ
quan thường trực thực hiện các Phụ lục III, IV, V và VI của Công ước MARPOL, có
nhiệm vụ tham mưu giúp Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ tổ chức, chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện Kế hoạch này trên
phạm vi cả nước.
3. Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ, ngành liên quan tổ chức định kỳ các
cuộc sơ kết, tổng kết để đánh giá tình hình, kết quả thực
hiện các Phụ lục III, IV, V và VI của Công ước MARPOL./.