ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
69/2020/QĐ-UBND
|
Bình Định,
ngày 21 tháng 10 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ
KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỐI VỚI HỆ THỐNG ĐƯỜNG ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật sửa đổi bổ
sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa
phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 22/6/2015;
Căn cứ Luật Giao thông
đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
100/2013/NĐ-CP ngày 03/9/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
64/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12/5/2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì
công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 46/2015/NĐ-CP);
Căn cứ Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính
phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây
gọi tắt là Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT);
Căn cứ Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT ngày 09/10/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23/9/2015 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây gọi tắt là Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT);
Căn cứ Thông tư số
13/2020/TT-BGTVT ngày 29/6/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT và Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT (sau đây gọi tắt là Thông tư số 13/2020/TT-BGTVT);
Căn cứ Quyết định số
60/2016/QĐ-UBND ngày 25/11/2016 của UBND tỉnh về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường địa phương trên địa bàn tỉnh và
Quyết định số 46/2018/QĐ-UBND ngày 10/10/2018 của UBND tỉnh về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 60/2016/QĐ-UBND ngày
25/11/2016 của UBND tỉnh;
Theo đề nghị của Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 91/TTr-SGTVT ngày 13/10/2020 và đề nghị của Sở Tư
pháp tại Văn bản số 254/BC-STP ngày 13/10/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 60/2016/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 11 năm 2016 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường địa phương trên địa bàn tỉnh
Bình Định (sau đây gọi tắt là Quyết định số 60/2016/QĐ-UBND)
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 9
như sau:
“Điều 9. Chấp thuận xây
dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây dựng cùng thời điểm với cấp phép thi
công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ của hệ thống đường địa phương đang khai thác
1. Trước khi trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt dự án (kể cả công trình cải tạo, nâng cấp, mở rộng và công
trình xây dựng mới), chủ đầu tư dự án công trình thiết yếu phải gửi hồ sơ đề
nghị được chấp thuận việc xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền
để được xem xét chấp thuận, thẩm quyền quy định cụ thể như sau:
a. Sở Giao thông vận tải đối
với hệ thống đường tỉnh và các tuyến đường khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Sở
Giao thông vận tải quản lý.
b. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố đối với hệ thống đường đô thị, đường huyện, đường xã
và các tuyến đường khác trên địa bàn thuộc địa giới hành chính do mình quản lý,
trừ quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
2. Chấp thuận xây dựng công
trình thiết yếu cùng thời điểm với cấp phép thi công công trình thiết yếu áp
dụng đối với dự án sửa chữa công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ; công trình đường dây tải điện, thông tin, viễn
thông vượt phía trên đường bộ có cột nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ nhưng
phải bảo đảm quy định về phạm vi bảo vệ trên không, giới hạn khoảng cách an
toàn đường bộ theo chiều ngang quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24
tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ và Quy định này.
3. Trình tự, thời hạn giải
quyết và hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu, chấp thuận xây
dựng cùng thời điểm với cấp phép thi công công trình thiết yếu trong phạm vi
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện theo quy định tại Điều 13
Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung tại khoản 1 Điều 1 Thông tư
số 13/2020/TT-BGTVT .
4. Văn bản chấp thuận xây
dựng công trình thiết yếu có giá trị 18 tháng kể từ ngày ban hành; nếu quá thời
hạn trên, phải làm thủ tục gia hạn và chỉ gia hạn một (01) lần, thời gian không
quá 12 tháng.”.
2. Sửa đổi Điều 10 như sau:
“Điều 10. Cấp phép thi
công xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ của hệ thống đường địa phương đang khai thác
1. Trước khi khởi công công
trình thiết yếu, chủ đầu tư dự án, công trình phải gửi hồ sơ đề nghị cấp giấy
phép thi công công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ đến cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền để được xem xét cấp
phép thi công. Thẩm quyền cấp giấy phép quy định cụ thể như sau:
a. Sở Giao thông vận tải cấp
giấy phép đối với các công trình thiết yếu trên hệ thống đường tỉnh và các
tuyến đường khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao Sở Giao thông vận tải quản lý.
b. Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố cấp giấy phép đối với hệ thống đường đô thị, đường
huyện, đường xã và các tuyến đường khác trên địa bàn thuộc địa giới hành chính
do mình quản lý, trừ quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều này.
2. Trình tự, thời hạn giải
quyết và hồ sơ đề nghị cấp phép thi công công trình thiết yếu trong phạm vi bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện theo quy định tại Điều 14,
Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung tại khoản 2 Điều 1 Thông tư
số 13/2020/TT-BGTVT .
3. Cơ quan cấp phép thi công
xây dựng công trình thiết yếu quy định tại khoản 1 Điều này có trách nhiệm kiểm
tra, đánh giá nghiệm thu và tham gia xác nhận hết bảo hành đối với công tác
hoàn trả kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ do thi công xây dựng, sửa chữa
công trình thiết yếu”.
4. Trách nhiệm của chủ đầu
tư công trình thiết yếu:
a. Kiểm tra, giám sát chất
lượng thi công công trình thiết yếu ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững
kết cấu công trình đường bộ. Tư vấn thiết kế, tư vấn giám sát thi công và nhà
thầu thi công công trình thiết yếu phải có đủ năng lực hành nghề đối với công
trình đường bộ;
b. Sửa chữa, hoàn trả nguyên
trạng và bảo hành chất lượng các công trình đường bộ bị ảnh hưởng do việc thi
công công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ;
c. Nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công
để cơ quan cấp phép thi công lưu trữ, bổ sung, cập nhật vào hồ sơ quản lý tuyến
đường.
d. Chủ đầu tư xây dựng công
trình thiết yếu có trách nhiệm sửa chữa các hạng mục hoàn trả với cơ quan cấp
giấy phép thi công; đồng thời phải quy định trong hợp đồng với nhà thầu thi
công công trình thiết yếu nghĩa vụ thực hiện bảo hành chất lượng đối với các
hạng mục hoàn trả công trình đường bộ; thời gian bảo hành, mức tiền bảo hành và
các yêu cầu khác về bảo hành thực hiện theo quy định của Điều 35 và Điều 36
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP. Số tiền bảo hành chỉ được trả cho nhà thầu thi công
xây dựng công trình thiết yếu sau khi có văn bản xác nhận hết bảo hành của chủ
đầu tư và cơ quan quản lý đường bộ đã thực hiện cấp phép.
5. Trách nhiệm của chủ sở
hữu hoặc người được giao quản lý, sử dụng công trình thiết yếu:
a. Quản lý, bảo trì công
trình theo quy định, đảm bảo an toàn công trình;
b. Không làm ảnh hưởng đến
an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ, các công trình xung quanh và
công tác bảo trì công trình đường bộ trong quá trình khai thác, sử dụng;
c. Chịu trách nhiệm trước
pháp luật nếu để xảy ra tai nạn khi thực hiện việc bảo dưỡng thường xuyên công
trình thiết yếu;
d. Thực hiện việc đề nghị
cấp Giấy phép thi công khi sửa chữa công trình thiết yếu nếu ảnh hưởng đến an
toàn giao thông, bền vững công trình đường bộ theo quy định tại Điều này.”.
Điều 2. Bãi bỏ một số
điểm, khoản, điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 60/2016/QĐ-UBND
và một số điểm, khoản, điều của Quyết định số 46/2018/QĐ-UBND ngày 10/10/2018
của UBND tỉnh về sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo
Quyết định số 60/2016/QĐ- UBND của UBND tỉnh, cụ thể như sau:
1. Bãi bỏ điểm b, c khoản 3
Điều 15 của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số 60/2016/QĐ-UBND của UBND
tỉnh.
2. Bãi bỏ khoản 4, khoản 5,
điểm c, d khoản 9 Điều 1 Quyết định số 46/2018/QĐ-UBND của UBND tỉnh.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/11/2020.
Điều 4. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Xây dựng, Tài
nguyên và Môi trường, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám
đốc Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- LĐVP, CV
- Lưu VT, K19.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Châu
|