ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 6369/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 11
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “GIAO THÔNG THÔNG
MINH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI”
ỦY BAN
NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Thủ đô
ngày 28/6/2024;
Căn cứ các Quyết định
của Thủ tướng Chính phủ: số 950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 về Đề án phát triển đô
thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 và định hướng đến
năm 2030; số 923/QĐ-TTg ngày 30/6/2020 phê duyệt Đề án “Ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý, điều hành giao thông vận tải, tập trung đối với lĩnh
vực đường bộ”; số 2289/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 Ban hành chiến lược quốc
gia về Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030; 749/QĐ-TTg ngày
3/6/2022 về “Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030”;
Căn cứ Nghị quyết Đại
hội đại biểu lần thứ XVII (nhiệm kỳ 2020-2025) Đảng bộ thành phố Hà Nội,
12-13/10/2020; Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 30/12/2022 của Thành uỷ Hà Nội về
“Chuyển đổi số, xây dựng thành phố Hà Nội thông minh đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030”;
Căn cứ Nghị quyết số
33/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND Thành phố về việc thông qua Chương trình
mục tiêu nhằm giảm thiểu ùn tắc và đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn
Thành phố giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ các Quyết định
của UBND Thành phố: số 4097/QĐ-UBND ngày 6/9/2021 về việc phê duyệt kiến trúc
chính quyền điện tử thành phố Hà nội; số 4098/QĐ-UBND ngày 6/9/2021 về
chương trình Chuyển đổi số thành phố Hà Nội đến năm 2025, định hướng đến năm
2030;
Căn cứ Thông báo số
1440 - TB/TU, ngày 24/11/2023 của Thành ủy về kết luận của Ban Thường vụ Thành
ủy về tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện toàn chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
bộ máy và biên chế, phương án phân cấp, ủy quyền và quy trình giải quyết các
thủ tục hành chính của các sở, ngành, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội;
Căn cứ Nghị quyết số
50-NQ/HĐND ngày 19/11/2024 của Hội đồng nhân dân Thành phố về việc thông qua Đề
án “Giao thông thông minh trên địa bàn thành phố Hà Nội”;
Theo đề nghị của Sở
Giao thông vận tải Hà Nội tại Tờ trình số 1279/TTr- SGTVT ngày 02/12/2024 về
việc phê duyệt Đề án “Giao thông thông minh trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án “Giao thông thông minh trên địa bàn thành phố Hà Nội” (có Đề án
kèm theo).
Điều 2. Tổ
chức thực hiện:
1. Giao Sở Giao thông
vận tải có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành Thành phố, đơn vị có
liên quan và UBND các quận, huyện, thị xã tham mưu, xây dựng kế hoạch và tổ
chức triển khai thực hiện Đề án “Giao thông thông minh trên địa bàn thành phố
Hà Nội” theo thẩm quyền và quy định, đảm bảo hiệu quả, không trùng lắp, lãng
phí, phù hợp với tình hình thực tiễn của Thành phố. Trong quá trình thực hiện
có rà soát, đánh giá việc thực hiện Đề án, kịp thời đề xuất, tham mưu, báo cáo
UBND Thành phố xem xét, điều chỉnh theo quy định.
2. Giao Công an Thành
phố, các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Nội Vụ, Thông tin và Truyền thông,
Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Tư pháp, UBND các quận, huyện,
thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao có trách nhiệm phối
hợp, hướng dẫn Sở Giao thông vận tải trong quá trình triển khai thực hiện, đảm
bảo hiệu quả, góp phần xây dựng văn hóa giao thông, giảm thiểu ô nhiễm môi
trường, bảo đảm trật tự an toàn giao thông, giảm ùn tắc và tai nạn giao thông
trên địa bàn Thành phố.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Chánh Văn phòng UBND Thành phố;
Giám đốc, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành Thành phố có liên quan; Chủ tịch UBND
các quận, huyện, thị xã và các cơ quan đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều 3;
- Đ/c Bí thư Thành ủy; (để b/c);
- Thường trực Thành ủy; (để b/c);
- Thường trực HĐND TP; (để b/c);
- Bộ Giao thông vận tải;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam TP;
- Các đ/c PCT UBND TP;
- Các Ban HĐND TP;
- Sở Giao thông vận tải;
- VPUBTP: Các PCVP; các Phòng chuyên môn;
- Lưu: VT, ĐT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương
Đức Tuấn
|
ĐỀ
ÁN
GIAO THÔNG THÔNG MINH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 6369/QĐ-UBND ngày 11/12/2024 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội)
PHẦN I.
MỞ
ĐẦU
1.
Căn cứ pháp lý xây dựng đề án.
* Văn bản của Quốc
hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, các Bộ ngành liên quan
Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Luật Thủ đô ngày
21/11/2012;
Luật Ngân sách Nhà
nước ngày 25/6/2015;
Nghị quyết số
15-NQ/TW ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát triển
Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Chỉ thị số 23-CT/TW, ngày
25/5/2023 của Ban Bí Thư về ‘‘Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trong tình hình mới’’;
Các Nghị Quyết của
Chính phủ: Số 12/NQ-CP ngày 7/2/2023 “Chương trình hành động của Chính phủ thực
hiện Nghị quyết số 15-NQ/TW của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát
triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”; số 48/NQ-CP ngày 05/4/2022
về tăng cường bảo đảm trật tự an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông
giai đoạn 2022 – 2025; số 149/NQ- CP ban hành Chương trình hành động của Chính
phủ thực hiện Chỉ thị số 23- CT/TW ngày 25/5/2023 của Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
Các Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ: số 950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 về Đề án phát triển đô thị
thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 – 2025 và định hướng đến năm 2030;
số 923/QĐ-TTg ngày 30/6/2020 phê duyệt Đề án “Ứng dụng công nghệ thông tin
trong quản lý, điều hành giao thông vận tải, tập trung đối với lĩnh vực đường
bộ”; số 2289/QĐ-TTg ngày 31/12/2020 Ban hành chiến lược quốc gia về Cách mạng
công nghiệp lần thứ tư đến năm 2030; 749/QĐ- TTg ngày 3/6/2022 về “Chương trình
Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Các Nghị định của
Chính phủ: số 73/2019/NĐ-CP ngày 05/09/2019 quy định quản lý đầu tư ứng dụng
công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước; số 82/2024/NĐ-CP ngày
10/07/2024 sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định của Nghị định số
73/2019/NĐ-CP ngày 05/09/2019 quy định quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông
tin sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước;
Các văn bản chỉ đạo,
quy định, hướng dẫn khác có liên quan.
* Văn bản của Thành
ủy, HĐND và UBND thành phố Hà Nội
Nghị quyết Đại hội
đại biểu lần thứ XVII (nhiệm kỳ 2020-2025) Đảng bộ thành phố Hà Nội,
12-13/10/2020; Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 30/12/2022 của Thành uỷ Hà Nội về
“Chuyển đổi số, xây dựng thành phố Hà Nội thông minh đến năm 2025, định hướng
đến năm 2030”;
Nghị quyết số
33/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của HĐND Thành phố về việc thông qua Chương trình
mục tiêu nhằm giảm thiểu ùn tắc và đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn
Thành phố giai đoạn 2021-2025;
Các Quyết định của
UBND Thành phố: số 4097/QĐ-UBND ngày 6/9/2021 “Phê duyệt kiến trúc chính quyền
điện tử thành phố Hà Nội”; số 4098/QĐ-UBND ngày 6/9/2021 “Chương trình Chuyển
đổi số Thành phố Hà Nội đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Các Kế hoạch của UBND
Thành phố: số 235/KH-UBND ngày 31/8/2022 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết
48/NQ-CP ngày 5/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ “Về tăng cường bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông và chống ùn tắc giao thông giai đoạn 2022-2025” trên địa bàn
thành phố Hà Nội”; số 239/KH-UBND ngày 27/9/2023 về “Kế hoạch chuyển đổi số,
xây dựng thành phố Hà Nội thông minh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”;
Thông báo số 1440 -
TB/TU, ngày 24/11/2023 của Thành ủy Hà Nội về kết luận của Ban Thường vụ Thành
ủy về tiếp tục rà soát, sắp xếp, kiện toàn chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức
bộ máy và biên chế, phương án phân cấp, ủy quyền và quy trình giải quyết các
thủ tục hành chính của các sở, ngành, đơn vị thuộc thành phố Hà Nội”.
Thông báo số
1064/TB-UBND ngày 04/11/2024 về Kết luận của UBND Thành phố về việc ban hành Đề
án “Giao thông thông minh trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
Nghị Quyết số
50/NQ-HĐND ngày 19/11/2024 của HĐND Thành phố về việc thông qua Đề án “Giao
thông thông minh trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
Các Văn bản khác có
liên quan.
2.
Sự cần thiết xây dựng đề án.
Thủ đô Hà Nội với quy
mô diện tích khoảng 3.358,6 km² và dân số tính đến hết năm 2024 là khoảng 8,5
triệu dân được xác định là một trong những thành phố có số lượng dân cư và mật
độ cao của cả nước nên giao thông Hà Nội có tầm quan trọng lớn trong việc đáp
ứng nhu cầu đi lại và vận chuyển hành khách, hàng hóa ngày một tăng. Theo quy hoạch
định hướng phát triển Thủ đô trong thời gian tới: Đến năm 2030 dân số 12 triệu
người, diện tích đất xây dựng đô thị 90.000ha; đến năm 2045 dân số 14,6 triệu
người; diện tích đất xây dựng đô thị 120.000 ha. Trong nhiều năm qua, với sự
quan tâm của Chính phủ cũng như những nỗ lực vượt bậc của nhân dân, các cấp
chính quyền thành phố, Hà Nội bước đầu đã xây dựng hệ thống hạ tầng giao thông
vận tải theo quy hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý,
điều hành giao thông. Tuy nhiên, công tác đầu tư xây dựng và quản lý hệ thống
giao thông vận tải hiện chưa đáp ứng được nhu cầu ngày càng lớn của người dân.
Tình trạng ùn tắc giao thông, mất an toàn giao thông, ô nhiễm môi trường,… là
những thách thức lớn với các cơ quan quản lý giao thông thành phố. Giải pháp
hiệu quả cho những bài toán đó là ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào
công tác quản lý, điều hành giao thông. Đó chính là nội hàm của hệ thống giao
thông thông minh, xu hướng phát triển của tất cả các hệ thống giao thông các
nước.
Thực hiện Nghị quyết
số 15-NQ/TW ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị về phương hướng, nhiệm vụ phát
triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045, Thành ủy Hà Nội đã ban
hành Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 30/12/2022 về “Chuyển đổi số, xây dựng thành
phố Hà Nội thông minh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030” với mục tiêu
đến năm 2030, Hà Nội sẽ cơ bản trở thành thành phố thông minh, hiện đại, từng
bước kết nối với mạng lưới đô thị thông minh trong khu vực và thế giới.
Qua kinh nghiệm thực tiễn triển khai trên thế giới cho thấy việc hình thành
phát triển hệ thống giao thông thông minh (ITS) giữ vai trò quan trọng, có tính
nền tảng và là một trong các trụ cột chính của Thành phố thông minh (không thể
có được thành phố thông minh nếu không phát triển được hệ thống giao thông
thông minh).
Việc triển khai Đề án
“Giao thông thông minh trên địa bàn thành phố Hà Nội” sẽ giải quyết các tồn
tại, hạn chế hiện nay; hình thành hệ thống giao thông thông minh của Thành phố
theo các giai đoạn, thực hiện mục tiêu đến năm 2030 Hà Nội sẽ cơ bản trở thành
thành phố thông minh, hiện đại, từng bước kết nối với mạng lưới đô thị thông
minh trong khu vực và thế giới; là công cụ quan trọng của cơ quan quản lý nhà
nước trong công tác quản lý, điều hành giao thông.
Do vậy, việc xây dựng
và phê duyệt Đề án “Giao thông thông minh trên địa bàn thành phố Hà Nội” là hết
sức cần thiết.
3.
Mục tiêu xây dựng đề án.
Định hướng phương án
hình thành hệ thống giao thông thông minh cho Thành phố Hà Nội theo từng giai
đoạn cụ thể, trong đó có việc hình thành Trung tâm Quản lý điều hành giao thông
chung của thành phố vào năm 2025; xác định được khung kiến trúc chung cho hệ
thống giao thông thông minh, các chức năng chính cơ bản của hệ thống giao thông
thông minh, chiến lược, nhiệm vụ và lộ trình phát triển hệ thống; định hướng
các cơ chế chính sách trong quản lý, đầu tư, khai thác, vận hành hệ thống; phân
công trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện.
4. Đối tượng, phạm vi
của đề án.
- Đối tượng nghiên
cứu của đề án là: Hệ thống giao thông vận tải thành phố Hà Nội, tập trung trước
mắt vào loại hình giao thông đường bộ và đường sắt đô thị, đồng thời tích hợp
từng bước các thông tin giao thông được cung cấp từ cảng hàng không, thủy nội
địa trên địa bàn thành phố.
- Phạm vi về mặt thời
gian: từ 2024-2030, tầm nhìn 2045.
- Phạm vi về mặt
không gian: trên địa bàn thành phố Hà Nội.
5. Nguyên tắc xây
dựng Đề án
- Đảm bảo phù hợp với
các quy định pháp luật hiện hành, đảm bảo tính khoa học và thực tế; Đảm bảo
tính khả thi khi triển khai thực hiện; Các ứng dụng của hệ thống giao thông
thông minh thành phố phải có tính mở, cho phép người sử dụng có khả năng lựa
chọn, ra quyết định, đồng thời đảm bảo sẵn sàng chia sẻ, phát triển.
- Tuân thủ kiến trúc
chính phủ điện tử, các nền tảng số quốc gia, Kiến trúc tham chiếu cho hệ thống
ITS trong nước TCVN 12836-1:2020 của Bộ Khoa học và Công nghệ, các tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật của Bộ Giao thông vận tải, Khung kiến trúc của Thành phố
thông minh.
- Việc phát triển các
ứng dụng công nghệ thông tin theo đề án phải đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
của ngành, của các cá nhân, tổ chức, không để lộ lọt thông tin thuộc phạm vi bí
mật nhà nước.
- Chú trọng vai trò
xử lý dữ liệu giao thông số nhiều nguồn. Đẩy mạnh khai thác dữ liệu trong phân
tích, dự báo, hỗ trợ cho công tác lập kế hoạch, xây dựng chính sách và công tác
quản lý điều hành giao thông của Thành phố; khai thác hiệu quả các nguồn dữ
liệu để tạo ra các dịch vụ giá trị gia tăng mới phục vụ mục tiêu phát triển
kinh tế ngành.
- Huy động được đa
dạng nguồn lực trong đầu tư hạ tầng giao thông thông minh; gắn kết hệ thống hạ
tầng hiện hữu và hạ tầng đầu tư trong tương lai; đi trước đón đầu ứng dụng các
công nghệ khoa học mới, hiện đại; Thuận tiện trong quản lý, khai thác, vận
hành.
PHẦN II.
TỔNG
QUAN VỀ HỆ THỐNG GIAO THÔNG THÔNG MINH CỦA CÁC THÀNH PHỐ TRÊN THẾ GIỚI VÀ TRONG
NƯỚC
1.
Khái quát chung về hệ thống giao thông thông minh.
Hệ thống giao thông
thông minh - ITS là một hệ thống giao thông hiện đại, sử dụng các công nghệ
tiên tiến như thông tin, truyền thông, máy tính, điều khiển, v.v… trong quản
lý, giám sát, điều hành, điều khiển phương tiện trên cơ sở tăng cường khả năng
liên kết giữa ba yếu tố: con người, phương tiện và cơ sở hạ tầng giao thông
nhằm khai thác tối đa hiệu quả cơ sở hạ tầng giao thông, đảm bảo giao thông an
toàn, chính xác, kịp thời và tiện lợi.
Hệ thống giao thông
thông minh (Intelligent Transport System - ITS) là một phần trong chiến lược
cải thiện chất lượng hệ thống giao thông, trong đó tập trung vào ứng dụng các
công nghệ tiên tiến về viễn thông, máy tính, cảm biến để nâng cao an toàn, hiệu
quả và bền vững của hệ thống giao thông. Trong ITS ba thành phần của hệ thống
giao thông bao gồm con người, xe và đường được kết nối mạng nhờ công nghệ thông
tin tiên tiến.
Trên cơ sở đó ITS
mang lại nhiều lợi ích cho xã hội như tăng cường an toàn giao thông, tiện nghi
cho người tham gia giao thông, khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng giao thông và
giảm ô nhiễm môi trường. Bài học các nước phát triển trên thế giới cho thấy Hệ
thống giao thông thông minh có thể giúp giảm chi phí đầu tư cơ sở hạ tầng giao
thông từ 30-35% trong khi vẫn giữ nguyên các chức năng tương tự của hệ thống
giao thông, giảm từ 10-15% ùn tắc và tai nạn giao thông, cũng như giảm từ
10-20% lượng khí thải CO2. Trong khuôn khổ thành phố thông minh, đích đến của
các đô thị hiện đại, ITS là thành phần không thể thiếu.
2.
Tình hình phát triển hệ thống giao thông thông minh trên thế giới.
Các tài liệu cho thấy
hệ thống giao thông thông minh ITS trên thế giới đã phát triển qua 3 giai đoạn.
Giai đoạn 1970-1980:
là những bước đi nghiên cứu hệ thống giao thông thông minh ITS đầu tiên.
Giai đoạn 1981-2010:
trong giai đoạn này các điều kiện để phát triển hệ thống giao thông thông minh
ITS đã được hình thành.
Giai đoạn 2010 – đến
nay: đánh dấu sự tác động mạnh mẽ đến hệ thống giao thông thông minh ITS từ các
công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, IoT, điện toán đám mây và nhu
cầu phát triển bền vững, bảo vệ môi trường.
3.
Các giai đoạn phát triển.
Giai đoạn 1970-1980:
là những bước đi nghiên cứu hệ thống giao thông thông minh ITS đầu tiên với các
thử nghiệm về phát những tín hiệu để các xe liên quan nhận được tại châu âu,
phát thanh trên đường cao tốc tại Đức, hệ thống điều hướng dẫn đường tại Mỹ.
Giai đoạn 1981-2010:
Các tiến bộ về công nghệ thông tin như tăng dung lượng bộ nhớ, tốc độ xử lý,
dẫn đến giá thành xử lý thông tin rẻ hơn tạo điều kiện để phát triển hệ thống
giao thông thông minh ITS đã được hình thành.
Giai đoạn 2010 - đến
nay: đánh dấu sự tác động mạnh mẽ đến hệ thống giao thông thông minh ITS từ các
công nghệ mới như trí tuệ nhân tạo, dữ liệu lớn, IoT, điện toán đám mây và nhu
cầu phát triển bền vững, bảo vệ môi trường.
Quá trình phát triển
hệ thống giao thông thông minh gần 50 năm qua cho thấy:
- Hệ thống giao thông
thông minh không thay thế sự phát triển cần thiết, đầy đủ của cơ sở hạ tầng
giao thông như mạng lưới đường, hệ thống vận tải công cộng,… hệ thống giao
thông thông minh ITS chỉ giúp phát huy tối đa năng lực của cơ sở hạ tầng. hệ
thống giao thông thông minh ITS kết hợp cùng đổi mới phương tiện giao thông (xe
điện, xe đạp, đi bộ,…) và phương thức vận tải (công cộng, chia sẻ,…) tạo nên di
chuyển thông minh, là trụ cột quan trọng của Thành phố thông minh.
- Hệ thống giao thông
thông minh ITS trong giai đoạn hiện nay đang có bước phát triển mới, theo ba
định hướng: chuyển trọng tâm từ nền tảng công nghệ sang dữ liệu, tăng cường kết
nối và phát triển bền vững (xanh).
- Đặc điểm chung của
các hệ thống giao thông thông minh thành phố tiêu biểu là có: hệ thống giao
thông công cộng phát triển, kết nối đa phương thức; trung tâm quản lý, điều
hành thông minh, tích hợp với nền tảng xử lý dữ liệu lớn, ứng dụng các công
nghệ Trí tuệ nhân tạo, IoT, Chuỗi khối, Đám mây,…; mạng lưới các thiết bị thu
thập thông tin giao thông (cảm biến, camera, …) cùng các thiết bị điều hành,
điều khiển giao thông (bảng báo điện tử, đèn tín hiệu,…) phủ khắp hệ thống
đường giao thông; nhiều ứng dụng hỗ trợ người tham gia giao thông đi lại an
toàn, hiệu quả, tiện nghi.
- Kinh nghiệm của một
số nước đang phát triển trong việc phát triển hệ thống giao thông thông minh
ITS là chia thành các giai đoạn, giai đoạn đầu là hình thành hệ thống giao
thông thông minh tập trung vào giải quyết các vấn đề bất cập của hệ thống giao
thông như ùn tắc và tai nạn giao thông, giai đoạn sau là mở rộng các chức năng
hệ thống giao thông thông minh ITS, và giai đoạn sau là phát triển bền vững.
4.
Thành phố thông minh và Giao thông thông minh.
Khi tốc độ đô thị hóa
nhanh, dân số ở các thành phố tăng mạnh sẽ đặt gánh nặng lớn lên hệ thống cơ sở
hạ tầng tại các đô thị. Sự quá tải về kết cấu hạ tầng kéo theo hàng loạt các
vấn đề về môi trường, giao thông, y tế, an toàn thực phẩm… gây ảnh hưởng lớn
đến chất lượng cuộc sống người dân. Để giải quyết những vấn đề này, nhiều giải
pháp công nghệ đã được nghiên cứu, phát triển nhằm nâng cao công tác quản lý đô
thị. Cụ thể là nâng cao năng lực thu thập và chia sẻ thông tin, phân tích dữ
liệu, kết nối chặt chẽ các lĩnh vực, phát triển và chuyển giao công nghệ nhằm
đáp ứng nhu cầu của người dân, cũng như khuyến khích sự tham gia của cộng đồng
khởi nghiệp và thúc đẩy sự phát triển bền vững. Xu hướng này được gọi là xây
dựng “Thành phố thông minh – Smart City”. Một thành phố thông minh là sự
kết hợp của công nghệ, chính quyền và xã hội để phát huy các đặc tính sau: kinh
tế thông minh, giao thông thông minh, môi trường thông minh, con người thông
minh, cuộc sống thông minh và quản lý chính quyền thông minh; Thành phố thông
minh sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để nâng cao chất lượng sống,
khả năng làm việc, và đảm bảo phát triển bền vững.
5.
Đánh giá mức độ thông minh của thành phố thông minh và giao thông thông minh.
Để đánh giá mức độ
thông minh của một đô thị, tổ chức Tiêu chuẩn hóa quốc tế (ISO) ban hành “Tiêu
chuẩn quốc tế về đô thị phát triển bền vững - Các chỉ số cho dịch vụ đô thị và
chất lượng cuộc sống” mang ký hiệu ISO 37120:2014, quy định 100 chỉ số
thuộc 17 lĩnh vực (46 chỉ số cốt lõi, 54 chỉ số hỗ trợ), mà các thành phố thông
minh cần đạt được. Trên thế giới, đã có những tổ chức, trường đại học, cơ quan
nghiên cứu… hàng năm đưa ra bảng xếp hạng các Thành phố thông minh trên thế
giới, căn cứ vào những tiêu chí, chỉ tiêu được nhiều quốc gia công nhận. Dựa
trên sự đánh giá của các tổ chức, cơ quan có uy tín trên thế giới, các nhà khoa
học cũng rút ra các con số định lượng cụ thể để chấm điểm, đánh giá “mức độ
thông minh” của từng thành phố.
6. Nhận xét về sự
phát triển hệ thống giao thông thông minh trên thế giới.
Hệ thống giao thông
thông minh ITS sử dụng các công nghệ tiên tiến để tối đa hóa hiệu quả khai thác
cơ sở hạ tầng giao thông, giảm thiểu ùn tắc, tai nạn giao thông, ô nhiễm môi
trường và tăng cường tiện nghi cho người dân là xu hướng phát triển của các
quốc gia trên thế giới từ khoảng 50 năm trở lại đây, được áp dụng chủ yếu trong
mạng lưới đường bộ quốc gia và đô thị, đã có nhiều kết quả lớn được thừa nhận.
7. Kinh nghiệm về xây
dựng mục tiêu định hướng phát triển.
Các hệ thống giao
thông thông minh quốc gia hoặc thành phố đều đặt ra mục tiêu, tầm nhìn, sứ mệnh
của mình để làm căn cứ phát triển và xây dựng lộ trình thực hiện phù hợp. Các
mục tiêu cần xuất phát từ bối cảnh thực tế của địa phương và phù hợp với xu
hướng phát triển trên thế giới.
8. Kinh nghiệm xây
dựng kiến trúc hệ thống giao thông thông minh ITS; Kinh nghiệm xây dựng tiêu
chuẩn hệ thống giao thông thông minh ITS.
* Kiến trúc Hệ thống
giao thông thông minh ITS.
Kiến trúc vật lý của
hầu hết các quốc gia như Canada, Nhật Bản, Malaysia, Indonesia, Đài Loan, Châu
Âu có các điểm tương đồng gồm 4 thành phần chính: Người tham gia giao thông, Trung
tâm, phương tiện và thiết bị bên đường. Kiến trúc này giúp người đọc dễ dàng
hiểu được các thành phần của hệ thống giao thông thông minh ITS và kết nối giữa
chúng. Tuy nhiên, tùy vào thời điểm xây dựng kiến trúc mà các khối con bên
trong các khối này có sự khác nhau, do sự phát triển của công nghệ cũng như nhu
cầu dịch vụ hệ thống giao thông thông minh ITS của từng quốc gia và thành phố.
* Tiêu chuẩn Hệ thống
giao thông thông minh ITS.
ITS (Hệ thống giao
thông thông minh) được thiết kế để cải thiện nhanh chóng an toàn giao thông
đường bộ, hiệu quả vận chuyển và sự thoải mái và đáng kể góp phần giữ gìn năng
lượng và môi trường thông qua giao thông tạo thuận lợi cho dòng lưu thông,
chẳng hạn như loại bỏ tắc nghẽn giao thông, bằng cách sử dụng các công nghệ
truyền thông để liên kết giữa con người, cơ sở hạ tầng và phương tiện. Do có
nhiều loại công nghệ liên quan và khả năng thay đổi mạnh mẽ cấu trúc kinh tế và
xã hội, hệ thống giao thông thông minh ITS có tiềm năng tạo ra các ngành và thị
trường mới.
Trong xu hướng hội
nhập quốc tế và toàn cầu hóa nền kinh tế, việc tiêu chuẩn hóa ở mức quốc tế các
lĩnh vực kỹ thuật có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đối với lĩnh vực giao thông
thông minh – ITS, hệ thống giao thông thông minh ITS hỗ trợ sự di chuyển của
con người và hàng hóa ở nhiều cấp độ khác nhau. Các công nghệ cốt lõi của hệ
thống giao thông thông minh ITS là công nghệ thông tin và viễn thông.
9. Tình hình phát
triển hệ thống giao thông thông minh tại các thành phố trong nước
Trong nước, tại một
số thành phố lớn như thành phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng, … trong thời
gian qua đã triển khai các dự án xây dựng trung tâm quản lý điều hành giao
thông làm nền móng cho hệ thống giao thông thông minh thành phố. Thành phố Hồ
Chí Minh đã đi đầu trong cả nước khi năm 2020 hình thành Trung tâm quản lý điều
hành giao thông đô thị từ phát triển Trung tâm Quản lý đường hầm sông Sài gòn,
trong đó có chức năng “Tổ chức quản lý, vận hành hệ thống giám sát và điều
khiển giao thông; quản lý, triển khai ứng dụng hệ thống giao thông thông minh
trên địa bàn thành phố”.
Các thành phố Đà
Nẵng, Hải Phòng,… bước đầu đã hình thành trung tâm điều khiển giao thông thành
phố cùng hệ thống camera, đèn tín hiệu tại một số nút giao thông.
Tuy nhiên, chưa có
thành phố nào chính thức xây dựng, phê duyệt Đề án giao thông thông minh, các
dự án thường được triển khai chủ yếu tiếp cận vấn đề xây dựng Hệ thống giao
thông thông minh ITS theo các ứng dụng, ưu tiên các vấn đề bức xúc, đặc thù của
địa phương như lắp đặt hệ thống camera giám sát tuân thủ Luật giao thông, và
đèn tín hiệu có điều khiển, xây dựng trung tâm điều hành giao thông với quy mô
tối thiểu, triển khai rời rạc một số phần mềm như hỗ trợ đỗ xe, tìm đường đi,
tìm tuyến xe bus, … mà chưa quan tâm đúng mức đến khía cạnh xây dựng và phát
triển Hệ thống giao thông thông minh ITS theo khung kiến trúc có mục tiêu dài
hạn, toàn diện và lộ trình phù hợp, chưa thực sự đi vào chiều sâu nhằm đạt được
kết quả cuối cùng là nâng cao chất lượng di chuyển của người dân và quản lý
giao thông thành phố hiệu quả, tinh gọn.
10.
Quá trình hình thành và phát triển.
Ngoài thực tế, đầu
những năm 2000, một số các thành phố lớn như Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Hải
Phòng đã bắt đầu thực hiện các dự án xây dựng Trung tâm điều khiển giao thông
thành phố với hệ thống điều khiển đèn tín hiệu và lắp đặt camera quan sát tại
một số nút. Đó là những bước đi ban đầu liên quan đến Hệ thống giao thông thông
minh ITS. Từ sau năm 2005 trong ngành Giao thông vận tải khởi động một loạt các
dự án xây dựng đường cao tốc. Điều này đã mở ra điều kiện và nhu cầu lớn cho
ứng dụng ITS. Một mặt điều kiện giao thông được chuẩn hóa, đồng nhất trên đường
cao tốc giúp cho việc triển khai Hệ thống giao thông thông minh ITS được dễ
dàng hơn, mặt khác trang bị Hệ thống giao thông thông minh ITS trên đường cao
tốc là cấu thành không thể thiếu. Sự chín muồi trong nghiên cứu và thực tiễn
lúc này là cơ sở để Bộ Giao thông vận tải đưa ra lộ trình ứng dụng Hệ thống
giao thông thông minh ITS cho Việt nam, được chia làm 3 giai đoạn: giai đoạn
đến năm 2015, giai đoạn từ 2015 đến 2020 và giai đoạn từ 2020 đến 2030. Mục
tiêu của lộ trình này là: Tiêu chuẩn hoá Hệ thống giao thông thông minh ITS
toàn quốc; Quy hoạch và xây dựng các trung tâm điều hành và kiểm soát giao
thông tại 3 khu vực Bắc, Trung, Nam; và xây dựng hoàn thiện các ứng dụng, các
hệ thống con của Hệ thống giao thông thông minh ITS.
11.
Hệ thống giao thông thông minh tại các thành phố lớn trong nước.
Từ năm 2018 đến nay,
thực hiện Đề án phát triển đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 –
2025 và định hướng đến năm 2030 của Chính phủ, đã có 41/63 tỉnh, thành trong cả
nước đã hoặc đang triển khai xây dựng Đề án phát triển Thành phố thông minh.
Trong đó, do đặc thù kinh tế - xã hội - tự nhiên từng địa phương, những ứng
dụng ưu tiên khác nhau như về dịch vụ thông minh, du lịch thông minh, y tế
thông minh, giáo dục thông minh, xây dựng trung tâm điều hành đô thị thông minh
hay giao thông thông minh được lựa chọn. Khoảng trên 10 tỉnh, thành đã triển
khai ứng dụng về Hệ thống giao thông thông minh ITS, kiểm soát trật tự, an toàn
đô thị. Hệ thống giao thông thông minh đặc biệt được coi trọng xây dựng, phát
triển ở các thành phố lớn như Thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Đà Nẵng, Hải
phòng… khi số lượng phương tiện tăng nhanh trong khi điều kiện hạ tầng giao
thông đô thị chưa kịp đáp ứng và hệ thống giao thông công cộng bằng xe buýt
chưa đáp ứng yêu cầu. Đồng thời, hệ thống giao thông công cộng sức chở lớn (như
metro) chưa hình thành đã dẫn đến tình hình ùn tắc giao thông, tai nạn giao
thông ngày càng nghiêm trọng.
12.
Nhận xét về hệ thống giao thông thông minh trong nước.
Hệ thống giao thông
thông minh ITS tập trung phát triển ở hai lĩnh vực, đó là các đường cao tốc và
giao thông đô thị. Tại Việt nam, các thành phố lớn phải đương đầu với vấn đề tổ
chức giao thông sao cho hạn chế ách tắc, tăng cường an toàn giao thông và tiện
lợi cho người dân. Lãnh đạo các thành phố lớn đã nhận thức được vấn đề đó và
sớm triển khai một số hạng mục cần thiết của Hệ thống giao thông thông minh ITS
như đầu tư xây dựng trung tâm điều hành giao thông, lắp đặt các đèn tín hiệu và
camera giám sát, lắp đặt các thiết bị giám sát hành trình trên xe vận tải,…
Những cố gắng đó đã mang lại hiệu quả đáng khích lệ ban đầu như việc giám sát
tình trạng giao thông và điều khiển tín hiệu đèn được thực hiện từ xa, các lỗi
vi phạm luật giao thông được tự động ghi nhận và thực hiện phạt nguội,… Tuy
nhiên, sau một thời gian triển khai, những hệ thống này đã bộc lộ tồn tại, đó
là lượng dữ liệu do các công nghệ đó mang lại ngày càng lớn, nhưng hiệu quả sử
dụng lại thấp. Việc lưu trữ, khai thác, xử lý các dữ liệu đó phục vụ công tác
điều hành giao thông chưa được thực hiện. Gần đây, một số thành phố như Thành
phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng cũng đã nhìn thấy bất cập này và định hướng đưa trí
tuệ nhân tạo vào khai thác, gia tăng hiệu quả. Riêng thành phố Hồ Chí Minh mới
đây đã quan tâm và đề ra mô hình Trung tâm điều hành giao thông có chứa cấu
phần xử lý dữ liệu. Bên cạnh đó, trong các dịch vụ Hệ thống giao thông thông
minh ITS còn có rất nhiều ứng dụng chưa được triển khai như thông tin giao
thông, quản lý nhu cầu, điều khiển tín hiệu đèn thích nghi, v.v… và các thành
phố cũng chưa có kế hoạch thực hiện đồng bộ, dài hạn. Yếu tố dự báo về công
nghệ trong bối cảnh khoa học công nghệ tiến nhanh, mạnh, để có giải pháp ứng
dụng phù hợp cũng chưa được quan tâm đúng mức. Các dự án Hệ thống giao thông
thông minh ITS phần lớn mới chỉ là phát triển hệ thống camera, đèn tín hiệu kết
nối trung tâm, mang tính bổ sung dần, bị động theo yêu cầu khách quan mà chưa
có định hướng lâu dài, đồng bộ cùng các cấu phần cần thiết khác. Về tiềm năng
nghiên cứu, làm chủ công nghệ, thiết kế, chế tạo Hệ thống giao thông thông minh
ITS, các nhà khoa học và doanh nghiệp trong nước hoàn toàn có thể đáp ứng được
phần lớn các yêu cầu. Nguồn nhân lực cho Hệ thống giao thông thông minh ITS
cũng sẵn sàng được các trường đại học đào tạo đáp ứng.
13.
Đánh giá chung.
Hệ thống giao thông
thông minh ITS ra đời từ nhu cầu bức thiết về cải thiện tình hình giao thông
khi cơ sở hạ tầng không theo kịp đà đô thị hóa, quỹ đất hạn chế. Hệ thống giao
thông thông minh ITS sử dụng các công nghệ tiên tiến, mà chủ yếu là thông tin,
truyền thông vào tăng cường mối quan hệ giữa các thành phần của hệ thống giao
thông như người, xe và đường. Trên cơ sở đó, Hệ thống giao thông thông minh ITS
mang lại nhiều lợi ích cho xã hội như tăng cường an toàn giao thông, tiện nghi
cho người tham gia giao thông, khai thác hiệu quả cơ sở hạ tầng giao thông và
giảm ô nhiễm môi trường. Điều này đã được ghi nhận tại nhiều quốc gia, thành
phố trên thế giới trong thời gian qua. Trong khuôn khổ thành phố thông minh,
đích đến của các đô thị hiện đại, Hệ thống giao thông thông minh ITS là thành
phần không thể thiếu. Các đô thị trong nước cũng đã có những bước đi ban đầu về
hình thành các cấu phần trong Hệ thống giao thông thông minh ITS như trung tâm
điều khiển giao thông, ứng dụng tìm đường đi, tìm bãi đỗ xe, v.v…
PHẦN III.
HIỆN
TRẠNG VỀ HỆ THỐNG GIAO THÔNG VẬN TẢI VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG GIAO
THÔNG THÔNG MINH TRÊN ĐỊA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
1.
Khái quát chung về điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội.
Theo Quy hoạch chung
thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050 (Quyết định số 1259/QĐ-TTg ,
ngày 26/7/2011) Hà Nội là trung tâm đầu não chính trị, hành chính của cả nước,
đô thị loại đặc biệt; là trung tâm văn hóa, giáo dục đào tạo và khoa học kỹ
thuật quan trọng của cả nước; là một trong những trung tâm kinh tế, du lịch,
thương mại, dịch vụ của khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.
Thủ đô Hà Nội sau khi
được mở rộng có diện tích tự nhiên 335.859 ha, nằm trong số 17 Thủ đô trên thế
giới có diện tích rộng nhất; gồm 30 đơn vị hành chính cấp quận, huyện, thị xã,
584 xã, phường, thị trấn.
Về dân số, ước tính
năm 2024, Hà Nội có 8,5 triệu dân. Nhưng thực tế dân số Hà Nội có thể lớn hơn
rất nhiều do dân nhập cư từ các tỉnh thành khác trên cả nước, khoảng gần 2
triệu người tạm trú. Trung bình mỗi năm dân số Thủ đô tăng thêm khoảng 200.000
người, tương đương một huyện lớn. Mật độ dân số của thành phố Hà Nội là 2530
người/km2, cao gấp 8,2 lần so với mật độ dân số cả nước.
Ngày 5/5/2022 Bộ
Chính trị đã ban hành Nghị quyết số 15-NQ/TW “Nghị quyết về phương hướng,
nhiệm vụ phát triển Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”,
trong đó đặt ra mục tiêu đến năm 2030 Thủ đô Hà Nội là Thành phố "Văn
hiến - Văn minh - Hiện đại”, hội nhập quốc tế sâu rộng, có sức cạnh tranh
cao với khu vực và thế giới, phấn đấu phát triển ngang tầm thủ đô các nước phát
triển trong khu vực và đến năm 2045 thủ đô Hà Nội là thành phố kết nối toàn
cầu, có mức sống và chất lượng cuộc sống cao; kinh tế, văn hoá, xã hội phát
triển toàn diện, đặc sắc và hài hoà; tiêu biểu cho cả nước; có trình độ phát
triển ngang tầm thủ đô các nước phát triển trong khu vực và trên thế giới.
Trong báo cáo quy
hoạch thủ đô thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050 có nêu rõ:
Hà Nội là thành phố “Văn
hiến, Văn minh, Hiện đại”, xanh, thông minh, nơi hội tụ tinh hoa văn hóa
của cả nước và thế giới; trung tâm đi đầu đối với nghiên cứu, sáng tạo, ứng
dụng và chuyển giao khoa học - công nghệ mới; trung tâm, động lực thúc đẩy phát
triển vùng đồng bằng sông Hồng và vùng động lực phía Bắc; trung tâm kinh tế tài chính lớn, cực tăng trưởng có vai trò dẫn
dắt kinh tế của đất nước, có tầm ảnh hưởng trong khu vực, dựa trên mô hình phát
triển xanh và kinh tế tuần hoàn, kinh tế số, kinh tế chia sẻ; thực sự là trung
tâm lớn, tiêu biểu, hàng đầu cả nước về giáo dục, đào tạo chất lượng cao, ngang
tầm khu vực và quốc tế...
Đến năm 2050, Thủ đô
Hà Nội có mức sống và chất lượng cuộc sống cao; kinh tế, văn hóa, xã hội phát
triển toàn diện, đặc sắc, hài hòa; có trình độ phát triển ngang tầm các nước
phát triển trong khu vực và trên thế giới; là thành phố kết nối toàn cầu, xanh
- thông minh - thanh bình - thịnh vượng; là nơi đáng đến và lưu lại, đáng sống
và cống hiến.
Quy mô dân số thường
trú đến năm 2050 khoảng 13-13,5 triệu người; GRDP bình quân đầu người năm 2050
đạt 45.000-46.000 USD; tỷ lệ đô thị hóa 80-85% vào năm 2050. Dự báo biến động
dân số: Dân số thường trú đến năm 2030 khoảng 10,5 triệu người; đến năm 2045
khoảng 12,5 triệu người và đến năm 2050 khoảng 13 triệu người. Thành phần dân
số khác (dân số quy đổi) đến năm 2030 khoảng 1.450.000 người; đến năm 2045
khoảng 2.100.000 người và đến năm 2050 khoảng 2.500.000 người…
Về nội dung cụ thể,
Quy hoạch Thủ đô Hà Nội xác định cấu trúc không gian phát triển của Thủ đô Hà
Nội gồm: 5 không gian phát triển, 5 hành lang và vành đai kinh tế, 5 trục động
lực, 5 vùng kinh tế - xã hội, 5 vùng đô thị. Cùng với TP Hồ Chí Minh, Thủ đô Hà
Nội đóng vai trò là cực tăng trưởng của đất nước, có vị trí trọng yếu trong tam
giác động lực của vùng Đồng bằng sông Hồng (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh) và
tứ giác phát triển khu vực miền Bắc (Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh - Thanh
Hóa).
Quy hoạch Thủ đô đã
đặt ra các nhiệm vụ trọng tâm và đột phá phát triển. Trong đó nhấn mạnh đến vấn
đề bảo vệ môi trường, giải quyết triệt để ô nhiễm sông Tô Lịch, làm sống lại
hình ảnh dòng sông xanh, sạch, gắn liền với văn hóa - lịch sử Thủ đô; xử lý ô nhiễm
môi trường các sông Nhuệ, Đáy, Lừ, Sét... để bảo đảm nguồn nước tưới an toàn
cho nông nghiệp, tạo không gian xanh cho phát triển đô thị.
Cùng với đó, tập
trung cải tạo những khu chung cư cũ; xóa bỏ tình trạng nhà tự xây không theo
quy hoạch, không đảm bảo an toàn phòng, chống cháy nổ, cứu hộ, cứu nạn. Bảo
tồn, chỉnh trang, cải tạo khu phố cổ, khu có kiến trúc kiểu Pháp nhằm khai
thác, phát huy giá trị văn hóa - lịch sử của Thủ đô ngàn năm văn hiến. Khai
thác không gian ngầm trong phát triển giao thông và dịch vụ đô thị.
Quy hoạch Thủ đô cũng
nêu 5 vùng kinh tế - xã hội là: vùng trung tâm, vùng phía Bắc sông Hồng, vùng
phía Nam Thủ đô, vùng phía Tây Nam Thủ đô, vùng phía Tây Bắc Thủ đô; 5 vùng đô
thị: đô thị trung tâm, thành phố phía Tây, vùng đô thị Sơn Tây - Ba Vì, thành
phố phía Bắc, đô thị phía Nam.
Kết luận của Bộ Chính
trị về Quy hoạch Thủ đô Hà Nội thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050 và Đồ
án Điều chỉnh Quy hoạch chung Thủ đô Hà Nội đến năm 2045, tầm nhìn đến năm 2065
nhấn mạnh:
- Tập trung xây dựng
kế hoạch và chương trình phát triển đô thị theo mô thức đô thị trung tâm, đô
thị vệ tinh, vùng đô thị... để triển khai thực hiện hai quy hoạch của Thủ đô có
hiệu quả, trong đó thể hiện rõ các nhiệm vụ, chương trình, đề án, dự án lớn cần
ưu tiên, có trọng tâm, trọng điểm, gắn với phân kỳ thời gian, nguồn lực thực
hiện, đồng thời khẳng định vai trò, trách nhiệm của các cấp, các ngành, các địa
phương.
- Sắp xếp, phân bố
không gian phát triển kinh tế - xã hội theo cấu trúc tâm - tuyến các hành lang,
vành đai kinh tế và các trục phát triển, gắn với việc huy động và sử dụng hiệu
quả các nguồn lực, liên kết vùng, kết nối văn hoá và kết nối không gian số,
khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo.
- Tăng cường kết nối
vùng, nhất là kết nối giao thông, logistics để phát huy thế mạnh hệ thống giao
thông đường thuỷ, đường bộ, hàng không, đường sắt của Thủ đô Hà Nội, từng bước
thu hẹp khoảng cách giữa Hà Nội với các địa phương trong vùng và cả nước.
- Thống nhất về sự
cần thiết bổ sung chức năng lưỡng dụng cho các sân bay quân sự Gia Lâm, Hoà
Lạc; đồng thời, nghiên cứu thành lập sân bay thứ hai. Tuy nhiên, cần nghiên cứu
tính toán kỹ lưỡng về sự phù hợp, các tác động đến kinh tế - xã hội của Thủ đô
và các địa phương lân cận để xác định địa điểm đặt sân bay thứ hai, bảo đảm
hiệu quả, phù hợp với thực tiễn phát triển của Thủ đô và khu vực đồng bằng Sông
Hồng.
- Cần ưu tiên triển
khai sớm việc phát triển hệ thống đường sắt đô thị; riêng việc đề xuất tuyến
đường sắt tốc độ cao trên trục Bắc - Nam đi xuyên tâm qua khu trung tâm thành
phố Hà Nội, qua ga Hà Nội theo đề xuất của Ban cán sự đảng Chính phủ, đề nghị
tiếp tục nghiên cứu cẩn trọng, đánh giá tính khả thi, hiệu quả cũng như sự phù
hợp, đồng bộ với Quy hoạch mạng lưới đường sắt.
- Đẩy mạnh khâu đột
phá về kết cấu hạ tầng, trong đó ưu tiên quy hoạch, xây dựng hệ thống hạ tầng
giao thông và hạ tầng đô thị, phấn đấu trước năm 2035 hoàn thành xây dựng 14
tuyến đường sắt đô thị và các đường vành đai, các nút giao thông cửa ngõ, hệ
thống cầu qua Sông Hồng để mở rộng không gian phát triển, tăng cường khả năng
kết nối, giảm ùn tắc giao thông; quan tâm hệ thống giao thông kết nối vùng và
quốc tế, bao gồm cả đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, hàng không.
- Phát triển hệ thống
giao thông công cộng tích hợp giữa các loại hình xe đạp, xe buýt, đường sắt đô
thị gắn với lộ trình, cơ chế, chính sách đột phá đối với chuyển đổi giao thông
xanh. Đồng thời, giải quyết căn bản vấn đề về nước sạch, xử lý nước thải, xử lý
dứt điểm vấn đề úng, ngập.
- Tiếp tục rà soát,
hoàn thiện giải pháp tổ chức thực hiện các quy hoạch, nhất là giải pháp khai
thác, huy động, sử dụng hiệu quả các nguồn lực phát triển như mở rộng không
gian phát triển thông qua xây dựng vành đai 4, vành đai 5 và các trục phát
triển để khai thác hiệu quả quỹ đất; khai thác hiệu quả hơn nữa không gian trên
cao và không gian ngầm; đẩy mạnh chuyển đổi số, số hoá các quy hoạch, xây dựng
cơ sở dữ liệu lớn, hình thành nguồn tài nguyên số.
- Nhấn mạnh rõ hơn
các nhiệm vụ, giải pháp phát triển hài hoà đô thị và nông thôn hướng tới không
ngừng nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân cả khu vực đô thị và nông
thôn. Kế thừa định hướng quy hoạch phát triển đô thị theo mô hình chùm đô thị
với đô thị trung tâm và các thành phố trong Thủ đô, các đô thị vệ tinh, các thị
trấn sinh thái; phát triển đô thị theo mô hình TOD, xanh, thông minh, hiện đại,
bản sắc, tạo động lực phát triển, hiệu ứng lan toả, liên kết vùng đô thị phía
Bắc và cả nước.
2.
Cơ sở hạ tầng giao thông vận tải thành phố Hà Nội.
Trên địa bàn thành
phố Hà Nội hiện có 23.439,61 km đường bộ (Sở Giao thông vận tải quản lý
2.331,72 km và UBND cấp huyện quản lý 21.107,891 km); 537 cầu các loại, tổng
chiều dài 61 km; 115 hàm, tổng chiều dài 8,75 km; có Cảng hàng không quốc tế
Nội Bài; mạng lưới đường sắt quốc gia; đường thủy trên các tuyến: Sông Hồng,
sông Đà, sông Đuống, sông Công, sông Cầu...
3.
Hiện trạng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông.
Kết cấu hạ tầng giao
thông khung đã và đang được hình thành theo quy hoạch, bao gồm: 07 tuyến vành
đai; 19 tuyến hướng tâm (07 tuyến cao tốc hướng tâm, 08 tuyến quốc lộ, 04 tuyến
hướng tâm kết nối đô thị trung tâm với đô thị vệ tinh); mạng lưới đường sắt đô
thị theo quy hoạch có 10 tuyến (tương ứng 417 km), hiện nay mới hình thành và
đưa vào khai thác được 22/417 km theo quy hoạch (tuyến 2A đoạn Cát Linh – Hà
Đông, L=13,05KM; tuyến số 3.1 Nhổn – Ga Hà Nội đoạn trên cao, L= 8,50Km). Tỷ lệ
diện tích đất dành cho giao thông/diện tích đất xây dựng đô thị tăng trung bình
0,25 – 0,3%/năm, tính đến hết năm 2023 đạt 12,13%.
4.
Phương tiện giao thông.
Theo thống kê của Sở
Giao thông vận tải Hà Nội, tính đến tháng 3/2024 trên 8,1 triệu phương tiện,
trong đó ôtô khoảng 1,1 triệu, môtô khoảng 7 triệu, chưa kể khoảng 1,2 triệu
phương tiện từ các tỉnh, thành phố khác tham gia giao thông trên địa bàn. Tốc
độ gia tăng phương tiện giao thông trung bình khoảng 4- 5 %/năm, chưa kể khoảng
1,2 triệu phương tiện từ các tỉnh, thành tham gia giao thông tại Thủ đô.
Theo quy hoạch phát
triển giao thông vận tải Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050 đã được phê
duyệt, tỷ lệ diện tích đất giành cho giao thông phải đạt từ 20-26%; diện tích
đất giành cho giao thông tĩnh đạt 3-4%, tỷ lệ vận tải công cộng phải đạt được
từ 50-55%.
Tuy nhiên, hiện nay
tỷ lệ diện tích đất dành cho giao thông trên diện tích đất xây dựng đô thị mới
đạt được khoảng 10,07%; diện tích đất giành cho giao thông tĩnh mới chưa đến
1%; tỷ lệ vận tải công cộng đạt được khoảng 17,8%.
Trong khi đó, hàng
năm các phương tiện giao thông gia tăng từ 4-5%/năm, vì vậy tình trạng ùn tắc
giao thông trên địa bàn thành phố là không thể tránh khỏi và diễn biến ngày
càng phức tạp, đòi hỏi cần phải có các giải phát đột phá để giải quyết tình
trạng ùn tắc giao thông.
5.
Hệ thống vận tải hành khách công cộng.
5.1. Vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt.
Hiện nay, mạng lưới
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn Thành phố có 153 tuyến,
trong đó: 128 tuyến buýt trợ giá (01 tuyến đặt hàng và 127 tuyến đấu thầu), 09
tuyến buýt không trợ giá, 13 tuyến buýt kế cận và 03 tuyến City tour. Tổng số
phương tiện xe buýt toàn mạng hiện có 2.181 xe (trong đó: buýt trợ giá là 1.903
xe với 282 xe sử dụng năng lượng sạch (đạt 14,8%) (139 xe CNG và 143 xe buýt
điện) và trên 1.200 xe đạt tiêu chuẩn khí thải Euro IV trở lên).
5.2. Vận tải hành
khách bằng taxi.
Theo thống kê của Sở Giao
thông vận tải Hà Nội, hiện trên địa bàn Thành phố có 19.265 phương tiện được
cấp phù hiệu “Taxi Hà Nội”, thuộc quản lý của 74 đơn vị kinh doanh vận tải
khách bằng xe taxi. Đồng thời có 15.305 đơn vị kinh doanh vận tải với 61.154 xe
hợp đồng và xe du lịch, trong đó có 43.452 xe hợp đồng dưới 9 chỗ. Tuy nhiên,
theo thống kê của Hiệp hội Taxi Hà Nội, con số thực tế khác xa thống kê. Cụ
thể, do ảnh hưởng của dịch bệnh Covid-19 và sự cạnh tranh khốc liệt của taxi
công nghệ, đặc biệt là Grab, Hà Nội hiện nay chỉ còn khoảng 10.000 xe taxi
truyền thống; trong khi đó trước đại dịch, số lượng xe taxi công nghệ ở Hà Nội
khoảng 60.000 xe nhưng nay chỉ còn khoảng 20.000 xe.
5.3. Vận tải hành
khách bằng các loại hình phương tiện khác.
- Vận tải hành khách
bằng đường sắt đô thị:
Hiện nay, tuyến đường
sắt đô thị Cát Linh - Hà Đông, tuyến đường sắt đô thị đầu tiên của Hà Nội cũng
như cả nước, được khai thác với tần suất 10 phút chuyến với 6 đoàn tàu; giờ cao
điểm chạy 6 phút/chuyến với 9 đoàn tàu. Trung bình mỗi ngày, có trên dưới
10.000 người đi vé tháng. Ngày bình thường có hơn 32.000 lượt hành khách, ngày cuối
tuần dao động từ 26.000 đến 28.000 lượt khách; lượng khách đi lại thường xuyên
là 5.000-6.000 người.
- Vận tải hành khách
bằng xe hợp đồng, xe du lịch:
Hiện nay, trên địa
bàn thành phố Hà Nội có 57.383 xe hợp đồng, du lịch các loại, đảm nhận 3,35%
nhu cầu đi lại.
- Vận tải hành khách
bằng xe khách tuyến cố định:
Hiện nay có khoảng
925 xe khách hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố định của các đơn vị có
trụ sở, chi nhánh đóng trên địa bàn Thành phố, đáp ứng khoảng 1,13% nhu cầu đi
lại toàn thành phố.
- Vận tải hành khách
bằng xe điện 4 bánh sử dụng động cơ:
Trên địa bàn thành
phố có 88 phương tiện, đang trong giai đoạn thí điểm phục vụ khách du lịch hoạt
động khu vực Hồ Hoàn Kiếm, khu vực phố cổ, Hồ Tây và hoạt động nội bộ khu vực
Cảng hàng không quốc tế Nội Bài.
Xe điện 4 bánh sử dụng
động cơ được quản lý theo Văn bản số 4623/UBND-GT ngày 22/6/2010 của UBND Thành
phố về việc thí điểm cho phép xe chở người bốn bánh có gắn động cơ hoạt động.
- Vận tải hành khách
bằng xích lô:
Hiện nay trên địa bàn
Thành phố có 239 xe xích lô du lịch hoạt động trong khu vực giới hạn tại Quyết
định 100/QĐ-UBND ngày 06/9/2007 ban hành Quy định về quản lý hoạt động xe xích
lô du lịch trên địa bàn Thành phố.
Ngoài ra, trên địa
bàn thành phố còn các loại vận tải hành khách khác như xe ôm công nghệ, xe ôm
truyền thống,...
- Xe đạp điện cho
thuê:
Ngày 24/8/2023, tại
Hà Nội, dịch vụ xe đạp điện-xe đạp công
cộng đã chính thức được ra mắt. Trong giai đoạn đầu, xe đạp công
cộng sẽ được triển khai tại 79 điểm trạm với 1.000 phương tiện, trong đó có 500
xe đạp điện.
Hà Nội có tỷ lệ diện
tích đất dành cho giao thông ở mức tương đương các thành phố đang phát triển
trong khi thấp hơn nhiều các đô thị hiện đại trong khu vực.
6.
Cơ sở hạ tầng thông tin, viễn thông.
Cơ sở hạ tầng viễn
thông của Hà Nội được xây dựng và phát triển khá hiện đại, an toàn, tốc độ
truyền dữ liệu khá cao, vùng phủ dịch vụ sóng thông tin di động 3G, 4G rộng,
trên phạm vi toàn thành phố. Hà Nội tập trung đẩy mạnh phát triển mạng thông
tin di động thế hệ thứ 5 (5G). Số lượng kết nối Internet tốc độ băng thông rộng
cố định và di động bình quân đạt mức cao trên 71% (trên 100 hộ dân). Các đô thị
Hà Nội không còn khu vực không được kết nối viễn thông. Đã từng bước ngầm hóa
các đường dây đi nổi, kết hợp chỉnh trang đồng bộ hạ tầng đô thị: 100% ngầm hóa
tại các khu đô thị mới phát triển, tuyến đường mới mở. Đến nay, đã thực hiện
được 146/253 tuyến, nâng số tuyến hạ ngầm giai đoạn 2016-2020 lên 336 tuyến
(giai đoạn trước năm 2016 hạ ngầm được 190 tuyến).
Ngày 27/7/2021 UBND
thành phố Hà Nội đã ban hành kế hoạch số 174/KH- UBND “Kế hoạch phát triển
hạ tầng bưu chính viễn thông phục vụ Chương trình chuyển đổi số thành phố Hà
Nội đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.
Kế hoạch đặt ra một
số mục tiêu, chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025 với 100% xã có điểm phục vụ bưu
chính có người phục vụ, 100% hộ gia đình có địa chỉ số. Phổ cập mạng 4G/5G và
điện thoại thông minh; hạ tầng mạng băng rộng cáp quang phủ đến 80% hộ gia
đình, 100% xã, 100% thuê bao di động là băng rộng, số thuê bao băng rộng cố
định trên 100 dân đạt tỷ lệ 30%. Có 80% các khu công nghiệp, khu công nghệ cao,
khu công nghệ thông tin tập trung, các cơ sở đào tạo đại học, cơ sở nghiên cứu
phát triển, đổi mới sáng tạo, cơ quan nhà nước, trường học, bệnh viện, địa điểm
du lịch được phủ sóng mạng 5G.
Đến năm 2030, Hà Nội
phấn đấu phổ cập dịch vụ mạng internet băng rộng cáp quang; phổ cập dịch vụ
mạng di động 5G; 100% các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu công nghệ
thông tin tập trung, các cơ sở đào tạo đại học, cơ sở nghiên cứu phát triển,
đổi mới sáng tạo, trường học, bệnh viện, địa điểm du lịch được phủ sóng mạng
5G.
Theo đó, về hạ tầng
viễn thông, Hà Nội sẽ phát triển hạ tầng viễn thông băng rộng với mạng 5G và
băng rộng cố định là nền tảng cho phát triển kinh tế số và xã hội số. Trong đó,
tiếp tục phát triển mạng 4G, đẩy mạnh triển khai thương mại 5G; ưu tiên phát
triển mạng di động theo hướng dùng chung; ưu tiên phát triển hạ tầng băng rộng
chất lượng cao tại các khu công nghệ cao, khu công nghệ thông tin tập trung.
Hạ tầng mạng diện
rộng của thành phố (WAN) kết nối đến 579/579 xã, phường, thị trấn, kết nối cơ
quan chính quyền các cấp của thành phố.
Tích hợp mạng WAN của
thành phố Hà Nội vào mạng truyền số liệu chuyên dùng Chính phủ. Kết nối hoạt
động mạng tin học UBND Thành phố với Mạng thông tin điện tử hành chính Chính
phủ, thực hiện liên thông các hệ thống thông tin, ứng dụng phục vụ chỉ đạo,
điều hành Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xuyên suốt đến thành phố. Đảm bảo duy
trì mạng thông tin điện tử, chia sẻ dữ liệu giữa Thành ủy - HĐND - UBND thành
phố phục vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo thành phố. Cơ sở hạ tầng trang
thiết bị CNTT tại các cơ quan nhà nước thành phố Hà Nội cơ bản đáp ứng nhu cầu
sử dụng. Đầu tư và duy trì các hệ thống hạ tầng kỹ thuật CNTT dùng chung của
thành phố; đảm bảo hạ tầng kết nối và cơ sở dữ liệu quốc gia, cơ sở dữ liệu
chuyên ngành, hệ thống thông tin phục vụ giải quyết thủ tục hành chính với Cơ
sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
Thành ủy Hà Nội đã ban
hành Nghị quyết số 18 về chuyển đổi số, xây dựng thành phố Hà Nội thông minh
đến năm 2025, định hướng đến năm 2030. các mục tiêu đến năm 2025 gồm: phấn đấu
80% dân số trưởng thành có điện thoại thông minh; 50% dân số trưởng thành có
chữ ký số hoặc chữ ký điện tử cá nhân; phủ mạng internet băng rộng cáp quang
tới 90% hộ gia đình. Tỷ lệ dân số trưởng thành tại đô thị có tài khoản thanh
toán điện tử trên 50%.
7.
Hiện trạng công tác tổ chức, quản lý điều hành giao thông trên địa bàn thành
phố.
7.1. Tình trạng ùn
tắc và an toàn giao thông.
20 năm qua, đặc biệt
là sau khi tiến hành mở rộng địa giới hành chính Thủ đô, kết cấu hạ tầng giao
thông Hà Nội đã có sự thay đổi tích cực, từng bước được đồng bộ, góp phần xây
dựng bộ mặt đô thị ngày càng văn minh, hiện đại. Hàng loạt tuyến đường vành
đai, đường trục chính đô thị và nhiều công trình trọng điểm... hoàn thành và
đưa vào khai thác đã phát huy hiệu quả. Tuy nhiên, dù hạ tầng đã được đầu tư
xây dựng, phát triển, ùn tắc giao thông vẫn là phổ biến ở Hà Nội.
7.2. Hiện trạng công
tác quản lý, điều hành giao thông.
Công tác quản lý,
điều hành giao thông đường bộ gồm hai nội dung: tổ chức giao thông và điều
khiển giao thông cho các đối tượng tham gia giao thông.
Sở Giao thông vận tải
Hà Nội chịu trách nhiệm chính trong “Tổ chức giao thông” với các nội dung cụ
thể: quy hoạch, xây dựng, tổ chức mạng lưới giao thông, phân tuyến, phân làn
giao thông, quy định bãi đỗ, điểm dừng giao thông… Tổ chức giao thông (mang
tính chất tĩnh) luôn được xác định là nền tảng cơ bản có tính định hướng, chiến
lược, ổn định lâu dài cho toàn bộ hoạt động giao thông và đảm bảo trật tự an
toàn giao thông.
Cảnh sát Giao thông
Hà Nội chịu trách nhiệm “Chỉ huy, điều khiển giao thông”, là việc sử
dụng các trang thiết bị kỹ thuật và những quy định của pháp luật cho phép lực
lượng cảnh sát giao thông chỉ huy, điều khiển người và phương tiện tham gia
giao thông thực hiện đúng nội dung tổ chức, sắp xếp, bố trí các công trình giao
thông đã có sẵn, đảm bảo hoạt động giao thông diễn ra an toàn, thông suốt. Chỉ
huy, điều khiển giao thông (mang tính chất động) trên mặt đường của lực
lượng cảnh sát giao thông lại có tác dụng trực tiếp, quyết định đến việc đảm
bảo trật tự an toàn giao thông.
Công tác điều khiển
giao thông thành phố được thực hiện thông qua hệ thống điều khiển giao thông. Trong
quyết định số 6813/QĐ-UBND , ngày 19/12/2014 của UBND Thành phố về việc “Quản
lý, vận hành, bảo trì hệ thống đèn tín hiệu giao thông, camera giao thông trên
địa bàn thành phố Hà Nội” phân công Công an Thành phố: là đơn vị quản lý
vận hành khai thác hệ thống đèn tín hiệu, hệ thống camera và hệ thống các thiết
bị ngoại vi khác, Sở Giao thông vận tải: là cơ quan quản lý nhà nước về đặt
hàng công tác duy tu, bảo trì hệ thống điều khiển giao thông trên địa bàn thành
phố Hà Nội. Đồng thời đổi tên Trung tâm điều khiển đèn tín hiệu giao thông
(thành lập theo Quyết định số 6544/QĐ-UB ngày 30/11/2000 của UBND Thành phố Hà
Nội) thành Trung tâm điều khiển giao thông thuộc Công an Thành
phố.
Tham gia quản lý,
điều hành phương tiện giao thông vận tải trên địa bàn Thủ đô có nhiều đơn vị
tham gia.
Tháng 6/2024, Trung
tâm Quản lý và Điều hành giao thông thành phố Hà Nội được thành lập theo quyết
định số 2444/QĐ-UBND ngày 07/5/2024 của UBND Thành phố. Trung tâm Quản lý và
Điều hành giao thông thành phố Hà Nội thực hiện các chức năng giúp Giám đốc Sở
Giao thông vận tải Hà Nội trong công tác quản lý về hệ thống giao thông công
cộng trên địa bàn thành phố Hà Nội; tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các đề tài
khoa học công nghệ chuyên ngành giao thông vận tải; tổ chức quản lý, vận hành
hệ thống giám sát và điều khiển giao thông; triển khai và quản lý hệ thống giao
thông thông minh (ITS) trên địa bàn thành phố; tổ chức đào tạo, tuyên truyền
pháp luật giao thông đường bộ, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên ngành về giao thông
vận tải trên địa bàn Thành phố; công tác đào tạo lái xe cơ giới đường bộ theo
quy định của pháp luật hiện hành; chủ đầu tư trong công tác đấu thầu và đặt
hàng, các đề án, dự án, duy tu duy trì kết cấu hạ tầng giao thông công cộng
(kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị, xe buýt…) và các danh mục dự toán ngân sách
giao hàng năm; tổ chức quản lý, sử dụng, khai thác và bảo trì tài sản kết cấu
hạ tầng giao thông đường sắt đô thị, xe buýt trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Ngày 20/10/2015, Bộ
Công an đã tổ chức khánh thành Trung tâm chỉ huy điều hành Phòng cháy, chữa
cháy và Cứu nạn (PCCC và CNCH), cứu hộ quốc gia đặt tại Cục Cảnh sát PCCC và
CNCH ở Hà Nội. Ngoài ra có 4 trung tâm chỉ huy đặt tại thành phố Hồ Chí Minh, Bình
Dương, Đà Nẵng, Hải Phòng và 21 trung tâm thông tin tại các đội chữa cháy khu
vực và gắn các thiết bị thông tin dẫn đường cho 64 xe chữa cháy. Trung tâm
thông tin chỉ huy điều hành trực thuộc phòng Cảnh sát PCCC và CNCH Hà Nội chịu
trách nhiệm nhận thông tin và điều hành lực lượng, phương tiện (264 xe chữa
cháy và chuyên dụng) thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Trung tâm cấp cứu 115
trực thuộc Sở Y tế Hà Nội trực tiếp quản lý, điều hành đội xe cấp cứu của mình
bao gồm 29 xe cứu thương.
Ngoài ra, các lực
lượng vũ trang như quân đội, công an và ngành ngoại giao đều có những phương
tiện được điều hành riêng biệt.
Tại các công ty vận
tải hành khách lại có các Trung tâm điều hành xe riêng. Trung tâm điều hành xe
buýt của Transerco quản lý, điều hành 1.100 xe trên 92 tuyến. Trung tâm điều
hành xe buýt điện VinBus trực tiếp quản lý, điều hành VinBus khoảng 100 xe trên
10 tuyến xe tại Hà Nội. Các doanh nghiệp taxi đều có các trung tâm điều hành
riêng của mình.
8.
Định hướng phát triển hệ thống giao thông thông minh trong thành phố thông
minh.
8.1. Xây dựng hệ
thống giao thông thông minh trong thành phố thông minh trên địa bàn Hà Nội.
Thực hiện quyết định
số 950/QĐ-TTg ngày 01/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án phát triển
đô thị thông minh bền vững Việt Nam giai đoạn 2018 - 2025 và định hướng đến năm
2030 và Nghị quyết số 18-NQ/TU ngày 30/12/2022 của Thành ủy Hà Nội về chuyển
đổi số, xây dựng thành phố Hà Nội thông minh đến năm 2025, định hướng đến năm
2030, Sở Thông tin và Truyền thông Hà Nội đã xây dựng Đề án “Xây dựng thành
phố Hà Nội thông minh” đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
8.1.1. Tầm nhìn, mục
tiêu.
Tầm nhìn và mục tiêu
của hệ thống giao thông thông minh Hà Nội được đưa ra trên cơ sở các nguyên tắc
và nhận định sau:
* Mục tiêu của thủ đô
Hà Nội là phấn đấu đến năm 2030 trở thành Thành phố:
- “Văn hiến - Văn
minh - Hiện đại”, (Nghị quyết số 15-NQ/TW, ngày 5 tháng 5 năm 2022). Tầm
nhìn đến năm 2045: thành phố kết nối toàn cầu;
- “Xanh - Văn hiến
- Thông minh - Hiện đại", (Nghị quyết số 12/NQ-CP ngày 7 tháng 2 năm 2023);
- “Xanh - Thông
minh - Hiện đại”, Nghị quyết Đại hội đại biểu lần thứ XVII (nhiệm kỳ
2020-2025) Đảng bộ thành phố Hà Nội. Đến năm 2045, Hà Nội có chất lượng cuộc
sống cao; kinh tế, văn hóa, xã hội phát triển toàn diện, bền vững; là thành phố
kết nối toàn cầu, có sức cạnh tranh quốc tế; Quyết định số 4098/QĐ-UBND ngày
06/9/2021 của UBND Thành phố.
* Định hướng xây dựng
hệ thống giao thông thông minh trong thành phố thông minh (Kế hoạch số
235/KH-UBND ngày 31 tháng 8 năm 2022).
* Xu hướng của phát
triển hệ thống giao thông thông minh trên thế giới: dữ liệu – kết nối – xanh,
với hướng tới con người là trọng tâm.
* Những vấn đề cơ bản
của hệ thống giao thông thành phố Hà Nội đang phải đối mặt bao gồm: ùn tắc, tai
nạn giao thông, ô nhiễm môi trường, đi lại chưa thuận tiện, các đơn vị tham gia
quản lý, điều hành giao thông ít kết nối, chia sẻ, dữ liệu giao thông rời rạc,
chưa được khai thác hiệu quả.
Dựa trên các cơ sở
trên, đề án đưa ra tầm nhìn và mục tiêu của hệ thống giao thông thông minh
thành phố Hà Nội giai đoạn 2024-2030, tầm nhìn 2045 như sau.
Tầm nhìn: Hệ thống giao thông
thông minh trong thành phố Hà Nội thông minh, có tính hiện đại, hướng
tới con người và thân thiện môi trường.
Con đường đi đến tầm
nhìn đó là: Ứng dụng các công nghệ tiên tiến tăng cường thu thập thông tin, xử
lý, chia sẻ dữ liệu giao thông lớn, đa nguồn, nhằm xây dựng hệ thống giao thông
thành phố an toàn, kết nối, bền vững.
Mục tiêu tổng quát.
Mục tiêu 1. An
toàn, hiệu quả: di chuyển an toàn, hiệu quả là mục tiêu cơ bản của bất kỳ
hệ thống giao thông nào. Được hỗ trợ bởi công nghệ mới nhất như IoT, thị giác
máy tính, học máy, hệ thống giao thông thông minh tối ưu hóa các quy trình vận
hành và dữ liệu liên quan đến giao thông vận tải, tối đa hóa hiệu quả khai thác
cơ sở hạ tầng giao thông. Hơn nữa, những công nghệ này có khả năng tích hợp
người dùng, cơ sở hạ tầng và phương tiện trên một nền tảng duy nhất cho phép
các cơ quan quản lý giao thông theo dõi các tình huống, sự cố hoặc va chạm giao
thông theo thời gian thực và phản ứng kịp thời. Hệ thống giao thông thông minh
cảnh báo cho người lái xe trên đường của họ để họ có thể hạn chế tốc độ hoặc
thay đổi lộ trình, giúp giảm tắc nghẽn và ngăn ngừa sự cố, đồng thời tăng cường
an toàn công cộng.
Mục tiêu 2. Tăng
cường kết nối: bao gồm kết nối dữ liệu, kết nối các phương thức giao thông,
kết nối các thành phần tham gia giao thông.
Mục tiêu 3. Phát
triển bền vững: hệ thống giao thông thông minh tạo điều kiện giao thông bền
vững cho các thành phố thông minh. Nó khuyến khích khả năng sử dụng giao thông
công cộng và đúng giờ. Việc sử dụng phương tiện giao thông công cộng càng cao,
lượng khí thải nhà kính ra môi trường càng ít. Hệ thống quản lý sự cố giao
thông tiên tiến trong hệ thống giao thông thông minh nhanh chóng phản ứng với
các trường hợp khẩn cấp, giúp giảm thời gian đi lại và tắc nghẽn, và cuối cùng
là các chất gây ô nhiễm trong không khí, thúc đẩy các hệ thống giao thông bền
vững.
8.1.2. Quan điểm phát
triển.
Quan điểm 1. Hệ thống
giao thông thông minh là một hợp phần của Đề án Thành phố thông minh của Hà
Nội, trong đó ứng dụng mạnh mẽ công nghệ để đổi mới hoạt động quản lý điều hành
giao thông Thành phố phù hợp với xu thế của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
Quan điểm 2. Các
nhiệm vụ, giải pháp trong Hệ thống giao thông thông minh trên địa bàn Hà Nội
phải lấy người tham gia giao thông làm trung tâm, vừa là đối thượng thụ hưởng,
vừa là nhân tố tham gia phát triển hệ thống.
Quan điểm 3. Hệ thống
giao thông thông minh ITS không phải chỉ là sản phẩm, mà còn là phương thức
quản lý, điều hành giao thông mới, cần gắn kết đồng bộ với cải cách hành chính,
góp phần thay đổi lề lối, cách thức làm việc truyền thống sang sử dụng các ứng
dụng trực tuyến.
Quan điểm 4. Các ứng
dụng của hệ thống giao thông thông minh thành phố phải có tính mở, cho phép người
sử dụng có khả năng lựa chọn, ra quyết định, đồng thời đảm bảo sẵn sàng chia
sẻ, phát triển.
Quan điểm 5. Chú
trọng vai trò xử lý dữ liệu giao thông số nhiều nguồn. Đẩy mạnh khai thác dữ
liệu trong phân tích, dự báo, hỗ trợ cho công tác lập kế hoạch, xây dựng chính
sách và công tác quản lý điều hành giao thông của Thành phố; khai thác hiệu quả
các nguồn dữ liệu để tạo ra các dịch vụ giá trị gia tăng mới phục vụ mục tiêu
phát triển kinh tế ngành.
Quan điểm 6. Đề án
cần được triển khai có lộ trình, hướng tới hình thành nền tảng công nghệ chung,
đảm bảo liên thông về dữ liệu và nghiệp vụ cho các ứng dụng của Sở Giao thông
vận tải.
Quan điểm 7. Việc
phát triển các ứng dụng công nghệ thông tin theo đề án phải đảm bảo an toàn, an
ninh thông tin của ngành, của các cá nhân, tổ chức, không để lộ lọt thông tin
thuộc phạm vi bí mật nhà nước.
Quan điểm 8. Đề án
cần kế thừa kết quả của các chương trình, dự án ứng dụng công nghệ đã hoàn
thành, không làm gián đoạn các chương trình, dự án đang triển khai, huy động
mọi nguồn lực xã hội, sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước để thực hiện các giải
pháp.
8.2. Các thách thức
trong phát triển hệ thống giao thông thông minh ITS
và bài học kinh
nghiệm cho thành phố Hà Nội.
8.2.1. Các thách thức
trong phát triển Hệ thống giao thông thông minh ITS đô thị trong nước.
Trong xây dựng, phát
triển Hệ thống giao thông thông minh ITS các chuyên gia đã tổng kết và
chỉ ra hàng loạt các thách thức, đó là: thách thức về kinh tế; về xác định mục
tiêu; về cơ chế chính sách; về hành chính và quản lý; về đào tạo nhân lực; về
thiết kế giao thông đô thị; về an toàn thông tin; về bẫy công nghệ; về khối
lượng dữ liệu khổng lồ cần xử lý (Big Data); về sự tham gia của cư dân; về công
ăn việc làm; những vấn đề đối với người cao tuổi; về văn hóa; về sự gia tăng
tính độc quyền; về phân cấp xã hội; về công việc triển khai thực tế,…
8.2.2. Bài học kinh
nghiệm cho phát triển giao thông thông minh thành phố Hà Nội.
Hà Nội là Thủ đô, là
trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của đất nước, là đầu mối giao thông, du lịch,…
quốc tế và khu vực nên không thể thiếu được một hệ thống giao thông vận tải
hiện đại, an toàn, hiệu quả, tiện lợi. Với mức độ diện tích và dân số hiện nay
cũng như tương lai, thành phố Hà Nội thuộc nhóm “siêu đô thị”. Hà Nội cần nhanh
chóng trở thành thành phố thông minh, trong đó phát triển hệ thống giao thông
thông minh là một trong các trụ cột chính.
PHẦN IV.
NỘI
DUNG ĐỀ ÁN GIAO THÔNG THÔNG MINH
1.
Mục tiêu cụ thể cho từng giai đoạn.
a. Giai đoạn 1 (2025-2027):
- Hình thành Trung
tâm điều hành giao thông thông minh tích hợp vào năm 2025 với 09 chức năng (1)
Giám sát giao thông; (2) Cung cấp thông tin giao thông (ứng dụng Hanoi Maps);
(3) Điều khiển giao thông; (4) Hỗ trợ xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông;
(5) Quản lý giao thông công cộng; (6) Quản lý đỗ xe; (7) Quản lý sự cố; (8)
Quản lý kết cấu hạ tầng giao thông; (9) Quản lý thanh toán vé điện tử giao
thông công cộng.
- Lắp đặt thiết bị
giao thông thông minh ngoại vi tại 55 nút và vị trí trên các tuyến vành đai
1,2,3 và các trục xuyên tâm bên trong vành đai 3, bao gồm: 600 camera, 20 VMS,
10 tủ điều khiển đèn tín hiệu thích ứng).
- Vận hành thử nghiệm
hệ thống giao thông thông minh, tổng kết, đánh giá, xây dựng kế hoạch đầu tư
giai đoạn 2.
b. Giai đoạn 2 (2028-2030)
- Bổ sung thêm 03
chức năng Trung tâm điều hành giao thông thông minh tích hợp, gồm (10) Quản lý
vận tải; (11) Quản lý nhu cầu; (12) Mô phỏng giao thông.
- Mở rộng phạm vi
triển khai lắp đặt các thiết bị của Hệ thống giao thông thông minh ITS ngoại vi
cho: 150 nút và vị trí, bao phủ toàn bộ các tuyến vành đai 1, vành đai 2, vành
đai 3, và các tuyến chính, trong đó số lượng camera là 1600 chiếc, 100VMS, 50
tủ điều khiển tín hiệu thích ứng.
- Nâng cao hiệu quả
hệ thống giao thông thông minh, tổng kết, đánh giá, xây dựng kế hoạch đầu tư
giai đoạn 3.
c. Giai đoạn 3 (Từ sau 2030)
- Hoàn thiện, nâng
cấp, mở rộng 12 chức năng của Trung tâm điều hành giao thông thông minh tích
hợp đã hình thành trong giai đoạn trước.
- Mở rộng phạm vi lắp
đặt các thiết bị của Hệ thống giao thông thông minh ITS ngoại vi cho toàn thành
phố cho 300 nút và vị trí, bao phủ toàn bộ mạng lưới giao thông thành phố với
3000 camera, 100 tủ đèn tín hiệu thích ứng, 200 VMS.
2.
Mô tả các miền dịch vụ.
2.1. Thông tin chuyến
đi.
Miền dịch vụ này cung
cấp cả thông tin tĩnh và động về mạng lưới giao thông cho người dùng trước và
trong chuyến đi, bao gồm các tùy chọn đa phương thức, sự chuyển đổi giữa các
phương thức và trạng thái của các phương thức vận tải khác.
2.2. Quản lý và điều
hành giao thông.
Miền dịch vụ này đề
cập cụ thể đến việc quản lý hoạt động của tất cả các loại phương tiện, hành
khách và người đi bộ trên mạng lưới giao thông, bao gồm cả hoạt động giám sát
và kiểm soát tự động, các quy trình ra quyết định (tự động và thủ công) nhằm
giải quyết các sự cố xảy ra trong thời gian thực và các xáo trộn khác trên mạng
lưới giao thông, cũng như quản lý nhu cầu đi lại khi cần thiết để duy trì sự
lưu thông của hệ thống.
2.3. Phương tiện giao
thông.
Miền dịch vụ này tập
trung vào việc tăng cường an toàn, bảo mật và hiệu quả trong hoạt động của
phương tiện bằng các cảnh báo và hỗ trợ cho người dùng hoặc các dữ liệu đầu vào
cung cấp cho hoạt động của phương tiện. Các dịch vụ này sử dụng thông tin bên
ngoài từ các thiết bị cảm biến trên phương tiện, từ liên lạc không dây với các
nguồn khác.
2.4. Vận tải hàng
hóa.
Miền dịch vụ này đề
cập đến việc quản lý hoạt động của các phương tiện vận tải hàng hóa và vận tải
hàng hóa, bao gồm các hoạt động thúc đẩy quy trình, thủ tục xử lý vận chuyển
hàng hóa trong thành phố, các hoạt động thúc đẩy vận chuyển đa phương thức và
hoạt động của các phương tiện vận tải hàng hóa sử dụng các ứng dụng viễn thông
để tăng cường hoạt động và quản lý đối với phương tiện.
2.5. Giao thông công
cộng.
Miền dịch vụ này đề
cập đến việc quản lý giao thông công cộng (vận chuyển) để cung cấp các dịch vụ
hoạt động kịp thời và hiệu quả hơn, cung cấp thông tin vận hành cho nhà điều
hành và người dùng, bao gồm cả các hoạt động đa phương thức.
2.6. Dịch vụ khẩn
cấp.
Miền dịch vụ này được
cung cấp để ứng phó với các sự cố được xác định là trường hợp khẩn cấp và cho
phép các dịch vụ khẩn cấp nhanh chóng được triển khai và giải quyết nhanh hơn
trong mạng lưới giao thông.
2.7. Thanh toán trong
giao thông vận tải.
Miền dịch vụ này giải
quyết các hoạt động thanh toán cho các dịch vụ và phương tiện vận tải thông qua
thanh toán không dùng tiền mặt và không dừng, hoặc sử dụng các cơ chế yêu cầu
phương tiện dừng lại.
2.8. An toàn cá nhân
trong giao thông vận tải đường bộ.
Các dịch vụ trong
miền này chịu trách nhiệm bảo vệ sự an toàn cá nhân của người sử dụng phương
tiện/ dịch vụ vận tải, bao gồm cả người đi bộ và các cá nhân sử dụng phương
tiện/ cơ sở hạ tầng giao thông đường bộ.
2.9. Giám sát điều
kiện thời tiết và môi trường.
Các dịch vụ trong
miền này chịu trách nhiệm cho các hoạt động giám sát và thông báo cho người
dùng và người quản lý về điều kiện thời tiết và môi trường có khả năng ảnh
hưởng đến người dùng và mạng lưới giao thông.
2.10. Quản lý và điều
phối ứng phó thảm họa.
Các dịch vụ trong
miền này liên quan đến hoạt động quản lý vận tải dựa trên sự quản lý từ nhiều
khu vực pháp lý trong các ứng phó đối với thiên tai, bạo động, tấn công khủng
bố...
2.11. An ninh quốc
gia.
Các dịch vụ trong
lĩnh vực này liên quan đến việc giám sát phương tiện từ xa để phát hiện chất nổ
hoặc phát hiện vật liệu nguy hại (HAZMAT) và kiểm soát hoạt động của các phương
tiện cho phép ngừng hoạt động phương tiện nếu phương tiện đang bị kẻ khủng bố
chiếm giữ hoặc được trang bị để gây ra sự phá hoại (ví dụ được trang bị thuốc
nổ).
2.12. Quản lý dữ liệu
Hệ thống giao thông thông minh ITS.
Các dịch vụ trong
miền này chịu trách nhiệm xác định và quản lý dữ liệu có khả năng được sử dụng
bởi các dịch vụ khác được mô tả trong tiêu chuẩn này.
2.13. Quản lý hiệu
suất.
Các dịch vụ trong
miền này chịu trách nhiệm mô phỏng trực tuyến và ngoại tuyến về vận hành mạng
lưới giao thông bằng cách sử dụng dữ liệu lưu trữ và / hoặc dữ liệu trực tiếp
thu được từ việc giám sát mạng lưới giao thông.
3.
Kiến trúc Hệ thống Giao thông Thông minh
Hệ thống giao thông
là một phần thiết yếu của cuộc sống hiện đại và các đô thị lớn, đóng vai trò
chính trong việc cho phép các phương tiện giao thông cũng như người cư trú di
chuyển trong môi trường đô thị. Do sự phát triển chưa từng có của các trung tâm
đô thị và sự ra đời của các dịch vụ mới xuất hiện do tiến bộ công nghệ, hệ
thống giao thông ngày càng đòi hỏi sự hỗ trợ đáng kể để quản lý các nguồn lực,
phương tiện, điều phối lưu lượng xe, đảm bảo an toàn và giải quyết nhiều vấn đề
thách thức khác tại các trung tâm đô thị lớn. Những tiến bộ và hỗ trợ của công
nghệ thông tin và truyền thông đã cho phép thiết kế và thực hiện các giải pháp
giao thông vận tải, dẫn đến sự phát triển của các hệ thống giao thông thông
minh (ITS) và cung cấp nhiều dịch vụ sáng tạo như các dịch vụ liên quan đến đảm
bảo an toàn, cung cấp thông tin hữu ích cho người lái xe, cho phép luồng di
chuyển lớn hơn trên đường phố và tránh ùn tắc. Hệ thống giao thông thông minh
ITS kết hợp các công nghệ và dịch vụ khác nhau để tối ưu hóa tính di chuyển
trong đô thị và giảm thiệt hại về tài chính và môi trường do nhu cầu về phương
tiện đi lại ở các trung tâm đô thị.
Kiến trúc Hệ thống
giao thông thông minh ITS được chia thành kiến trúc Hệ thống giao thông thông
minh ITS vật lý và kiến trúc Hệ thống giao thông thông minh ITS logic. Kiến
trúc vật lý Hệ thống giao thông thông minh ITS mô tả các đối tượng vật lý (hệ
thống và thiết bị) và các đối tượng chức năng của chúng cũng như các giao diện
cấp cao giữa các đối tượng vật lý đó. Kiến trúc được mô tả như một tập hợp các
đối tượng vật lý tích hợp (Hệ thống con và Thiết bị đầu cuối) tương tác và trao
đổi thông tin để hỗ trợ các gói dịch vụ Hệ thống giao thông thông minh ITS.
Trong khi đó, kiến trúc Hệ thống giao thông thông minh ITS logic mô tả mối quan
hệ giữa các miền dịch vụ Hệ thống giao thông thông minh ITS, xác định thông tin
trao đổi giữa các miền dịch vụ. Bên cạnh 2 kiến trúc trên còn cần xây dựng kiến
trúc công nghệ thông tin phản ánh quá trình chia sẻ thông tin giữa các thành
phần trong Hệ thống giao thông thông minh ITS.
(chi
tiết kèm theo phụ lục 1)
4.
Các nền tảng của hệ thống giao thông thông minh Thành phố.
Nền tảng là bộ phận
vững chắc, dựa trên đó các bộ phận khác tồn tại và phát triển. Nền tảng hệ
thống giao thông thông minh là những nền móng giúp cho các ứng dụng giao thông
thông minh được triển khai đồng bộ, thuận lợi, đảm bảo tính kết nối, mở rộng, …
Nền tảng hệ thống
giao thông thông minh Thành phố Hà Nội gồm 3 cấu phần chính như sau:
4.1. Bản đồ số.
Bản đồ số thành phố
Hà Nội được xây dựng trên nền tảng bản đồ số quốc gia trong danh mục 35 nền
tảng chuyển đổi số dùng chung theo quyết định 186/QĐ-BTTTT. Trên nền tảng bản
đồ số thành phố Hà Nội xây dựng các lớp bản đồ giao thông làm nền tảng cho phát
triển các ứng dụng liên quan của hệ thống giao thông thông minh.
Các lớp bản đồ giao
thông cần triển khai cho ngành giao thông như: Bản đồ mật độ giao thông, bản đồ
kết cấu hạ tầng, bản đồ quy hoạch giao thông…. Ngành giao thông vận tải thành
phố cần đánh giá, lựa chọn triển khai trước một số lớp bản đồ số phục vụ nhu
cầu cấp thiết của ngành (VD: quản lý kết cấu,…) và làm nền tảng dùng cho cho hệ
thống giao thông thông minh của thành phố trong tương lai.
Hình
1. Các nền tảng và trụ cột phát triển Hệ thống giao thông thông minh ITS thành
phố Hà Nội
4.2. Hệ thống xử lý
dữ liệu lớn đa nguồn.
Dữ liệu giao thông
thuộc loại dữ liệu lớn, đa nguồn. Vì vậy cần có một nền tảng chung với các chức
năng: thu thập, tổ chức lưu trữ, khai phá và phát triển các ứng dụng. Bên cạnh
nền tảng cơ bản có tính đặc trưng này, còn cần sử dụng một số nền tảng khác như
IoT, đám mây, xử lý ảnh, v.v…
4.3. Tiêu chuẩn Hệ
thống giao thông thông minh ITS.
Để đảm bảo tính kết
nối, đồng bộ của các hệ thống, thiết bị, chia sẻ dữ liệu trong hệ thống giao
thông thông minh cần tuân thủ các tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định. Hệ thống
những tiêu chuẩn của Hệ thống giao thông thông minh ITS đa dạng, phong phú,
được các tổ chức khác nhau xây dựng và ban hành.
Quốc tế: Hiện nay trên thế
giới có ba tổ chức sau chịu trách nhiệm chính trong xây dựng các tiêu chuẩn hệ
thống giao thông thông minh:
- Tiểu ban của tổ
chức tiêu chuẩn quốc tế về giao thông thông minh: ISO/TC204
- Tiểu ban của tổ
chức tiêu chuẩn châu Âu về giao thông thông minh: CEN TC278
- IEEE (Viện các kỹ
sư điện, điện tử quốc tế (Institute of Electrical and Electronics Engineers).
Các tổ chức này đã
ban hành hơn 100 tiêu chuẩn liên quan đến hệ thống giao thông thông minh.
Quốc gia: Các tiêu chuẩn Việt
nam do Viện Tiêu chuẩn Chất lượng Việt
Nam (thuộc Tổng cục
Tiêu chuẩn Đo lường chất lượng) và các Bộ, ngành tổ chức xây dựng, Bộ Khoa học và Công nghệ công
bố. Nhiều tiêu chuẩn được xây dựng trên cơ sở hài hòa, chấp nhận các tiêu chuẩn
quốc tế. Trong lĩnh vực giao thông thông minh, Việt nam đã công bố 13 tiêu
chuẩn, phần lớn liên quan đến hệ thống giao thông thông minh trên đường cao
tốc.
Ngành, Địa phương: Thực tế, khi triển
khai các Hệ thống giao thông thông minh ITS, đặc biệt là ở các đô thị, do nhu
cầu, một số địa phương, ngành đã ban hành một số tiêu chuẩn cơ sở cần thiết như
“Hướng dẫn tiêu chuẩn kỹ thuật khuyến nghị đối với các hệ thống camera quan
sát trên địa bàn thành phố” (Quyết định số 3288/UBND-KT, ngày 8/8/2019) hay
tiêu chuẩn cơ sở TCCS 75:2019/BCA của Bộ Công an “Về hệ thống giám sát, xử
lý vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ”. Sở giao thông vận tải Hà
Nội có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và truyền thông, Sở Khoa
học và công nghệ có thể tham khảo các khuyến nghị này để tham mưu ban hành
Hướng dẫn tiêu chuẩn kỹ thuật khuyến nghị đối với các thiết bị Hệ thống giao
thông thông minh ITS trên địa bàn Thành phố.
(Chi
tiết kèm theo phụ lục 2).
5.
Dự kiến mô hình Trung tâm quản lý và điều hành giao thông Thành phố.
Theo chỉ đạo của
Thành ủy Hà Nội (Thông báo số 1440/TB-TU, ngày 24/11/2023), đến năm 2025, hình
thành Trung tâm điều hành giao thông thông minh tích hợp của Thành phố Hà Nội,
trên cơ sở tích hợp từ (1) Trung tâm giám sát, xử phạt, và an ninh giao thông;
(2) Trung tâm Quản lý và Điều hành giao thông thành phố (nâng cấp từ Trung tâm
quản lý giao thông công cộng thành phố Hà Nội).
6.
Lộ trình và định hướng phát triển Hệ thống Giao thông thông minh ITS.
Theo kinh nghiệm thế
giới thì việc phát triển hệ thống ITS được hình thành phát triển qua 03 giai
đoạn, cụ thể: Giai đoạn 1 (giai đoạn kiện toàn hình thành); Giai đoạn 2
(mở rộng và phát triển); Giai đoạn 3 (Phát triển bền vững). Trên
cơ sở đánh giá thực tiễn của Thành phố Hà Nội kết hợp với ý kiến tham gia góp ý
của 03 tập đoàn lớn (VNPT; Viettel; FPT) đề xuất lộ trình phát triển cho hệ
thống giao thông thông minh của Thành phố theo 03 giai đoạn, cụ thể như sau:
Hình
2. Lộ trình phát triển Hệ thống giao thông thông minh ITS thành phố Hà Nội
6.1. Giai đoạn 1
(2025-2027).
a) Mục tiêu.
Hình thành và đưa vào
khai thác vận hành Trung tâm quản lý và điều hành giao thông thành phố Hà Nội,
trong đó có bộ phận quản lý điều hành giao thông thông minh với giai đoạn đầu
khai thác 09/12 chức năng, bao gồm: (1) Giám sát giao thông; (2) Cung cấp thông
tin giao thông; (3) Điều khiển giao thông; (4) Hỗ trợ xử lý vi phạm TT ATGT;
(5) Quản lý GTCC; (6) Quản lý đỗ xe; (7) Quản lý sự cố; (8) Quản lý kết cấu hạ tầng
giao thông; (9) Quản lý thanh toán vé điện tử GTCC.
b) Nội dung cần triển
khai.
- Hoàn thiện cơ cấu
tổ chức bộ máy của Trung tâm quản lý và điều hành giao thông thành phố Hà Nội
triển khai thực hiện khai thác 09 chức năng ban đầu của hệ thống ITS.
- Đầu tư cải tạo cơ
sở hạ tầng trung tâm (tại địa chỉ số 1 Kim Mã, Ba Đình, Hà Nội), bao gồm: Cải
tạo sửa chữa trụ sở; Lắp đặt hệ thống máy chủ, hệ thống màn hình; Hệ thống phần
mềm lõi dùng chung; Hệ thống phần mềm gắn với 09 chức năng khai thác giai đoạn đầu.
- Lắp đặt hệ thống
các thiết bị ngoại vi, gồm hệ thống camera (giám sát tốc độ; đo đếm lưu lượng;
xử phạt giao thông); Hệ thống bảng báo điện tử; hệ thống tủ điều khiển đèn tín
hiệu giao thông; hạ tầng truyền dẫn.
c) Phạm vi dự kiến
đầu tư: Bên
trong vành đai 3, bao gồm: 55 nút trên các tuyến vành đai 1,2,3 và các trục
xuyên tâm tương ứng với số lượng thiết bị ngoại vi cần lắp đặt là: 600 camera,
20 VMS, 10 tủ điều khiển đèn tín hiệu thích ứng) và sẽ được cụ thể hóa ở bước
dự án sau khi đề án được thông qua.
d) Dự kiến hình thức
đầu tư và kinh phí.
- Phương án 1- thuê
toàn bộ dịch vụ (hạ tầng, Trung tâm điều hành, phần cứng, phần mềm, vận hành,
duy tu duy trì..): 392,9 tỷ đồng/03 năm, bình quân 131 tỷ đồng/01năm)
- Phương án 2- đầu tư
hạ tầng phần cứng (đầu tư toàn bộ cơ sở hạ tầng và hệ thống thiết bị ngoại vi)
kết hợp thuê toàn bộ hệ thống các phần mềm và dịch vụ vận hành, bảo trì hệ
thống: 402,8 tỷ đồng/03 năm, bình quân 134,3 tỷ đồng/01năm (gồm chi phí
đầu tư ban đầu, chi phí vận hành, bảo trì, nâng cấp hệ thống).
Như vậy trong giai
đoạn 1, chi phí phương án thuê dịch vụ cơ bản tương đương, thấp hơn phương án
đầu tư, đồng thời có nhiều lợi thế về thời gian có thể đưa hệ thống vào khai
thác ngay và hạn chế rủi ro do nhiều công nghệ mới đối với Thành phố, đáp ứng
định hướng tối ưu về nhân sự (do tiết giảm được nhân sự vận hành, bảo trì, duy
tu hệ thống) Đề án đề xuất phương án 1: Thuê trọn gói dịch vụ.
6.2. Giai đoạn 2
(2028-2030)
a) Mục tiêu.
Mở rộng phạm vi, vùng
hoạt động đối với 09 chức năng hiện hữu đã hình thành trong giai đoạn 1. Hoàn
thiện, đưa vào khai thác vận hành đủ 12/12 chức năng theo yêu cầu của hệ thống
giao thông thông minh (bổ sung 03 chức năng còn lại: Quản lý vận tải; Quản
lý nhu cầu (thu phí nội đô); Mô phỏng giao thông). Tích hợp toàn bộ các
hoạt động liên quan đến quản lý, điều hành giao thông Thành phố tại trung tâm.
b) Nội dung cần triển
khai.
- Nâng cao hiệu quả
vận hành, khai thác hệ thống phục vụ người tham gia giao thông và công tác quản
lý, điều hành hệ thống giao thông đô thị. Đổi mới phương thức quản lý, điều
hành giao thông thành phố dựa trên hệ thống giao thông thông minh.
- Tiếp tục xây dựng,
phát triển các ứng dụng mới trên nền tảng dữ liệu của trung tâm điều hành giao
thông.
- Xã hội hóa trong
đầu tư hệ thống thiết bị ngoại vi, kết hợp đầu tư công hạng mục ITS trong các
dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông để tích hợp về trung tâm quản lý điều
hành giao thông tập trung.
c) Phạm vi dự kiến
đầu tư.
- Bổ sung tích hợp hệ
thống phần mềm gắn với 03 chức năng khai thác (Quản lý vận tải; Quản lý nhu
cầu; Mô phỏng giao thông). Mở rộng phạm vi triển khai lắp đặt các thiết bị
ITS ngoại vi cho: 150 nút và vị trí, bao phủ toàn bộ các tuyến vành đai 1, vành
đai 2, vành đai 3, và các tuyến trục chính đô thị, các tuyến hướng tâm…
d) Dự kiến hình thức
đầu tư và kinh phí.
- Phương án 1- đầu tư
hạ tầng phần cứng (đầu tư toàn bộ cơ sở hạ tầng và hệ thống thiết bị ngoại vi)
kết hợp thuê toàn bộ hệ thống các phần mềm và dịch vụ vận hành, bảo trì hệ
thống: 1.195,5 tỷ đồng/03 năm, bình quân 398,5 tỷ đồng/01 năm.
- Phương án 2- thuê
toàn bộ (hạ tầng, phần cứng, phần mềm, vận hành, duy tu duy trì..): 1.198,3
tỷ đồng/03năm, bình quân 399,4 tỷ đồng/01 năm.
Đối với giai đoạn 2,
về chi phí cả 2 phương án cơ bản tương đương. Xét theo đặc thù giai đoạn 2 là
giai đoạn cơ bản hệ thống đã quen thuộc, công nghệ đã ổn định có thể kết hợp cả
đầu tư và thuê theo Phương án 1 để tối ưu hóa thời gian sử dụng đặc biệt với
các thiết bị ngoại vi có tuổi thọ cao (camera, thiết bị IoT…) đồng thời kết nối
với các thiết bị ngoại vi do các quận huyện, các chủ đầu tư khác đầu tư trên
địa bàn Thành phố.
6.3. Giai đoạn 3 (Từ
sau 2030)
a) Mục tiêu.
Nâng cao hiệu quả
hoạt động hệ thống giao thông thông minh thành phố, kết hợp đồng bộ cùng sự
phát triển của hạ tầng giao thông, tạo nên di chuyển thông minh trong thành phố
thông minh, đưa Hà Nội trở thành có hệ thống quản lý, điều hành giao thông tiên
tiến ngang tầm khu vực.
b) Nội dung cần triển
khai.
- Xã hội hóa trong
đầu tư hệ thống thiết bị ngoại vi, kết hợp đầu tư công hạng mục ITS trong các
dự án đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông để tích hợp về trung tâm quản lý điều
hành giao thông tập trung.
- Tiếp tục duy trì
thuê hệ thống phần mềm và dịch vụ vận hành, bảo trì hệ thống hàng năm. Phát
triển các ứng dụng hệ thống giao thông thông minh gia tăng giá trị dữ liệu số.
Triển khai hệ thống trạm thu phí nội đô (giai đoạn 2).
c) Phạm vi dự kiến
đầu tư.
Tiếp tục mở rộng phạm
vi, vùng hoạt động trên toàn địa bàn Thành phố và duy trì hoạt động đủ 12/12
chức năng chính kết hợp cập nhật, bổ sung các chức năng mới theo yêu cầu.
d) Dự kiến hình thức
đầu tư và kinh phí.
- Phương án 1 - đầu
tư hạ tầng phần cứng (đầu tư toàn bộ cơ sở hạ tầng và hệ thống thiết bị ngoại
vi) kết hợp thuê toàn bộ hệ thống các phần mềm và dịch vụ vận hành, bảo trì hệ thống:
2.464,2 tỷ đồng/03 năm, bình quân 821,4 tỷ đồng/01 năm.
- Phương án 2 - thuê
toàn bộ (hạ tầng, phần cứng, phần mềm, vận hành, duy tu duy trì..): 2.480,3
tỷ đồng/03năm, bình quân 826,8 tỷ đồng/01 năm.
Đối với giai đoạn 3,
về chi phí cả 2 phương án cơ bản tương đương. Xét theo đặc thù giai đoạn 2 là
giai đoạn cơ bản hệ thống đã quen thuộc, công nghệ đã ổn định có thể kết hợp cả
đầu tư và thuê theo Phương án 1- Kết hợp đầu tư và thuê dịch vụ để tối ưu hóa
thời gian sử dụng đặc biệt với các thiết bị ngoại vi có tuổi thọ cao (camera,
thiết bị IoT…), đồng thời tận dụng được thế mạnh làm chủ công nghệ của các
Doanh nghiệp công nghệ lớn và kết nối với các thiết bị ngoại vi do các quận
huyện, các chủ đầu tư khác đầu tư trên địa bàn Thành phố.
7.
Đánh tác động đề án.
Kinh nghiệm thế giới
và một số thành phố trong nước, chẳng hạn như Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy,
việc đầu tư xây dựng hệ thống giao thông thông minh tạo ra các tác động to lớn,
theo hướng tích cực cho tất cả các chủ thể liên quan. Sau đây là phân tích các
tác động dự kiến đối với các lĩnh vực chính.
7.1. Đối với phát
triển kinh tế - xã hội Hà Nội
Hệ thống giao thông
là mạch máu của bất kỳ nền kinh tế nào, Hà Nội là Thủ đô của quốc gia, lại đang
trong giai đoạn phát triển thành đô thị thông minh, vì vậy hết sức cần thiết
phải có một hệ thống giao thông an toàn, văn minh, tiện lợi. Hệ thống giao
thông thông minh ITS thành phố giúp cho giảm ùn tắc giao thông, việc di chuyển
được thuận lợi, an toàn, hiệu quả. Thông qua đó lưu thông hành hóa logistic của
các doanh nghiệp trở nên dễ dàng, nhanh chóng hơn, cải thiện hơn chất lượng
cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho cư dân Thủ đô. Việc cung cấp một dịch vụ hạ tầng
giao thông thông minh, tiện lợi cũng sẽ có tác động tích cực đến việc thu hút
đầu tư trực tiếp nước ngoài vào địa bàn Thành phố đặc biệt là đầu tư vào các mô
hình kinh tế mới, cải thiện hơn nữa chất lượng thu hút FDI và cơ cấu kinh tế
của Thành phố nói chung.
Thông qua hiệu quả
tăng cường an toàn, giảm thiểu ùn tắc giao thông, hệ thống giao thông thông minh
giúp cho người lao động tiết kiệm thời gian đi lại, lao động hiệu quả hơn.
Không những vậy, nhờ đó vấn đề ô nhiễm môi trường do các phương tiện giao thông
gây ra cũng được cải thiện. Hơn nữa, hệ thống giao thông thông minh thành phố
Hà nội hướng tới di chuyển bền vững, xanh, dần chuyển đổi sang các phương thức
thân thiện môi trường như sử dụng giao thông công cộng là chính, khuyến khích
đi bộ, xe đạp,… góp phần thành phố Hà Nội trở nên xanh, văn minh.
7.2. Đối với quản lý,
điều hành giao thông.
Hệ thống giao thông
thông minh, trên hết, mang lại đổi mới phương thức quản lý, điều hành giao
thông, không phải chỉ là một tập hợp các ứng dụng nhỏ, lẻ. Phương thức quản lý,
điều hành giao thông mới này chính là nội dung quan trọng của Chuyển đổi số
trong giao thông thông qua làm giàu dữ liệu, kết nối, chia sẻ, khai thác dữ
liệu. Môi trường làm việc số đòi hỏi thay đổi tổ chức, cơ chế, cách thức thực
hiện các nhiệm vụ quản lý điều hành giao thông vận tải Thủ đô: điều khiển giao
thông, quản lý cơ sở hạ tầng, quản lý, điều hành giao thông công cộng, giám sát
thực thi các quy định giao thông, …
Việc ứng dụng hệ
thống giao thông thông minh tác động đến công tác quản lý, điều hành giao thông
thành phố thể hiện qua các nội dung sau: Quản lý, điều hành tập trung trên nền
tảng số thông qua Trung tâm điều khiển giao thông thông minh, kết nối các thành
phần chức năng; Giám sát hệ thống giao thông trực quan, điều khiển giao thông
tự động, từ xa; Quản lý, điều hành giao thông công cộng tập trung, tích hợp các
phương thức vận tải; Quản lý ứng phó các sự cố nhanh chóng, kịp thời; Quản lý
cơ sở hạ tầng giao thông hiệu quả, minh bạch; Tự động giám sát, phát hiện các
vi phạm quy định giao thông.
7.3. Đối với doanh
nghiệp và người dân.
Mục tiêu của đề án là
mang lại lợi ích lớn nhất cho người dân và cộng đồng doanh nghiệp. Tất cả các
ứng dụng trong đề án từ Thông tin giao thông, Quản lý, điều hành giao thông
công cộng, ... đến tăng cường an toàn cho người sử dụng đường bộ dễ bị tổn
thương và người khuyết tật đều nhắm đến mục tiêu nâng cao chất lượng cuộc sống
của người dân, nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong điều kiện
nguồn lực còn nhiều hạn chế của Thành phố.
* Đối với doanh
nghiệp
Các doanh nghiệp thụ
hưởng dịch vụ phát triển hệ thống giao thông thông minh thành phố gồm hai dạng:
doanh nghiệp sử dụng dịch vụ và doanh nghiệp đầu tư xây dựng, khai thác hệ
thông giao thông thông minh. Với các doanh nghiệp nói chung, hệ thống giao
thông thông minh giúp các doanh nghiệp vận chuyển nguyên, vật liệu, hàng hóa,
sản phẩm, … nhanh chóng, tiết kiệm thời gian, chi phí, … Với các doanh nghiệp
đầu tư, khai thác, hệ thống giao thông thông minh tạo ra một thị trường lao
động mới: thiết kế, chế tạo các thiết bị, cung cấp các giải pháp, ứng dụng, vận
hành, khai thác, bảo trì, … Đặc biệt, hệ thống giao thông thông minh tạo ra
nguồn dữ liệu số mới, khổng lồ, là nguồn tài nguyên mới cho các doanh nghiệp
phát triển sản phẩm gia tăng giá trị.
* Đối với người dân
Hệ thống giao thông
thông minh đem lại cho người dân chất lượng dịch vụ tốt hơn, nâng cao vai trò
người dân trong tham gia vào công việc quản lý, điều hành giao thông thành phố.
Người dân được đảm
bảo nhận biết thông tin đầy đủ về hệ thống giao thông, các dịch vụ cung cấp, hỗ
trợ lập kế hoạch chuyến đi đúng mong muốn, hiệu quả. Khi thực hiện chuyến đi
được hỗ trợ thông tin tối đa để di chuyển an toàn, nhanh chóng.
Đồng thời, người dân
được tương tác với cơ quan quản lý, cung cấp thông tin giao thông, phản ánh các
sự cố, đề nghị trợ giúp, …
PHẦN V.
ĐỀ
XUẤT KIẾN NGHỊ
1.
Đề xuất Cơ chế chính sách.
Kết nối thông tin,
chia sẻ dữ liệu giữa các thành phần của hệ thống giao thông thông minh thành
phố (trong kiến trúc Hệ thống giao thông thông minh ITS vật lý) là điều kiện
tiên quyết để hệ thống hoạt động. Các cơ chế, chính sách đề xuất được tổng hợp
như sau:
1.1. Nhóm 1: Chính
sách về cơ cấu tổ chức.
- Phê duyệt Đề án
giao thông thông minh trên địa bàn Hà Nội và phê duyệt kế hoạch thực hiện Đề án
làm cơ sở triển khai xây dựng hệ thống giao thông thông minh Hà Nội.
- Nâng cấp Trung tâm
quản lý giao thông công cộng thành Trung tâm quản lý điều hành giao thông Thành
phố trong đó hình thành bộ phận quản lý điều hành giao thông thông minh.
- Ban hành quy chế
quản lý, vận hành và khai thác hệ thống giao thông thông minh thành phố Hà Nội,
trong đó quy định về cơ chế phân nhiệm, phối hợp giữa các đơn vị, tổ chức tham
gia hệ thống giao thông thông minh.
- Xây dựng quy chế
phối hợp giữa Sở Giao thông vận tải và Công an thành phố Hà Nội trong công tác
quản lý, điều hành giao thông thành phố.
- Các quy định về
phân công nhiệm vụ giữa các đơn vị trực thuộc Sở Giao thông vận tải trong vận
hành, khai thác hệ thống giao thông thông minh
1.2. Nhóm 2: Chính
sách về đầu tư.
- Các cơ chế khuyến
khích hợp tác công tư trong xây dựng, vận hành các cấu phần của hệ thống giao
thông thông minh.
- Các cơ chế khuyến
khích hoạt động đào tạo và ứng dụng khoa học công nghệ.
1.3. Nhóm 3: Chính
sách về kỹ thuật.
- Ban hành hướng dẫn
tiêu chuẩn kỹ thuật, định mức và đơn giá đối với hệ thống giám sát, điều khiển
giao thông trên địa bàn thành phố.
- Quy định về kết nối
chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan quản lý nhà nước trong công tác quản lý điều
hành giao thông.
2.
Phân công tổ chức thực hiện
2.1. Sở Giao thông
vận tải
Là cơ quan thường
trực có trách nhiệm tham mưu cho UBND Thành phố chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện Đề án. Cụ thể một số nhiệm vụ như sau:
- Chủ trì xây dựng dự
án đầu tư triển khai các nhiệm vụ của Đề án, trình UBND Thành phố phê duyệt.
- Chủ trì xây dựng
các văn bản về cơ chế, chính sách liên quan đến phối hợp, chia sẻ thông tin,
kết nối dữ liệu giữa các cơ quan, tổ chức, phục vụ triển khai Đề án, trình UBND
Thành phố phê duyệt.
- Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông tham mưu, trình UBND Thành phố phê duyệt khung kiến
trúc, khung kỹ thuật các hệ thống, thiết bị giao thông thông minh.
- Chủ trì, phối hợp
các Sở, ngành liên quan xây dựng phương án giá các dịch vụ giao thông thông
minh như thu phí nội đô, vé liên thông, trông giữ phương tiện trên địa bàn
Thành phố, gửi Sở Tài chính thẩm định làm cơ sở trình UBND Thành phố ban hành
theo thẩm quyền.
- Phối hợp với Sở
Thông tin và Truyền thông, cập nhật nội dung, thông tin thuộc Đề án Giao thông
thông minh vào Đề án Thành phố thông minh” và “Chủ trì, phối hợp với Sở Thông
tin và Truyền thông hướng dẫn các tiêu chuẩn hệ thống, thiết bị giao thông
thông minh theo quy định của Trung ương và Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành có liên quan thực hiện công tác quản lý nhà nước theo
đúng thẩm quyền được phân cấp
- Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành có liên quan triển khai các nhiệm vụ cụ thể khác của Đề
án.
2.2. Sở Tài chính
Tổng hợp, báo cáo
UBND Thành phố, trình HĐND Thành phố bố trí nguồn kinh phí chi thường xuyên để
thực hiện Đề án theo quy định của Luật Ngân sách và các quy định có liên quan.
2.3. Công an Thành
phố
Phối hợp với Sở Giao
thông Vận tải xây dựng phương án phối hợp trong chia sẻ thông tin, dữ liệu,
thực hiện nhiệm vụ giám sát, điều hành và xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao
thông trình UBND Thành phố phê duyệt.
2.4. Sở Nội vụ
Chủ trì phối hợp với
các Sở, ngành liên quan nghiên cứu, tham mưu, đề xuất UBND Thành phố thực hiện
nhiệm vụ về lĩnh vực tổ chức bộ máy hành chính, rà soát phân công nhiệm vụ đối
với các đơn vị vận hành, khai thác hệ thống giao thông thông minh của Thành phố
đảm bảo rõ người, rõ việc, rõ trách nhiệm và các nhiệm vụ khác có liên quan.
2.5. Sở Thông tin và
Truyền thông
Chủ trì phối hợp với
Sở Giao thông Vận tải xây dựng khung kỹ thuật các tiêu chuẩn hệ thống, thiết bị
giao thông thông minh, trình UBND thành phố phê duyệt.
Chủ trì phối hợp với
Sở Giao thông Vận tải giám sát việc thực hiện, triển khai Đề án theo đúng các
quy định, yêu cầu về công nghệ thông tin của Chính phủ và Thành phố.
2.6. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất UBND Thành phố bổ sung, sửa
đổi hoàn thiện các văn bản pháp quy để có căn cứ tổ chức thực hiện Đề án và các
nhiệm vụ khác có liên quan.
2.7. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với
các Sở, ngành, đơn vị liên quan tham mưu, đề xuất UBND Thành phố các giải pháp
thu hút vốn đầu tư, bố trí nguồn vốn thực hiện các nhiệm vụ của Đề án và các
nhiệm vụ khác có liên quan.
2.8. Sở Khoa học và
Công nghệ
Chủ trì, phối
hợp với Sở Giao thông vận tải và các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan hướng
dẫn, xác định, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ liên quan
đến hệ thống giao thông thông minh, gắn với mục tiêu của Đề án.
2.9. UBND các quận,
huyện, thị xã
Các quận, huyện, thị
xã phối hợp, tạo điều kiện cho triển khai, lắp đặt, bảo vệ các hệ thống thiết
bị giao thông thông thông minh, chia sẻ, kết nối thông tin, dữ liệu từ các dự
án đầu tư khác phục vụ thực hiện Đề án.
2.10. Các tổ chức, cá
nhân có liên quan
Thực hiện đúng chức
năng nhiệm vụ được giao và xây dựng kế hoạch triển khai các nội dung Đề án.
PHỤ
LỤC 1.
ĐỀ XUẤT KIẾN TRÚC HỆ THỐNG GIAO THÔNG THÔNG
MINH (ITS)
1. Kiến trúc Hệ thống
giao thông thông minh ITS logic của thành phố Hà Nội.
Kiến trúc logic thể
hiện mối liên hệ giữa 13 nhóm dịch vụ. Quản lý và điều hành giao thông được xem
như trái tim của kiến trúc logic, nơi các nhóm dịch vụ truy xuất khi cần thông
tin. Các nhóm dịch vụ có thể truyền thông trực tiếp với nhau hoặc qua trung tâm
quản lý và điều hành giao thông.
Hình
3. Kiến trúc logic đề xuất cho thành phố Hà Nội.
2. Kiến trúc vật lý
của Hệ thống giao thông thông minh ITS thành phố Hà Nội.
Kiến trúc hệ thống
giao thông thông minh ITS Hà Nội gồm 4 thành phần chính là Người dùng Hệ thống
giao thông thông minh ITS, Phương tiện giao thông tích hợp thiết bị thông minh,
Cơ sở hạ tầng giao thông thông minh và Trung tâm điều hành, giám sát giao thông
thành phố. Ngoài ra, kiến trúc sẽ có thêm các khối Các bên liên quan, Hạ tầng
kỹ thuật đô thị thông minh và Hạ tầng thông tin đô thị thông minh. Kiến trúc Hệ
thống giao thông thông minh ITS đề xuất cho Hà Nội được thể hiện như hình 2.
Hình 4. Kiến trúc Hệ thống giao thông thông minh ITS thành phố Hà
Nội
Người
dùng Hệ thống giao thông thông minh ITS bao gồm người tham gia giao thông và
người quản lý, điều hành giao thông. Người dùng không những là đối tượng thụ
hưởng dịch vụ Hệ thống giao thông thông minh ITS mà còn, ngược lại, là chính
chủ thể tham gia, đóng góp thông tin cho Hệ thống giao thông thông minh ITS.
Trong
khối Phương tiện giao thông tích hợp, Hà Nội có thêm các thành phần đặc thù như
xe máy, hiện đây vẫn là phương tiện di chuyển chủ yếu của người dân thủ đô.
Khối cơ sở hạ tầng giao thông thông minh bao gồm các hệ thống, thiết bị trên
đường có tích hợp IoT như camera, tủ điều khiển đèn tín hiệu, hệ thống thu phí,
đỗ xe thông minh, ...
Khối Trung
tâm điều hành, giám sát giao thông thành phố thực hiện các chức năng quản lý
giao thông, quản lý khẩn cấp, quản lý bảo trì, bảo dưỡng,... dựa trên dữ liệu
thu thập được từ hiện trường. Khối này thể hiện rõ hai công nghệ mới được sử
dụng để lưu trữ và phân tích dữ liệu là Bigdata và AI trước khi đưa ra các
quyết định quản lý, điều hành giao thông.
Các bên
liên quan cho thấy vai trò của Ủy ban nhân dân thành phố, sở ban ngành, doanh
nghiệp,… tác động đến kiến trúc Hệ thống giao thông thông minh ITS. Ngoài ra,
để xây dựng Hệ thống giao thông thông minh ITS thì Hạ tầng kỹ thuật đô thị
thông minh và Hạ tầng thông tin đô thị thông minh được xem như hai nền tảng
không thể thiếu trong quá trình xây dựng và phát triển Hệ thống giao thông
thông minh ITS của thành phố Hà Nội.
3. Kiến
trúc công nghệ thông tin của Hệ thống giao thông thông minh ITS thành phố Hà
Nội.
Trên cơ
sở Kiến trúc Hệ thống giao thông thông minh ITS vật lý này kết hợp cùng khung
kiến trúc Chính quyền điện tử quốc gia, phiên bản 3.0, khung kiến trúc công
nghệ thông tin được đề xuất trên hình 3. Khung kiến trúc thông tin là thiết kế
cấu trúc của môi trường thông tin được chia sẻ.
Hình 5. Kiến trúc thông tin hệ thống giao thông thông minh ITS
Thành phố Hà Nội
Khung
kiến trúc thông tin này hoàn toàn tương đồng và cụ thể hóa được các nội dung,
hạng mục khung tham chiếu ICT phát triển đô thị thông minh trong QĐ
829/QĐ-BTTTT năm 2019.
Đề án là
một thành phần của kiến trúc thành phố thông minh. Điều này đã được khẳng định
trong nguyên tắc xây dựng đề án. Đồng thời được thể hiện rõ ràng qua Kiến trúc
vật lý và Kiến trúc thông tin của hệ thống giao thông thông minh. Hệ thống giao
thông thông minh được phát triển trên nền tảng chung về hạ tầng kỹ thuật và hạ
tầng thông tin của Thành phố thông minh, tuân thủ kiến trúc chính quyền điện tử
và ICT đã được ban hành của thành phố, có nhiệm vụ kết nối, chia sẻ dữ liệu với
trung tâm dữ liệu và trung tâm điều hành thông minh của thành phố.
PHỤ LỤC 2.
DANH MỤC CÁC TIÊU CHUẨN HỆ THỐNG
GIAO THÔNG THÔNG MINH ITS KHUYẾN NGHỊ
Lĩnh vực
|
Quốc
tế
|
Trong
nước
|
Dịch vụ ITS
|
ISO 14813-1:2015 Intelligent
transport systems — Reference model architecture(s) for the ITS sector — Part
1: ITS service domains, service groups and services
|
TCVN 12836-1: 2020 Hệ thống giao thông
thông minh - Kiến trúc mô hình tham chiếu cho hệ thống giao thông thông minh
(ITS) - Phần 1: Các miền dịch vụ, nhóm dịch vụ và dịch vụ ITS
|
Trung tâm
|
ISO 11094
ISO 14817-1:2015 Intelligent
transport systems - ITS central data dictionaries - Part 1: Requirements for ITS
data definitions.
ISO 14817-2:2015 Intelligent
transport systems – ITS central data dictionaries – Part 2: Governance of the
Central ITS Data Concept Registry
ISO 14817-3:2017 Intelligent
transport systems - ITS central data dictionaries - Part 3: Object identifier
assignments for ITS data concepts.
|
TCVN 12108 Phòng điều khiển trung
tâm.
Văn bản số 213/THH-CPĐT
ngày 03 tháng 03 năm 2021 của Cục Tin học hóa, Bộ Thông tin và Truyền
thông.
|
Thanh toán điện
tử
|
ISO/TS 14904 (Đặc điểm giao diện
thanh toán giữa các đơn vị khai thác).
ISO/TS 14907-1 (Qui định thử
nghiệm EFC cho người sử dụng và thiết bị cố định- Phần 1- Qui định qui trình
và điều kiện thử nghiệm liên quan đến EFC.).
ISO/TS 14907-2 (Qui định thử
nghiệm EFC cho người sử dụng và thiết bị cố định- Phần 2- Qui định các thử
nghiệm phù hợp với thiết bị trên xe, phù hợp với ISO 14906).
ISO/TS 17573 (Qui định cơ cấu dữ
liệu và các lệnh…nhằm đảm bảo khả năng hoạt động EFC dựa trên DSRC)
ISO 24014-1: 2015 Public transport -
Interoperable fare management system - Part 1: Architecture
ISO/TR 17185-
2:2015 Intelligent
transport systems - Public transport user information - Part 2: Public
transport data and interface standards catalogue and cross references
ISO/TR 24014-2:
2013 (Giao
thông công cộng - Hệ thống quản lý giá vé có thể tương tác - Phần 2: Thực
tiễn kinh doanh)
ISO/TR 24014-3:
2013 (Giao
thông công cộng - Hệ thống quản lý giá vé có thể tương tác - Phần 3: Các khái
niệm bổ sung cho Phần 1 về phương tiện đa ứng dụng.)
ISO/NP 17185-7 (Hệ thống giao thông
thông minh - Phần 7: Kiểm tra sự phù hợp của hệ thống quản lý giá vé tương
thích (ISO 24014-1).
ISO/TR14806:2013 Intelligent
transport systems - Public transport requirements for the use of payment
applications for fare media
CEN ISO/TS
14907-1:2015 Electronic
fee collection - Test procedures for user and fixed equipment - Part 1:
Description of test procedures
CEN ISO/TS
14907-2:2016 Electronic
fee collection - Test procedures for user and fixed equipment - Part 2:
Description of test procedures
CEN ISO/TS
16407-2:2012 Electronic
fee collection - Evaluation of equipment for conformity to ISO/TS 17575-1 -
Part 2: Abstract test suite (ISO/TS 16407-2:2012)
CEN ISO/TS
19299:2015 Electronic
fee collection - Security framework (ISO/TS 19299:2015)
|
TCVN 10849:2015 Tiêu chuẩn quốc gia
về Hệ thống thu phí điện tử
|
Điều khiển giao thông
|
ISO 14827-1:2005 Transport information
and control systems - Data interfaces between centres for transport
information and control systems - Part 1: Message definition requirements.
CEN/TS 16157-1:2011
Intelligent
transport systems - DATEX II data exchange specifications for traffic
management and information - Part 1: Context and framework
CEN/TS 16157-2:2011
Intelligent
transport systems - DATEX II data exchange specifications for traffic
management and information - Part 2: Location referencing
CEN/TS 16157-3:2011
Intelligent
transport systems - DATEX II data exchange specifications for traffic
management and information - Part 3: Situation Publication
CEN/TS 16157-4:2014
Intelligent
transport systems - DATEX II data exchange specifications for traffic
management and information - Part 4: Variable Message Sign (VMS) Publications
CEN/TS 16157-5:2014
Intelligent
transport systems - DATEX II data exchange specifications for traffic management
and information - Part 5: Measured and elaborated data publications
|
TCVN 10850:2015 Tiêu chuẩn quốc gia
về Hệ thống giám sát, điều hành giao thông đường cao tốc
TCVN 13063-1:2020: Hệ thống giao
thông thông minh (ITS) – Giao thức hướng dẫn qua thiết bị ITS cá nhân cho các
hệ thống cảnh báo an toàn giao thông - Phần 1: Thông tin chung và xác định
trường hợp sử dụng
TCVN 13063-2:2020: Hệ thống giao
thông thông minh (ITS) – Giao thức hướng dẫn qua thiết bị ITS cá nhân cho các
hệ thống cảnh báo an toàn giao thông - Phần 2: Các yêu cầu và đặc tả giao
thức hướng dẫn đường bộ
TCVN 13063-3:2020: Hệ thống giao
thông thông minh (ITS) – Giao thức hướng dẫn qua thiết bị ITS cá nhân cho các
hệ thống cảnh báo an toàn giao thông - Phần 3: Đặc tả kiểm thử sự phù hợp với
giao thức hướng dẫn đường bộ
TCVN 12192:2018 Tiêu chuẩn quốc gia
về Hệ thống thông điệp dữ liệu giao thông trên đường cao tốc
|
Hệ thống thông tin
trên xe
|
ISO 24534-1:2010 Intelligent
transport systems - Automatic vehicle and equipment identification - Electronic
registration identification (ERI) for vehicles - Part 1: Architecture.
ISO 24534-2:2010 Intelligent
transport systems - Automatic vehicle and equipment identification -
Electronic registration identification (ERI) for vehicles - Part 2: Operational
requirements
ISO 17263:2012 Intelligent
transport systems - Automatic vehicle and equipment identification - System
parameters
ISO 17262:2012 Intelligent
transport systems - Automatic vehicle and equipment identification -
Numbering and data structures
CEN/TS 15504:2007 Public transport -
Road vehicles - Visible variable passenger information devices inside the
vehicle
|
TCVN 13064-1:2020: Hệ thống giao
thông thông minh (ITS) – Giao diện phương tiện để cung cấp và hỗ trợ dịch vụ
ITS - Phần 1: Thông tin chung và xác định trường hợp sử dụng
TCVN 13064-2:2020: Hệ thống giao
thông thông minh (ITS) – Giao diện phương tiện để cung cấp và hỗ trợ dịch vụ
ITS – Phần 2: Yêu cầu và đặc tả giao thức cổng hợp nhất đối với giao diện
cổng trạm ITS phương tiện.
TCVN 13064-3:2020: Hệ thống giao
thông thông minh (ITS) – Giao diện phương tiện để cung cấp và hỗ trợ dịch vụ
ITS - Phần 3: Đặc tả API máy chủ và máy khách giao thức giao diện phương tiện
hợp nhất.
|
Hệ thống thông tin
trên
đường
|
ISO 15784-1:2008 Intelligent
transport systems (ITS) — Data exchange involving roadside modules
communication — Part 1: General principles and documentation framework of
application profiles
ISO 15784-2:2015 Intelligent
transport systems (ITS) — Data exchange involving roadside modules communication
— Part 2: Centre to field device communications using SNMP
ISO 15784-3:2008 Intelligent
transport systems (ITS) — Data exchange involving roadside modules
communication — Part 3: Application profile-data exchange (AP-DATEX)
|
TCVN 10852:2015 Tiêu chuẩn quốc gia
về biển báo giao thông điện tử trên đường cao tốc.
TCVN 12191:2018 Tiêu chuẩn quốc gia
về Hệ thống thông tin liên lạc trên đường cao tốc.
TCCS 76:2019/BCA “Về hệ thống giám
sát, xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông đường bộ” - Bộ Công an
Quyết định số 3288/UBND-KT,
ngày 8/8/2019 “Hướng
dẫn tiêu chuẩn kỹ thuật khuyến nghị đối với các hệ thống camera quan sát trên
địa bàn thành phố ” – thành phố Hồ Chí Minh
|
Quản lý kết cấu hạ
tầng giao thông
|
CEN/TR 17143:2017 Intelligent transport
systems - Standards and actions necessary to enable urban infrastructure
coordination to support Urban-ITS
|
Tiêu chuẩn TCVN 13421:2021: Dữ liệu quản lý
hạ tầng giao thông vận tải.
QCVN 07- 4:2016/BXD: Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia các công trình hạ tầng giao thông
|
Vận tải hàng hóa
|
ISO 15638 (part 1- part 24)
Intelligent transport systems — Framework for collaborative Telematics
Applications for Regulated commercial freight Vehicles (TARV)
ISO 26683-1:2013 Intelligent
transport systems - Freight land conveyance content identification and
communication - Part 1: Context, architecture and referenced standards
ISO 18495-1:2016 Intelligent
transport systems - Commercial freight - Automotive visibility in the
distribution supply chain - Part 1: Architecture and data definitions
ISO/TS 24533:2012 Intelligent
transport systems - Electronic information exchange to facilitate the
movement of freight and its intermodal transfer - Road transport information
exchange methodology.
CEN/TS 16405:2017 Intelligent
transport systems - Ecall - Additional data concept specification for heavy
goods vehicles
|
|
Quản lý đỗ xe
|
ISO 16787:2016 Intelligent
transport systems - Assisted Parking System (APS) - Performance equirements
and test procedures
CEN/TS 16157-6:2015
Intelligent
transport systems - DATEX II data exchange specifications for traffic
management and information - Part 6: Parking Publications
|
|
Giao thông công cộng
|
ISO 17185-1:2014 Intelligent
transport systems - Public transport user information - Part 1: Standards
framework for public information systems
CEN/TS 13149-3:2007
Public
transport - Road vehicle scheduling and control systems - Part 3: WorldFIP
message content
CEN/TS 13149-6:2005
Public
transport - Road vehicle scheduling and control systems - Part 6: CAN message
content
CEN/TS 13149-7:2015
Public
transport - Road vehicle scheduling and control systems - Part 7: System and
Network Architecture
CEN/TS 13149-8:2013
Public
transport - Road vehicle scheduling and control systems - Part 8: Physical
layer for IP communication
CEN/TS 15531-4:2011
Public
transport - Service interface for real-time information relating to public
transport operations - Part 4: Functional service interfaces: Facility
Monitoring
CEN/TS 15531-5:20 16
Public
transport - Service interface for real- time information relating to public
transport operations - Part 5: Functional service interfaces situation
exchange: Situation Exchange
|
|
Quản lý sự cố
|
ISO 24978-2009 Intelligent
transport systems – ITS Safety and emergency messages using any available
wireless media – Data registry procedures
|
|
Hỗ trợ xử lý vi phạm
giao thông
|
|
Thông tư số 75/2020/TT-BCA
ngày 02 tháng 07 năm 2020 về việc Ban hành tiêu chuẩn cơ sở trong lĩnh vực an
ninh đối với Hệ thống giám sát, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông
đường bộ
|