HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 33/NQ-HĐND
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ QUYẾT
THÔNG QUA CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU NHẰM GIẢM THIỂU ÙN TẮC VÀ ĐẢM BẢO AN
TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
KHÓA XVI, KỲ HỌP THỨ BA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Quyết định số 2060/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 12 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn
đến năm 2045;
Xét Tờ trình số 256/TTr-UBND ngày
18 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân Thành phố về việc đề nghị Hội đồng
nhân dân Thành phố thông qua Chương trình mục tiêu nhằm giảm thiểu ùn tắc và đảm
bảo an toàn giao thông trên địa bàn Thành phố giai đoạn 2021-2025; Báo cáo thẩm
tra số 93/BC-BĐT ngày 02 tháng 12 năm 2021 của Ban Đô thị Hội đồng nhân dân
Thành phố; Báo cáo tiếp thu, giải trình của Ủy ban nhân dân Thành phố; ý kiến
thảo luận và biểu quyết của đại biểu Hội đồng nhân dân Thành phố tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua “Chương trình mục tiêu nhằm giảm thiểu
ùn tắc và đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn Thành phố giai đoạn
2021-2025” (chi tiết tại Chương trình kèm theo).
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân Thành phố ban
hành Kế hoạch triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp của Chương trình mục
tiêu nhằm giảm thiểu ùn tắc và đảm bảo an toàn giao thông trên địa bàn Thành phố
giai đoạn 2021-2025 đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật. Hằng năm tổng
hợp, báo cáo HĐND Thành phố kết quả thực hiện tại kỳ họp cuối năm của HĐND
Thành phố.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng
nhân dân Thành phố giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam thành phố Hà Nội phối hợp tuyên truyền và tham gia giám sát thực hiện Nghị
quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân
thành phố Hà Nội khóa XVI, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2021 và
có hiệu lực từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Văn phòng Quốc hội; Văn phòng Chính phủ;
- Ban công tác đại biểu thuộc UBTV Quốc hội;
- Các Bộ: GTVT, Tư pháp;
- Thường trực Thành ủy;
- Đoàn ĐB Quốc hội thành phố Hà Nội;
- TT HĐND, UBND, UBMTTQ Thành phố;
- Đại biểu HĐND Thành phố;
- Các Ban HĐND Thành phố;
- Các ban Đảng TU. VPTU;
- VP Đoàn ĐBQH& HĐND, VP UBND TP;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố;
- TT HĐND, UBND quận, huyện, thị xã;
- Công báo TP, Cổng GTĐT Thành phố;
- Lưu: VT, BĐTTrường.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Ngọc Tuấn
|
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
NHẰM GIẢM THIỂU ÙN TẮC GIAO THÔNG VÀ ĐẢM BẢO AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Nghị quyết số 33/NQ-HĐND ngày 10/12/2021 của Hội đồng nhân dân
thành phố Hà Nội)
I. Mục tiêu
1. Mục tiêu tổng quát: Huy động mọi nguồn lực, triển khai đồng bộ các giải pháp, đẩy mạnh ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong tổ chức, quản lý điều hành giao thông,
xây dựng giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đồng bộ, thông minh, hiện đại, thuận
lợi, trật tự, an toàn, chất lượng, hiệu quả, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong việc
đảm bảo trật tự an toàn giao thông, giải quyết ùn tắc giao thông trên địa bàn
Thành phố, nhất là trong khu vực đô thị trung tâm (từ vành đai 4 trở vào); các
khu đô thị, các trục đường hướng tâm, các tuyến đường quốc lộ, đường tỉnh, các
khu vực đầu mối giao thông (nhà ga, bến xe).
2. Yêu cầu: Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp; phát huy sức mạnh tổng hợp
của cả hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, Mặt trận Tổ quốc các tổ chức
chính trị xã hội và và Nhân dân trong việc thực hiện các nhiệm vụ bảo đảm trật
tự an toàn giao thông, giải quyết ùn tắc giao thông trên địa bàn Thành phố.
3. Chỉ tiêu cụ thể: Hằng năm xử lý từ 7 điểm đến 10 điểm thường xuyên ùn, tắc giao thông,
hạn chế phát sinh mới các điểm ùn tắc giao thông, không để xảy ra các vụ ùn tắc
giao thông kéo dài trên 30 phút; xóa bỏ kịp thời các điểm đen về tai nạn giao
thông, qua đó góp phần giảm tai nạn giao thông từ 5% - 10%/năm trên cả ba tiêu
chí (về số vụ, số người chết và số người bị thương).
II. Nhiệm vụ, giải
pháp
1. Nâng cao nhận
thức và trách nhiệm của hệ thống chính trị, đặc biệt là người đứng đầu chính
quyền các cấp, các đơn vị chức năng trong thực hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự an
toàn giao thông, giải quyết ùn tắc giao thông
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
hệ thống chính trị, các cấp, các ngành, doanh nghiệp và Nhân dân trong việc thực
hiện các nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông và giải quyết ùn tắc giao
thông.
- Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp
chính quyền, sự vào cuộc quyết liệt đồng bộ của cả hệ thống chính trị trong
công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, giải quyết ùn tắc giao thông. Đưa
việc lãnh đạo, chỉ đạo công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông, giải quyết
ùn tắc giao thông vào chương trình, kế hoạch công tác hằng năm của từng đơn vị,
coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên tập trung chỉ đạo thực hiện.
- Phân công trách nhiệm của người đứng
đầu các cơ quan, đơn vị và xây dựng tiêu chí đánh giá hiệu quả trong việc thực
hiện nhiệm vụ đảm bảo trật tự an toàn giao thông, giải quyết ùn tắc giao thông
để đánh giá năng lực lãnh đạo, hiệu lực, hiệu quả quản lý, điều hành và mức độ
hoàn thành nhiệm vụ của tập thể, cá nhân được phân công nhiệm vụ. Định kỳ tổ chức
đánh giá, rút kinh nghiệm, kịp thời tháo gỡ khó khăn vướng mắc trong quá trình
triển khai thực hiện, đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả công tác.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng,
nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ, các lực lượng làm công tác đảm bảo trật tự,
an toàn giao thông đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới. Chủ động nắm
tình hình, phát hiện kịp thời, tham mưu, chỉ đạo, giải quyết hiệu quả những vấn
đề về trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn Thành phố.
2. Xây dựng cơ
chế chính sách và hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực
giao thông vận tải
- Thường xuyên rà soát, kịp thời đề
xuất các cấp có thẩm quyền trong việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung hệ thống các
văn bản quy phạm pháp luật về đảm bảo trật tự an toàn giao thông cho phù hợp với
tình hình thực tế, nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực
giao thông vận tải trên địa bàn Thành phố.
- Chủ động rà soát để kịp thời ban
hành hoặc sửa đổi, bổ sung các cơ chế chính sách, văn bản quy phạm pháp luật
trong lĩnh vực giao thông vận tải thuộc thẩm quyền của Thành phố phù hợp tình
hình thực tiễn.
- Tiếp tục triển khai, thực hiện có
hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định tại Chương trình số 03-CTr/TU
ngày 17/3/2021 của Thành ủy về “Chỉnh trang đô thị, phát triển đô thị và kinh tế
đô thị thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025”; Chương trình số 05-CTr/TU ngày
17/3/2021 của Thành ủy về “Đẩy mạnh công tác quy hoạch, quản lý quy hoạch; nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng tài nguyên, bảo vệ môi trường; chủ động
phòng, chống thiên tai, cứu hộ, cứu nạn, ứng phó biến đổi khí hậu trên địa bàn
thành phố Hà Nội giai đoạn 2021-2025”; Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐND ngày
04/7/2017 của Hội đồng nhân dân Thành phố về đề án “Tăng cường quản lý phương
tiện giao thông đường bộ nhằm giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường trên
địa bàn Thành phố Hà Nội, giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 2030”; Nghị
quyết số 07/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của Hội đồng nhân dân Thành phố về “Ưu
tiên phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng khối lượng lớn; Khuyến
khích đầu tư xây dựng, khai thác bến xe, bãi đỗ xe ô tô và các phương tiện cơ giới
khác; Áp dụng công nghệ cao trong quản lý, điều hành hệ thống giao thông vận tải”.
(Có
phụ lục chi tiết số 01 kèm theo)
3. Rà soát, xây dựng,
hoàn thiện các quy hoạch, kế hoạch, đề án phát triển kết cấu hạ tầng giao thông
vận tải thành phố Hà Nội
- Tập trung rà soát Quy hoạch giao
thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 để cập nhật, bổ
sung, tích hợp vào điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô và Quy hoạch
thành phố Hà Nội thời kỳ 2021- 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Hoàn thiện thủ tục, trình Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung tâm tiếp vận và trạm dừng
nghỉ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
- Hoàn thiện, phê duyệt các đề án thuộc
lĩnh vực giao thông vận tải đã được xác định tại Chương trình số 03-CTr/TU;
Chương trình số 05-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy; Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân Thành phố; tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ theo
Kế hoạch của Ủy ban nhân dân Thành phố.
(Có
phụ lục chi tiết số 01 kèm theo)
4. Thực hiện đồng
bộ, hiệu quả công tác quản lý quy hoạch xây dựng, huy động nguồn lực, bổ sung
quỹ đất phục vụ giao thông
- Tăng cường thực hiện quản lý quy hoạch
xây dựng, kiểm soát chặt chẽ việc xây dựng nhà cao tầng trong khu vực nội đô và
di dân cơ học nhằm hạn chế tăng mật độ dân cư khu vực nội đô.
- Tập trung thực hiện việc di dời các
cơ sở sản xuất công nghiệp gây ô nhiễm môi trường, không phù hợp quy hoạch, các
cơ sở giáo dục đại học, cơ sở giáo dục nghề nghiệp và các cơ quan, đơn vị trong
khu vực nội thành theo đúng kế hoạch, lộ trình và ưu tiên bố trí quỹ đất cho mục
đích giao thông và các mục đích công cộng khác.
- Huy động mọi nguồn lực, đầu tư phát
triển nhanh và đồng bộ kết cấu hạ tầng giao thông theo quy hoạch, đặc biệt là
những công trình giao thông có vai trò giảm ùn tắc giao thông, các công trình kết
nối đồng bộ, thông suốt các tuyến đường khu vực, phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội, các công trình có tính động lực phát triển... để tăng tỷ lệ đất dành
cho giao thông. Đây là nhiệm vụ và giải pháp cơ bản, bền vững để giảm ùn tắc
giao thông, đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Tập trung chỉ đạo, triển khai đầu
tư xây dựng các công trình hạ tầng giao thông theo kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021-2025 được Hội đồng nhân dân Thành phố thông qua tại Nghị Quyết số
21/NQ-HĐND ngày 23/9/2021 đảm bảo tiến độ, chất lượng, hiệu quả. Đẩy nhanh tiến
độ hoàn thiện thủ tục lựa chọn nhà đầu tư, triển khai đầu tư các bến xe và bãi
đỗ xe theo quy hoạch.
5. Quản lý, bảo
trì kết cấu hạ tầng giao thông và tổ chức giao thông khoa học, hợp lý, phát huy
hiệu quả tối đa năng lực kết cấu hạ tầng giao thông hiện có
- Tổ chức quản lý có hiệu quả công
tác quản lý, bảo trì hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, đường thủy nội
địa, hệ thống đèn tín hiệu giao thông; công tác đảm bảo an toàn giao thông tại
các điểm đường bộ giao cắt với đường sắt, đảm bảo khai thác kết cấu hạ tầng
giao thông an toàn, thông suốt, thuận lợi.
- Chỉ đạo Sở Giao thông vận tải, các
Sở, ngành Thành phố phối hợp chặt chẽ với Ủy ban nhân dân các quận của Thành phố
trong việc cải tạo chỉnh trang đồng bộ 180 tuyến đường trên địa bàn 12 quận sau
hạ ngầm sắp xếp đường dây, cáp đi nổi đã được xác định tại Chương trình số
03-CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy.
- Thường xuyên kiểm tra, rà soát phát
hiện và xử lý kịp thời các bất cập trong tổ chức giao thông và giải quyết các
điểm ùn tắc giao thông, các điểm đen về tai nạn giao thông. Tổ chức tốt việc
phân luồng giao thông, có phương án xử lý hợp lý các điểm giao cắt, không gây
ùn tắc cục bộ tại các nút giao thông trong đô thị. Từng bước giảm thiểu các điểm
ùn tắc giao thông tại các khu đô thị hiện hữu và kiểm soát để hạn chế việc hình
thành các điểm ùn tắc giao thông tại các khu đô thị mới phát triển. Cụ thể:
+ Triển khai rà soát, điều chỉnh các
tuyến phố cấm đỗ xe trên vỉa hè, dưới lòng đường phù hợp với tình hình giao
thông thực tế.
+ Rà soát các tuyến đường, các nút
giao thông có tình trạng ùn tắc giao thông hoặc có nguy cơ xảy ra ùn tắc cũng
như mất an toàn giao thông để phân loại và nghiên cứu giải pháp cải tạo, sửa chữa
hoặc lắp đặt đèn tín hiệu giao thông độc lập để giảm ùn tắc giao thông, đảm bảo
an toàn giao thông (lắp đặt 168 nút đèn tín hiệu giao thông; cải tạo hạ tầng,
điều chỉnh tổ chức giao thông 46 tuyến đường, nút giao).
+ Nghiên cứu, tổ chức giao thông trên
một số tuyến đường trục chính, hướng tâm, vành đai áp dụng công nghệ tiên tiến,
thông minh (điều khiển đèn tín hiệu giao thông theo thời gian thực, tạo làn
sóng xanh...) để giảm ùn tắc giao thông (tổ chức giao thông 10 tuyến đường).
+ Đầu tư, lắp đặt một số cầu thép lắp
ghép, dàn Benley trên các sông Tô Lịch, Kim Ngưu, Lừ, Sét, Nhuệ... để kết nối
giao thông khu vực 2 bên sông và dự phòng một số bộ dàn Benley để xử lý kịp thời
các sự cố hư hỏng cầu do thiên tai hoặc cầu yếu trong quá trình khai thác (đầu
tư, lắp đặt 05 dàn Benley).
+ Tiếp tục triển khai một số dự án nhằm
thu hẹp dải phân cách đối với các tuyến đường đủ điều kiện để mở rộng tối đa mặt
đường, tăng khả năng thông hành trên các tuyến đường mật độ, lưu lượng giao
thông lớn, thường xuyên xảy ra ùn tắc giao thông (thu hẹp dải phân cách trên
09 tuyến phố).
+ Triển khai một số giải pháp tổ chức
giao thông, cải tạo hạ tầng để kịp thời xóa điểm đen mất an toàn giao thông
trên các tuyến đường của Thành phố.
+ Lắp đặt, bổ sung biển báo, giá long
môn, cột cần vươn, thiết bị an toàn giao thông trên các tuyến đường cao tốc, quốc
lộ, trục hướng tâm, vành đai để tăng cường năng lực đảm bảo an toàn giao thông
trên tuyến, giảm thiểu nguy cơ xảy ra ùn tắc giao thông và tai nạn giao thông (triển
khai trên 17 tuyến đường).
+ Lắp đặt hàng rào, hộ lan, dải phân
cách trên các tuyến đường để đảm bảo an toàn giao thông, an toàn công trình (triển
khai lắp đặt trên 07 tuyến đường).
(Có
phụ lục chi tiết số 02 kèm theo)
- Yêu cầu các Chủ đầu tư, đơn vị thi
công xây dựng phương án thi công, biện pháp thi công đảm bảo tuyệt đối an toàn;
việc rào chắn thi công cần linh hoạt, để có thể di chuyển, thu hẹp rào chắn,
dành mặt đường cho giao thông đi lại; biện pháp thi công cần đảm bảo rút ngắn
thời gian, sớm giải tỏa các vị trí rào chắn, hoàn trả mặt đường; các đơn vị
không đáp ứng tiến độ thi công, thi công không theo phương án được cấp phép, sẽ
bị xử phạt và rút giấy phép thi công.
- Tổ chức lực lượng Cảnh sát giao
thông và Thanh tra giao thông ứng trực, phân luồng, đảm bảo giao thông phục vụ
thi công các công trình trọng điểm trên địa bàn Thủ đô. Huy động các lực lượng
trên địa bàn phương tham gia điều tiết, phân luồng, giải tỏa ùn tắc giao thông
tại các điểm ùn tắc giao thông do các công trình thi công, trước khu vực các cổng
trường học, bệnh viện, bến xe nhất là trong khu vực vành đai 3 trở vào và trên
các trục giao thông chính, quan trọng.
- Xây dựng bản đồ úng ngập khi trời
mưa; thiết lập các kênh để tiếp nhận và cung cấp thông tin kịp thời đến người
tham gia giao thông về tình trạng của các điểm úng ngập; có phương án tổ chức,
hướng dẫn giao thông để giảm thiểu ùn tắc giao thông khi trời mưa.
- Chỉ đạo các đơn vị liên quan (Sở
Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Công an Thành phố, chính quyền địa phương, các
đơn vị quản lý công trình đô thị...) xây dựng kế hoạch, bố trí lực lượng để tổ
chức, điều hành giao thông tại các điểm úng ngập; xây dựng các phương án đi lại
trong tình trạng ngập nặng, chủ động triển khai thực hiện, tránh ùn tắc kéo
dài; xây dựng quy chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan để xử lý kịp thời các
sự cố có nguy cơ gây mất an toàn giao thông (cây đổ; hư hỏng đường dậy, cột điện,
đèn túi hiệu giao thông, đèn chiếu sáng; sập nắp hố ga,...), đảm bảo an toàn
cho người dân khi tham gia giao thông.
6. Mở rộng và
nâng cao chất lượng, hiệu quả hệ thống vận tải hành khách công cộng, hạn chế
phương tiện giao thông cá nhân nhằm giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường
- Tập trung nguồn lực, phát triển hợp
lý các loại hình vận tải hành khách công cộng, hình thành một mạng lưới vận tải
hành khách công cộng đa phương thức tiên tiến, kết nối hiệu quả và thân thiện
môi trường nhằm hạn chế sử dụng phương tiện giao thông cá nhân, góp phần giảm
ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường trên địa bàn Thành phố.
- Nâng cao chất lượng, mở rộng vùng
phục vụ, hợp lý hóa mạng lưới các tuyến xe buýt, đa dạng hóa các loại phương tiện
xe buýt; từng bước đưa các phương tiện vận tải hành khách công cộng sử dụng
năng lượng sạch, thân thiện môi trường thay thế các phương tiện sử dụng nhiên
liệu hóa thạch, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút và khuyến khích người dân sử
dụng phương tiện giao thông công cộng; phát triển hệ thống thẻ vé thông minh
liên thông cho vận tải hành khách công cộng.
- Tổ chức các loại hình vận tải như
xe buýt, taxi, xe du lịch, xe ô tô điện 4 bánh, xe đạp công cộng,... để kết nối
với các điểm đầu cuối của các tuyến xe buýt khối lượng lớn, ga đường sắt đô thị,
nhà ga, sân bay. Bố trí hợp lý luồng vận tải hành khách liên tính phù hợp với
nhu cầu và hướng, tuyến. Đẩy nhanh tiến độ, sớm đưa vào khai thác, vận hành an
toàn các tuyến đường sắt đô thị theo quy hoạch; Tăng cường công tác quản lý nhà
nước đối với các đơn vị hoạt động vận tải tạo lập môi trường kinh doanh vận tải
minh bạch, lành mạnh, bình đẳng đúng quy định pháp luật.
- Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp theo Chương trình số 03- CTr/TU ngày 17/3/2021 của Thành ủy về “Chỉnh
trang đô thị, phát triển đô thị và kinh tế đô thị thành phố Hà Nội giai đoạn
2021-2025”; Nghị quyết số 07/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của Hội đồng nhân dân
Thành phố về “ưu tiên phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng khối lượng
lớn; Khuyến khích đầu tư xây dựng, khai thác bến xe, bãi đỗ xe ô tô và các
phương tiện cơ giới khác; Áp dụng công nghệ cao trong quản lý, điều hành hệ thống
giao thông vận tải”; Kế hoạch số 201/KH-UBND ngày 16/10/2020 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về “Phát triển phương tiện vận tải hành khách công cộng trên địa
bàn Thành phố giai đoạn từ năm 2021 đến 2030”.
7. Tăng cường
công tác quản lý nhà nước đối với công tác đào tạo, sát hạch cấp, đổi giấy phép
lái xe, công tác đăng ký, đăng kiểm xe cơ giới, nâng cao chất lượng phương tiện
và người lái xe cơ giới
- Tiếp tục triển khai ứng dụng công
nghệ hiện đại trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe; hợp
lý hóa quy trình, phương pháp và nội dung đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái
xe cơ giới đường bộ nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và sát hạch cấp giấy phép
lái xe đảm bảo công khai, minh bạch.
- Tăng cường thanh tra, kiểm tra công
tác đào tạo, sát hạch cấp, đổi giấy phép lái xe, kịp thời xử lý các hành vi vi
phạm của tổ chức, cá nhân trong việc đào tạo, sát hạch cấp, đổi giấy phép lái
xe; khắc phục những hạn chế, tồn tại và xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, sách
nhiễu trong đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe. Duy trì việc giám sát trực
tuyến công tác sát hạch qua hệ thống camera được lắp đặt tại các Trung tâm sát
hạch; tập huấn, bồi dưỡng nâng cao trình độ, phẩm chất đạo đức, chuyên môn nghiệp
vụ đội ngũ cán bộ quản lý, sát hạch viên, cán bộ công chức trong công tác quản
lý đào tạo, sát hạch, cấp đổi và quản lý giấy phép lái xe đảm bảo công khai,
minh bạch; kịp thời phát hiện, chấn chỉnh, khắc phục những hạn chế, yếu kém và
xử lý nghiêm các hành vi tiêu cực, sách nhiễu trong đào tạo, sát hạch, cấp giấy
phép lái xe.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin trong công tác quản lý, để giám sát chặt chẽ thời gian học lý thuyết môn học
pháp luật giao thông đường bộ đối với học viên học lái xe các hạng; sử dụng phần
mềm mô phỏng các tình huống giao thông để đào tạo và sát hạch lái xe; trang bị
cabin học lái xe ô tô, thiết bị giám sát thời gian, quãng đường học lái xe trên
đường của học viên.
- Tiếp tục ứng dụng công nghệ thông
tin phục vụ công tác quản lý, cải cách thủ tục hành chính thuộc lĩnh vực quản
lý đào tạo, sát hạch, cấp và quản lý giấy phép lái xe; khai thác hiệu quả phần
mềm trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 cấp, đổi giấy phép lái xe trên địa bàn Thành
phố; triển khai tích hợp các dịch vụ công trực tuyến về cấp đổi giấy phép lái
xe lên cổng dịch vụ công Quốc gia.
- Ứng dụng công nghệ trong kiểm tra,
giám sát công tác đăng ký, đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ, đường thủy
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước đảm bảo điều kiện an toàn cho
phương tiện khi tham gia giao thông.
8. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong công tác quản lý, điều hành giao thông vận tải, xây dựng
hệ thống giao thông thông minh
- Nghiên cứu, xây dựng, ứng dụng mô
hình giao thông thông minh trong tổng thể xây dựng thành phổ thông minh; chủ động
thực hiện chương trình chuyển đổi số trong lĩnh vực giao thông vận tải, nhằm tối
ưu công tác quản lý, tổ chức giao thông đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên
địa bàn Thành phố.
- Từng bước xây dựng hệ thống giao
thông thông minh, trong đó ưu tiên xây dựng một số hợp phần như: Xây dựng trung
tâm điều hành giao thông thông minh của Thành phố; xây dựng hệ thống cơ sở dữ
liệu số hóa cơ sở hạ tầng giao thông và phương tiện giao thông; xây dựng hệ thống
cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin được tích hợp với trung tâm điều hành giao
thông như: hệ thống camera giám sát giao thông, hệ thống đèn tín hiệu giao
thông đường bộ, kết nối tín hiệu đường bộ và đường sắt, các thiết bị quản lý trật
tự an toàn giao thông; xây dựng các phần mềm ứng dụng để khai thác quản lý dữ
liệu phục vụ công tác quản lý tổ chức giao thông thông minh và xử lý vi phạm trật
tự an toàn giao thông; triển khai dự án lắp đặt camera giám sát theo Quyết định
số 165/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ, để nâng cấp Trung tâm
thông tin chỉ huy và lắp đặt hệ thống camera giám sát, chỉ huy điều hành giao
thông phục vụ an ninh trật tự, xử lý vi phạm trên địa bàn Thành phố; ứng dụng
các phần mềm quản lý hoạt động vận tải, để hỗ trợ công tác kiểm tra giám sát.
- Tập trung xây dựng các phần mềm
như: Xây dựng cơ sở dữ liệu (số hóa) về hạ tầng giao thông và phương tiện giao
thông; xây dựng phần mềm quản lý, khai thác hệ thống dữ liệu GPS và hệ thống
camera giám sát trên xe của các phương tiện giao thông; xây dựng bản đồ giao
thông số trực tuyến để phục vụ công tác quản lý, điều hành và điều tiết giao
thông; phần mềm quản lý, khai thác hạ tầng giao thông; phần mềm phản ánh sự cố,
hư hỏng, mất an toàn giao thông; phần mềm tìm kiếm điểm đỗ thông minh giúp người
dân thuận lợi trong việc tìm kiếm điểm đỗ xe, thanh toán đỗ xe thông minh...
- Tăng cường kết nối và chia sẻ dữ liệu
số giữa các Sở, ngành của Thành phố; cung cấp tình hình giao thông thực tế và
hướng dẫn cho người tham gia giao thông tránh các điểm ùn tắc giao thông.
- Tăng cường ứng dụng công nghệ hiện
đại, thông minh, nâng cao hiệu quả công tác quản lý, khai thác các điểm trông
giữ phương tiện tại các tuyến phố trên địa bàn Thành phố.
9. Nâng cao chất
lượng công tác tuyên truyền, giáo dục pháp luật về trật tự an toàn giao thông,
nâng cao ý thức chấp hành pháp luật giao thông cho người tham gia giao thông, từng
bước xây dựng văn hóa giao thông
Tiếp tục tăng cường công tác tuyên
truyền cả chiều rộng và chiều sâu đến mọi tầng lớp nhân dân để người dân hiểu,
đồng thuận và nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật khi tham gia giao
thông, tạo thói quen sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng. Cụ thể:
- Tuyên truyền, phổ biến kiến thức
pháp luật về lĩnh vực giao thông vận tải; bảo đảm trật tự an toàn giao thông; bảo
vệ hành lang an toàn giao thông; Thường xuyên đổi mới các hình thức thông tin,
tuyên truyền để mọi người dân, các doanh nghiệp, nhận thức và có hiểu biết đầy
đủ nhằm nâng cao ý thức, trách nhiệm, nghiêm chỉnh, tự giác chấp hành các quy định
pháp luật trong quá trình tham gia giao thông qua đó hình thành văn hóa giao
thông; tuyên truyền, phổ biến kiến thức về trật tự an toàn giao thông, kỹ năng
tham gia phối hợp điều hành giao thông tại các điểm ùn tắc giao thông cho lực
lượng tự quản của các phường, lực lượng thanh niên tình nguyện, Mặt trận tổ quốc,
Hội Phụ nữ, Đoàn Thanh niên... để các lực lượng này vừa trực tiếp tham gia phối
hợp hướng dẫn giao thông, vừa là hạt nhân thực hiện tuyên truyền về trật tự an
toàn giao thông trong cộng đồng và trên địa bàn toàn Thành phố.
- Tổ chức tuyên truyền trên các
phương tiện thông tin đại chúng thông qua các cơ quan Báo chí, Đài phát thanh,
Đài truyền hình trung ương và địa phương; tuyên truyền thông qua các buổi sinh
hoạt thường kỳ, chuyên đề của các tổ chức đảng, chính quyền, các đoàn thể, sinh
hoạt khu dân cư, tổ dân phố; tổ chức tuyên truyền lưu động, biểu diễn văn hóa,
văn nghệ, xây dựng các tiểu phẩm, các trò chơi hỏi đáp, thi hiểu biết về Luật
giao thông...; thực hiện cuộc vận động “Toàn dân giữ gìn trật tự an toàn giao
thông”; xây dựng các cụm panô tấm lớn phục vụ công tác tuyên truyền tại các vị
trí giao thông quan trọng ra vào Thành phố và tại các bến xe, ga tàu.
- Tổ chức hội thảo với các chuyên
gia, các sở, ngành, các hội nghề nghiệp, tiếp thu ý kiến của nhân dân để đưa ra
các giải pháp nhằm giảm ùn tắc và tai nạn giao thông trên địa bàn Thành phố.
- Tuyên truyền mạnh mẽ cho hoạt động
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, xe buýt nhanh, đường sắt đô thị để
khuyến khích người dân sử dụng phương tiện giao thông công cộng.
(Có
phụ lục chi tiết số 02 kèm theo)
10. Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý kiên quyết có hiệu quả các vi phạm trong
lĩnh vực giao thông vận tải
- Thường xuyên thanh tra, kiểm tra, xử
lý nghiêm các vi phạm về trật tự an toàn giao thông, kiên quyết xử lý các hành
vi vi phạm là nguyên nhân trực tiếp gây ùn tắc giao thông và tai nạn giao
thông, đặc biệt là tình trạng xe quá khổ, quá tải, các hành vi lái xe vi phạm nồng
độ cồn, sử dụng ma túy hoặc các chất kích thích khác khi điều khiển phương tiện
tham gia giao thông; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra xử lý nghiêm các
vi phạm trong lĩnh vực vận tải hành khách, duy trì trật tự tại các bến xe liên
tỉnh, khắc phục tình trạng xe dù, bến cóc, sử dụng xe hợp đồng hoạt động như
tuyến cố định, đón trả khách, dốc dỡ hàng hóa gây ùn tắc, mất trật tự an toàn
giao thông; kiểm soát tải trọng phương tiện và khai thác bến xe; tập trung xử
lý vi phạm tại các điểm trông giữ xe, bãi đỗ xe không phép, sai phép.
- Thực hiện nghiêm các quy định về quản
lý hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt. Thường xuyên tổ chức giải
tỏa, xử lý các trường hợp lấn chiếm, tái lấn chiếm lòng, lề đường, hè phố, hành
lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt để kinh doanh, tập kết vật tư, vật
liệu... gây mất an toàn giao thông (như QL1, QL2, QL3, QL5, QL6, QL21, QL21B,
QL32,... và trên một số tuyến đường trục chính đô thị); xóa bỏ các lối đi tự mở
qua đường sắt trên địa bàn Thành phố.
- Trang bị phương tiện công nghệ
thông tin tiên tiến, hiện đại cho lực lượng cảnh sát giao thông, thanh tra giao
thông và các lực lượng tham gia công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động của các lực lượng, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước trong lĩnh vực đảm bảo trật tự an toàn giao thông và giải quyết ùn
tắc giao thông.
III. Kinh phí thực
hiện
- Tổng kinh phí để thực hiện chương
trình mục tiêu giai đoạn 2021-2025 là: 1.865.207 triệu đồng và được phân
bổ theo từng năm, trong đó:
Năm 2021: Kinh phí là 335.507 triệu đồng
(đã được Ủy ban nhân dân Thành phố bố trí để thực hiện trong năm 2021).
Năm 2022: kinh phí là 343.300 triệu đồng
Năm 2023: kinh phí là 401.800 triệu đồng
Năm 2024: kinh phí là 425.800 triệu đồng
Năm 2025: kinh phí là 358.800 triệu đồng
- Nguồn vốn: Ngân sách Thành phố.
(Có
phụ lục chi tiết số 02 kèm theo)
IV. Tiến độ thực
hiện: Chương trình thực hiện
trong 5 năm, từ năm 2021 đến năm 2025./.
PHỤ LỤC 01
XÂY DỰNG, TRIỂN KHAI CÁC CƠ CHẾ CHÍNH
SÁCH, QUY HOẠCH, KẾ HOẠCH, ĐỀ ÁN TRONG LĨNH VỰC GIAO THÔNG VẬN TẢI CỦA THÀNH PHỐ
HÀ NỘI
I. Danh mục cơ
chế chính sách và văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giao thông vận tải
1. Rà soát, sửa đổi ban hành cơ chế,
chính sách tiếp tục trợ giá đối với vận tải hành khách công cộng trên địa bàn
Thành phố.
2. Xây dựng, ban hành quy định xe chở
người 4 bánh sử dụng động cơ điện phục vụ kinh doanh hoạt động theo khu vực
trên địa bàn Thành phố.
3. Xây dựng, ban hành Quy định tổ chức,
quản lý, khai thác hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
4. Xây dựng, ban hành Quy định về
công tác quản lý, bảo trì, khai thác kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
5. Xây dựng bộ tiêu chí quy định về chất
lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
6. Xây dựng đơn giá dịch vụ vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt phù hợp với giá thực tế của thị trường.
II. Danh mục các
quy hoạch, kế hoạch, đề án:
1. Rà soát Quy hoạch giao thông vận tải
Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 để cập nhật bổ sung vào quy
hoạch chung xây dựng Thủ đô và Quy hoạch thành phố Hà Nội.
2. Quy hoạch bến xe, bãi đỗ xe, trung
tâm tiếp vận và trạm dừng nghỉ trên địa bàn thành phố Hà Nội đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050.
3. Đề án thu phí phương tiện xe cơ giới
vào một số khu vực có nguy cơ ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường.
4. Đề án phân vùng hạn chế hoạt động
của xe máy phù hợp với cơ sở hạ tầng và năng lực phục vụ của hệ thống vận tải
hành khách công cộng tiến tới dừng hoạt động xe máy trên địa bàn các Quận vào
năm 2030.
5. Đề án khuyến khích phát triển loại
hình ô tô đưa đón tập trung cho học sinh tại các trường trên địa bàn các quận
thuộc thành phố Hà Nội.
6. Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp thực hiện Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐND ngày 04/7/2017 của HĐND Thành
phố về việc thông qua Đề án “Tăng cường quản lý phương tiện giao thông đường bộ
nhằm giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường trên địa bàn Thành phố Hà Nội,
giai đoạn 2017-2020 định hướng 2030”.
7. Tiếp tục triển khai các nhiệm vụ,
giải pháp thực hiện Nghị quyết số 07/2019/NQ-HĐND ngày 10/7/2019 của HĐND Thành
phố về việc ưu tiên phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng khối lượng
lớn; khuyến khích đầu tư xây dựng, khai thác bến xe, bãi đỗ xe ô tô và các
phương tiện cơ giới khác; áp dụng công nghệ cao trong quản lý điều hành hệ thống
giao thông vận tải.
8. Kế hoạch đầu tư công trung hạn
giai đoạn 2021-2025 theo Nghị quyết số 21/NQ-HĐND ngày 23/9/2021 của HĐND Thành
phố.
9. Các nhiệm vụ, giải pháp theo Kế hoạch
số 201/KH-UBND ngày 16/10/2020 của UBND Thành phố về phát triển các phương tiện
vận tải công cộng trên địa bàn Thành phố.
10. Ban hành Quyết định thay thế Quyết
định số 2053/QĐ-UBND ngày 27/5/2008 của UBND thành phố Hà Nội phê duyệt 56 tuyến
phố cấm để xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn Thành phố./.
PHỤ LỤC 02:
TỔNG HỢP NỘI DUNG, KINH PHÍ CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU GIẢM THIỂU ÙN TẮC GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI GIAI ĐOẠN
2021 - 2025
|
|
|
Đơn
vị: triệu đồng
|
TT
|
Tên
chương trình mục tiêu
|
Chỉ
tiêu 2021 - 2025
|
Nhu
cầu kinh phí giai đoạn 2021 - 2025
|
Ghi
chú
|
Tổng
số
|
Năm
2021
|
Năm
2022
|
Năm
2023
|
Năm
2024
|
Năm
2025
|
|
Tổng
kinh phí
|
|
1,865,207
|
335,507
|
343,300
|
401,800
|
425,800
|
358,800
|
|
I.
|
Công tác tổ chức và quản lý điều
hành giao thông
|
|
1,802,327
|
333,327
|
327,000
|
387,000
|
411,000
|
344,000
|
|
1
|
Chỉnh trang đồng bộ 180 tuyến đường
trên địa bàn 12 quận thuộc Thành phố
|
180
tuyến
|
566,333
|
77,333
|
122,000
|
105,000
|
155,000
|
107,000
|
|
2
|
Lắp đặt 168 nút đèn tín hiệu giao
thông; Cải tạo hạ tầng, điều chỉnh tổ chức giao thông 46 tuyến đường, nút
giao
|
168
nút; 46 tuyến đường.
|
419,112
|
39,112
|
74,000
|
113,000
|
100,000
|
93,000
|
|
3
|
Tổ chức giao thông, sửa chữa các
tuyến đường, các tuyến trục chính, các tuyến hướng tâm
|
các
trục đường
|
404,882
|
216,882
|
50,000
|
40,000
|
46,000
|
52,000
|
|
4
|
Đầu tư, lắp đặt một số cầu thép lắp
ghép, dàn benley trên các sông Tô Lịch, Kim Ngưu, Lừ, Sét, Nhuệ, các cầu yếu
để đảm bảo ATGT...
|
05
dàn Benley
|
25,000
|
-
|
10,000
|
5,000
|
5,000
|
5,000
|
|
5
|
Thu hẹp dải phân cách đối với các
tuyến đường đủ điều kiện để mở rộng tối đa mặt đường
|
9
tuyến
|
225,000
|
|
25,000
|
75,000
|
75,000
|
50,000
|
|
6
|
Triển khai một số giải pháp tổ chức
giao thông, cải tạo hạ tầng để kịp thời xóa điểm đen mất an toàn giao thông
trên các tuyến đường trên địa bàn Thành phố
|
30
điểm
|
20,000
|
|
5,000
|
5,000
|
5,000
|
5,000
|
|
7
|
Lắp đặt, bổ sung biển báo, giá long
môn, cột cần vươn, thiết bị an toàn giao thông trên các tuyến đường cao tốc,
quốc lộ, trục hướng tâm, vành đai
|
17
tuyến
|
97,000
|
|
31,000
|
29,000
|
15,000
|
22,000
|
|
8
|
Lắp đặt hàng rào, hộ lan, dải phân
cách trên các tuyến đường
|
7
tuyến
|
45,000
|
|
10,000
|
15,000
|
10,000
|
10,000
|
|
II
|
Tuyên truyền nâng cao ý thức tự
giác chấp hành pháp luật khi tham gia giao thông của người dân, tạo thói quen
sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng
|
|
29,780
|
2,180
|
6,900
|
6,900
|
6,900
|
6,900
|
|
1
|
Phối hợp với các cơ quan: các Báo,
Đài phát thanh truyền hình trung ương và địa phương; các cơ quan, đơn vị có
liên quan trên địa bàn để tuyên truyền pháp luật về lĩnh vực giao thông vận tải
|
|
5,000
|
1,000
|
1,000
|
1,000
|
1,000
|
1,000
|
|
2
|
Tuyên truyền bằng nhiều hình thức
(tổ chức các cuộc thi, hội thảo tìm hiểu về phương tiện VTHKCC, phát hành ấn
phẩm, phối hợp với Thành Đoàn, phòng CSGT, các cơ quan truyền hình, đài phát
thanh, tạp chí điện tử, báo giấy, báo điện tử ...) tuyên truyền hoạt động vận
tải hành khách công cộng bằng xe buýt (luồng tuyến...) nhằm khuyến khích người
dân sử dụng phương tiện công cộng
|
|
18,800
|
|
4,700
|
4,700
|
4,700
|
4,700
|
|
3
|
Tổ chức hội thảo đưa ra các đề xuất,
giải pháp giảm ùn tắc giao thông, giảm tai nạn giao thông trên địa bàn Thành
phố (với các chuyên gia, các Sở, ngành, các hội nghề nghiệp...)
|
|
1,000
|
200
|
200
|
200
|
200
|
200
|
|
4
|
Tổ chức tập huấn cho các lực lượng
tự quản, thanh niên tình nguyện, Mặt trận tổ quốc, Hội Phụ nữ về pháp luật giao
thông, các kỹ năng trong đảm bảo trật tự an toàn giao thông, trật tự đô thị,
tham gia điều tiết giao thông
|
|
4,980
|
980
|
1,000
|
1,000
|
1,000
|
1,000
|
|
III
|
Công tác thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm
|
|
33,100
|
|
9,400
|
7,900
|
7,900
|
7,900
|
|
1
|
Giải tỏa hành lang an toàn giao
thông đường bộ, giải tỏa các lấn chiếm lòng đường vỉa hè
|
|
800
|
|
200
|
200
|
200
|
200
|
|
2
|
Trang bị các trang thiết bị để
nâng cao năng lực cho các lực lượng tham gia công tác đảm bảo trật tự an toàn
giao thông (ô tô tuần tra giao thông; ca nô, xuồng
cao tốc phục vụ công tác kiểm tra, xử lý vi phạm lĩnh vực đường thủy nội địa;
ô tô gắn kết cấu đặc biệt để cưỡng chế vi phạm; phần mềm quản lý, hệ thống
máy chủ, lắp đặt camera giám sát phục vụ công tác kiểm tra, xử lý vi phạm...).
|
|
32,300
|
|
9,200
|
7,700
|
7,700
|
7,700
|
|