ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
57/2022/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 16
tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC HOẠT
ĐỘNG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ nghị định số
32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ Quy định giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc
đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ nguồn
kinh phí chi thường xuyên;
Căn cứ Nghị định số
10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều
kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Thông tư số
54/2019/TT-BGTVT ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban
hành Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
12/2020/TT-BGTVT ngày 29/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về
tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
bộ;
Căn cứ Thông tư số
02/2021/TT-BGTVT ngày 04/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29/5/2020 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô
tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Theo đề nghị của Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 3267/TTr-SGTVT ngày 14/7/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về tổ chức
quản lý và khai thác hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa
bàn tỉnh Long An.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 30/9/2022.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các
sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan thi hành quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Bộ Giao thông vận tải;
- TT.TU, TT. HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN và các Đoàn thể tỉnh;
- CT, các PCT. UBND tỉnh;
- CVP, P.CVP UBND tỉnhKT;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Phòng: KTTC, THKSTTHC;
- Lưu: VT, SGTVT, Duy.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Lâm
|
QUY ĐỊNH
TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LONG AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 57/2022/QĐ-UBND ngày 16/9/2022)
Chương I
CÁC QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc tổ
chức quản lý, khai thác hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân kinh doanh hoặc liên quan đến kinh doanh vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Long An.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Đơn vị kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe buýt là các doanh nghiệp, hợp tác xã có Giấy phép kinh doanh
vận tải bằng xe ô tô, trong đó có loại hình kinh doanh vận tải hành khách bằng
xe buýt theo tuyến cố định thì được phép tham gia đấu thầu hoặc đặt hàng khai
thác tuyến xe buýt trong danh mục mạng lưới tuyến đã công bố.
2. Kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe buýt được quy định tại khoản 5, Điều 3 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP
ngày 17/01/2020 của Chính phủ Quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô (sau đây viết tắt là Nghị định số 10/2020/NĐ-CP).
3. Tuyến xe buýt là tuyến vận tải
hành khách bằng xe ô tô buýt theo tuyến cố định, có điểm đầu, điểm cuối và các
điểm dừng đón trả khách theo quy định và phải được Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Sở
Giao thông vận tải phê duyệt công bố mở tuyến.
4. Hệ thống kết cấu hạ tầng phục
vụ vận tải hành khách bằng xe buýt được quy định tại khoản 1, Điều 31 Thông tư
số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29/5/2020 của Bộ Giao thông vận tải Quy định về tổ chức,
quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ (sau
đây viết tắt là Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT).
5. Lựa chọn đơn vị khai thác
tuyến là việc Sở Giao thông vận tải lựa chọn nhà cung cấp dịch vụ vận tải hành
khách bằng xe buýt thông qua hình thức đấu thầu hoặc đặt hàng.
6. Điểm trung chuyển khách đi
xe buýt là nơi để đón, trả khách chung của các tuyến xe buýt hoặc là điểm tiếp
chuyển hành khách giữa xe buýt và các loại phương thức vận tải khác.
7. Phần mềm ứng dụng hỗ trợ kết
nối vận tải được quy định tại khoản 19, Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP .
8. Trực tiếp điều hành phương
tiện, lái xe được quy định tại khoản 20, Điều 3 Nghị định 10/2020/NĐ-CP .
9. Lệnh vận chuyển dùng để ghi
chép, xác nhận thông tin về lịch trình chạy xe theo từng chuyến do đơn vị kinh
doanh vận tải tự in, phát hành.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC QUẢN
LÝ VÀ KHAI THÁC HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT
Điều 4. Quy
định về kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
1. Thực hiện theo quy định tại
khoản 1, Điều 5 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP .
2. Đơn vị được phép khai thác
tuyến khi được Sở Giao thông vận tải lựa chọn theo quy định.
Điều 5. Quy
định về mở tuyến, đóng tuyến xe buýt
1. Về công bố mở tuyến vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt
a) Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục các tuyến
xe buýt mở mới của năm sau trước ngày 30/6 hàng năm.
b) Trường hợp thực hiện theo
phương thức đặt hàng hoặc đấu thầu, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm phê
duyệt phương án thiết kế kỹ thuật của tuyến buýt mở mới để làm cơ sở xây dựng
tiêu chí lựa chọn đơn vị khai thác tuyến.
c) Công bố mở tuyến vận tải
hành khách bằng xe buýt thực hiện theo Điều 32 Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT .
2. Quy định về ngừng khai thác
trên tuyến, đóng tuyến xe buýt; bổ sung thay thế xe buýt khai thác trên tuyến
thực hiện theo Điều 34 Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT .
3. Lệnh vận chuyển: được thực
hiện theo quy định tại khoản 6, Điều 30 Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT , cụ thể:
“Lệnh vận chuyển do doanh nghiệp, hợp tác xã tự in theo mẫu quy định tại Phụ lục
6 ban hành kèm Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT”.
Điều 6. Quy
định về phương tiện
1. Tiêu chuẩn xe buýt
a) Xe buýt tham gia hoạt động
trên tuyến phải đáp ứng điều kiện theo khoản 2 Điều 5 Nghị định số
10/2020/NĐ-CP .
b) Xe buýt phải được lắp camera
giám sát trên xe theo quy định tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP .
c) Đối với xe buýt phục vụ người
khuyết tật phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật riêng được quy định tại Điều 14,
Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10/4/2012 của Chính phủ ban hành quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật.
2. Đặc điểm nhận dạng xe buýt
Thực hiện theo quy định tại khoản
4, Điều 29 Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5, 6,
Điều 1 Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT ngày 04/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT .
Điều 7. Quy
định về lái xe, nhân viên phục vụ
1. Đối với lái xe buýt
a) Tiêu chuẩn về tuổi và hạng giấy
phép lái xe thực hiện theo quy định hiện hành.
b) Tiêu chuẩn về sức khỏe: phải
đảm bảo đủ sức khỏe lái xe và thực hiện việc khám sức khỏe lái xe định kỳ theo
đúng quy định.
c) Điều kiện về nhân thân: lái
xe không phải là người đang trong thời gian bị cấm hành nghề theo quy định của
pháp luật.
d) Việc tập huấn, hướng dẫn
nghiệp vụ vận tải cho lái xe thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 65 Luật
Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008.
đ) Thời gian làm việc của người
lái xe ô tô buýt thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 65 Luật Giao thông
đường bộ ngày 13/11/2008.
2. Đối với nhân viên phục vụ
trên xe buýt
a) Đáp ứng tiêu chuẩn về sức khỏe
và độ tuổi theo quy định hiện hành.
b) Hoàn thành lớp tập huấn, hướng
dẫn nghiệp vụ vận tải cho nhân viên phục vụ trên xe theo quy định.
c) Điều kiện về nhân thân: nhân
viên phục vụ trên xe không phải là người đang trong thời gian bị cấm hoạt động
theo quy định.
Điều 8. Quy
định về vé và giá vé xe buýt
1. Vé xe buýt (gọi tắt là vé)
là chứng từ của việc giao kết hợp đồng vận tải hành khách. Thực hiện vé điện tử
(bao gồm các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt).
2. Vé có 02 loại: vé lượt và vé
bán trước. Vé lượt là vé để hành khách sử dụng đi một lượt trên một tuyến xe
buýt. Vé bán trước là vé để hành khách sử dụng đi lại thường xuyên trong một
khoảng thời gian, trên một hoặc nhiều tuyến xe buýt.
3. Giá vé do đơn vị kinh doanh
vận tải thực hiện kê khai, niêm yết và in ấn theo quy định.
Điều 9. Quy
định về điểm đầu cuối, điểm dừng xe buýt và các công trình hạ tầng phục vụ hoạt
động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
1. Điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng
và nhà chờ xe buýt thực hiện theo khoản 1, khoản 2, khoản 3, khoản 4, khoản 5
Điều 30 của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT .
2. Ngoài việc tuân thủ các quy
định tại khoản 1 Điều này, điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng và nhà chờ xe buýt phải
thỏa mãn các điều kiện sau:
a) Điểm dừng, nhà chờ xe buýt
không được che chắn hoặc ảnh hưởng đến các biển báo, đèn tín hiệu giao thông,
các trụ nước cứu hỏa, các công trình dành riêng cho người khuyết tật, các công
trình ngầm của các ngành viễn thông, truyền thông, điện lực, cấp thoát nước,
trước cổng và trong phạm vi 05 mét hai bên cổng trụ sở cơ quan, tổ chức.
b) Việc quảng cáo trên các nhà
chờ xe buýt phải thực hiện đúng quy định của pháp luật hiện hành về quảng cáo.
3. Quy định vạch dừng xe buýt:
Thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 54/2019/TT-BGTVT ngày 31/12/2019 của Bộ Giao thông vận tải ban hành
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2019/BGTVT (vạch 9.2);
các loại phương tiện khác không được dừng, đỗ trong phạm vi vạch kẻ và trong
khoảng cách 15 mét từ vị trí vạch về hai phía theo phương dọc đường.
4. Việc di dời điểm dừng xe
buýt, nhà chờ xe buýt chỉ được thực hiện trong trường hợp để sửa chữa, mở rộng
đường giao thông hoặc có sự thay đổi về tổ chức giao thông, sự thay đổi về lộ
trình hoạt động của tuyến xe buýt làm cho điểm dừng xe buýt, nhà chờ xe buýt bị
mất tác dụng hoặc khi có kiến nghị hợp lý của tổ chức, cá nhân liên quan.
Điều 10.
Thời gian phục vụ và tần suất chạy xe
1. Thời gian xe buýt phục vụ và
tần suất chạy xe trong ngày của từng tuyến được quy định trong biểu đồ chạy xe.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã
tham gia khai thác tuyến xe buýt phải thực hiện theo biểu đồ chạy xe để bố trí
đúng loại xe chạy; xe buýt phải chạy đúng giờ, dừng đúng điểm dừng, nhà chờ
theo biểu đồ chạy xe đã công bố.
Điều 11.
Quy định về lựa chọn đơn vị cung ứng dịch vụ xe buýt
1. Đối với các tuyến xe buýt được
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định có trợ giá.
a) Việc đặt hàng khai thác các
tuyến xe buýt chỉ thực hiện khi đáp ứng các quy định tại Điều 12 của Nghị định
số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ. Trường hợp không đáp ứng các quy
định tại Điều 12 của Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10/4/2019 của Chính phủ
thì thực hiện theo hình thức đấu thầu.
b) Sở Giao thông vận tải thực
hiện trình tự, thủ tục đặt hàng hoặc đấu thầu khai thác tuyến vận tải hành
khách bằng xe buýt theo quy định tại Chương II của Nghị định số 32/2019/NĐ-CP
ngày 10/4/2019 của Chính phủ.
2. Đối với các tuyến xe buýt
không có trợ giá
a) Việc lựa chọn đơn vị khai
thác tuyến được thực hiện dựa trên bảng tiêu chí đánh giá về mặt năng lực và điều
kiện kinh doanh, bảng tiêu chí đánh giá về mặt kỹ thuật.
b) Sở Giao thông vận tải xây dựng
tiêu chí, điều kiện lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt và tổ chức thực hiện khi được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Thời gian giao khai thác tuyến:
Theo hợp đồng khai thác tuyến giữa Sở Giao thông vận tải và đơn vị được lựa chọn
khai thác tuyến.
Điều 12.
Công tác đảm bảo an toàn giao thông trong hoạt động vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt
Công tác đảm bảo an toàn giao
thông trong hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt được thực hiện
theo quy định tại Điều 4, Điều 5, Điều 7 Thông tư 12/2020/TT-BGTVT .
Chương
III
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, ĐƠN VỊ
Điều 13.
Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Thực hiện công tác quản lý vận
tải hành khách công cộng bằng xe buýt được quy định tại Điều 63 Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT .
2. Ngoài thực hiện theo khoản 1
nêu trên, Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm thực hiện:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét phê duyệt: Tiêu chí, điều kiện lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ vận tải
hành khách công cộng bằng xe buýt cho từng tuyến.
b) Quyết định danh mục, vị trí
cụ thể của cơ sở hạ tầng mỗi tuyến xe buýt; quyết định chọn mẫu trạm dừng, nhà
chờ; phê duyệt chủ trương đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ cho xe buýt
hoạt động.
c) Hướng dẫn các doanh nghiệp,
hợp tác xã xây dựng nội quy khai thác tuyến xe buýt.
d) Thống nhất với Sở Giao thông
vận tải các tỉnh, thành phố liên quan trong việc công bố mở, điều chỉnh, dừng
hoạt động đối với tuyến xe buýt liền kề sau khi được sự chấp thuận của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
đ) Ban hành quy chế kiểm tra,
giám sát hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh.
e) Kiểm tra, yêu cầu các doanh
nghiệp, hợp tác xã đầu tư phương tiện, đúng tiêu chuẩn, đạt yêu cầu về chất lượng
và tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác.
g) Tổ chức thực hiện lựa chọn
doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác tuyến. Ký hợp đồng khai thác tuyến với doanh
nghiệp được lựa chọn. Trong hợp đồng phải thể hiện rõ phương án khai thác tuyến
bao gồm: tên tuyến, số hiệu tuyến, nhãn hiệu xe, sức chứa của xe, giá vé, biểu
đồ chạy xe trên tuyến, thời hạn hợp đồng.
Điều 14.
Trách nhiệm của Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải, tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ,
khuyến khích, ưu đãi đối với hành khách đi lại bằng xe buýt và các doanh nghiệp,
hợp tác xã hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 15.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao
thông và Công an các huyện, thành phố, thị xã tuần tra, kiểm soát, xử lý các
trường hợp xe buýt vi phạm Luật Giao thông đường bộ và các quy định có liên
quan trong hoạt động vận tải hành khách bằng xe buýt; chỉ đạo xử lý nghiêm các
hành vi gây mất trật tự an toàn xã hội.
2. Chỉ đạo Phòng Cảnh sát giao
thông phối hợp với Thanh tra Sở Giao thông vận tải tổ chức tuần tra, kiểm soát,
kiểm tra xử lý nghiêm các trường hợp xe buýt vi phạm như: chạy quá tốc độ;
không đóng cửa lên xuống khi xe đang chạy; dừng, đỗ xe, đón trả khách không
đúng nơi quy định; để người lên xuống xe khi đang chạy xe; không chấp hành tín
hiệu đèn; tránh vượt, xe chạy không đúng tuyến đường, lộ trình và các vi phạm
khác theo quy định của pháp luật.
3. Kịp thời cung cấp thông tin
cho Sở Giao thông vận tải đối với các trường hợp xử lý xe buýt vi phạm trật tự
an toàn giao thông.
Điều 16.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải triển khai thực hiện quyết định này trên địa bàn quản lý.
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải trong công tác tổ chức, quản lý hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng
xe buýt.
3. Căn cứ tình hình thực tế ở địa
phương, thống nhất với Sở Giao thông vận tải bố trí, lắp đặt các nhà chờ, biển
báo đón, trả khách trên các tuyến xe buýt.
4. Chỉ đạo các phòng chức năng
của huyện, thành phố, thị xã; Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn giám
sát, kiểm tra hoạt động vận chuyển khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn.
5. Thông tin kịp thời đến Sở
Giao thông vận tải những vấn đề bức xúc mà xã hội quan tâm có liên quan đến hoạt
động xe buýt trên địa bàn huyện, thành phố, thị xã.
Điều 17.
Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị vận tải
Ngoài các quy định Nghị định số
10/2020/NĐ-CP và Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT , đơn vị vận tải có các trách nhiệm
và quyền hạn sau:
1. Quyền hạn
a) Được tham gia các hình thức
lựa chọn đơn vị cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt do Sở
Giao thông vận tải tổ chức.
b) Được quyền khiếu nại bằng
văn bản các quyết định xử lý vi phạm hợp đồng đặt hàng, hợp đồng giao nhận thầu
cung cấp dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt của Sở Giao thông vận
tải.
c) Được đề xuất điều chỉnh thay
đổi về hành trình, chỉ tiêu vận hành, biểu đồ chạy xe phù hợp với yêu cầu vận
hành.
d) Được hưởng các quyền lợi
trong chính sách ưu đãi chung của tỉnh Long An đối với hoạt động vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt khi tham gia khai thác tuyến buýt đồng thời phải
thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với Nhà nước theo quy định; Tham gia góp ý, xây
dựng và đề xuất các cơ chế chính sách về hoạt động vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt.
2. Trách nhiệm
a) Đăng ký tham gia hoạt động vận
tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo quy định.
b) Tổ chức thực hiện nghiêm các
quy định về vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt. Chịu trách nhiệm
chính về đảm bảo chất lượng vận chuyển cho hành khách theo các điều khoản của hợp
đồng đặt hàng cung cấp dịch vụ vận tải hành khách đã ký kết. Chịu trách nhiệm nếu
phương tiện, lái xe, nhân viên phục vụ trên xe của đơn vị vận tải vi phạm các
quy định về hoạt động xe buýt.
c) Phổ biến, hướng dẫn và thường
xuyên kiểm tra, nhắc nhở lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt thực hiện đúng
nội quy khai thác tuyến xe buýt. Cử nhân viên điều hành để đảm bảo hoạt động
tuyến. Đăng ký mẫu thẻ tên và đồng phục của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe
theo quy định.
d) Căn cứ vào biểu đồ chạy xe
được duyệt để bố trí đủ số lượng, đúng loại xe theo quy định; xe buýt phải chạy
đúng giờ, dừng đúng điểm dừng, nhà chờ trên lộ trình tuyến đi qua.
3. Xây dựng nội quy khai thác
tuyến xe buýt, thực hiện đúng hợp đồng khai thác tuyến đã ký kết với Sở Giao
thông vận tải.
Điều 18.
Quyền hạn và trách nhiệm của lái xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt
Thực hiện theo quy định tại Điều
36 của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT .
Điều 19.
Quyền hạn và trách nhiệm của hành khách đi xe buýt
Thực hiện theo quy định tại Điều
37 của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT .
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Tổ
chức thực hiện
1. Giao Sở Giao thông vận tải tổ
chức triển khai thực hiện; thường xuyên theo dõi, tổng hợp và báo cáo định kỳ
hàng năm về tình hình thực hiện quy định này về Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Căn cứ vào nhiệm vụ và trách
nhiệm của đơn vị mình, các Sở, ban, ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã, các tổ chức, đơn vị liên quan có trách nhiệm chủ trì hoặc phối
hợp tổ chức thực hiện quy định này.
3. Giám đốc các doanh nghiệp, hợp
tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh triển khai
quy định này đến nhân viên, người lao động của đơn vị biết và chịu trách nhiệm
về thực hiện quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu
Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải có quy định mới hoặc thực tiễn có phát
sinh vấn đề mới thì Sở Giao thông vận tải nghiên cứu bổ sung, thay đổi quy định
này trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh cho phù hợp./.