ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
55/2021/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 25 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA XE Ô TÔ VẬN TẢI TRUNG CHUYỂN HÀNH KHÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính
phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn
bản quy phạm pháp luật ngày 18/6/2020;
Căn cứ Luật giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật ban hành
văn bản quy phạm pháp luật; Nghị định số 154/2020/NĐ-CP ngày 31/12/2020 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày
14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày
17/01/2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô;
Căn cứ Thông tư số
12/2020/TT-BGTVT ngày 29/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về
tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
bộ; Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT ngày 04/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29/5/2020
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận
tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
148/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 57/2015/TT-BCA ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Bộ trưởng
Bộ Công an hướng dẫn về trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 146/TTr-SGTVT ngày 30/6/2021,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2022.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám
đốc các Sở; Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố;
Giám đốc các đơn vị vận tải, bến xe hoạt động trên địa bàn tỉnh và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra Văn bản QPPL);
- Bộ Giao thông vận tải (Vụ Pháp chế);
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Các sở, ngành, Công an tỉnh, Giao thông vận tải
- Xây dựng, Tư pháp, Cục Thuế tỉnh, Đài PT-TH tỉnh, Báo Lào Cai;
- Lãnh đạo VP;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Các CV;
- Lưu: VT, QLĐT3.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trọng Hài
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA XE Ô TÔ VẬN TẢI TRUNG CHUYỂN HÀNH KHÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 55/2021/QĐ-UBND ngày 25 tháng 11 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc quản lý
hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách (viết
tắt là xe trung chuyển) trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với:
a) Các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo tuyến
cố định có sử dụng xe trung chuyển;
b) Các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá
nhân có liên quan đến việc quản lý, tổ chức hoạt động của xe trung chuyển trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
2. Quy định này không áp dụng đối với các hộ cá thể
kinh doanh vận tải.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XE TRUNG CHUYỂN
Điều 3. Phương
tiện hoạt động
Xe trung chuyển là ô tô chở người do các doanh nghiệp,
hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định quản lý, điều
hành đảm bảo các quy định tại Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính
phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, Thông tư
số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định
về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
bộ, Thông tư số 148/2020/TT-BCA ngày 31/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Công an sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 57/2015/TT-BCA ngày 26/10/2015 của Bộ trưởng
Bộ Công an hướng dẫn về trang bị phương tiện phòng cháy và chữa cháy đối với phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ, cụ thể:
1. Xe trung chuyển có sức chứa từ 16 chỗ ngồi trở xuống
(kể cả người lái) và phải thuộc quyền sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác
xã kinh doanh vận tải; được sử dụng để đón, trả khách đi các tuyến vận tải khách
cố định đến bến xe khách hoặc điểm dừng đón, trả khách của tuyến cố định trên địa
bàn tỉnh Lào Cai và hành khách không phải trả thêm bất kỳ khoản chi phí nào khác
ngoài giá vé trên tuyến cố định theo quy định.
2. Phương tiện được sử dụng làm xe trung chuyển phải
có phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” được Sở Giao thông vận tải - Xây dựng Lào Cai cấp
theo quy định còn thời hạn sử dụng và được dán cố định phía bên phải mặt trong kính
trước của xe.
3. Doanh nghiệp, hợp tác xã không được sử dụng xe có
phù hiệu "XE TRUNG CHUYỂN" để hoạt động kinh doanh vận tải.
4. Nội dung niêm yết:
a) Mặt ngoài hai bên thân xe hoặc hai bên cánh cửa xe
phải niêm yết: tên và số điện thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã. Kích thước tối
thiểu nội dung niêm yết: chiều dài là 20 cm, chiều rộng là 20 cm.
b) Bên trong xe trung chuyển phải niêm yết biển số đăng
ký xe, số điện thoại đường dây nóng của đơn vị vận tải và của Sở Giao thông vận
tải - Xây dựng đồng thời niêm yết dòng chữ “XE VẬN CHUYỂN KHÔNG THU TIỀN” kích thước
tối thiểu chiều dài 15 cm, chiều rộng 05 cm.
5. Xe trung chuyển phải lắp thiết bị giám sát hành trình
và đảm bảo hoạt động theo quy định.
6. Trên xe trung chuyển phải được trang bị dụng cụ thoát
hiểm, bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn theo quy định.
Điều 4. Phạm vi và thời gian hoạt
động
1. Phạm vi hoạt động của xe trung chuyển trên địa bàn
tỉnh Lào Cai không vượt quá bán kính 20 km (được xác định thông qua thông tin trích
xuất từ thiết bị giám sát hành trình trên hệ thống của Tổng cục Đường bộ Việt Nam)
từ vị trí hoạt động đến bến xe mà đơn vị vận tải có xe tuyến cố định hoạt động tại
bến đó.
2. Xe trung chuyển hoạt động với thời gian 24/24 giờ
trong ngày và đảm bảo phù hợp với thời gian đi/ đến theo phương án, biểu đồ hoạt
động của phương tiện vận tải tuyến cố định mà đơn vị đăng ký với cơ quan quản lý
tuyến và niêm yết tại bến xe.
Điều 5. Hoạt động dừng, đỗ đón,
trả khách
1. Vị trí xe trung chuyển được phép dừng, đỗ đón, trả
khách:
a) Trong bến xe là điểm đầu/cuối của tuyến cố định do
đơn vị vận tải sử dụng xe trung chuyển đang khai thác;
b) Tại các điểm dừng đón, trả khách của tuyến cố định
được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, công bố;
c) Tại các tuyến đường theo yêu cầu của hành khách đi
xe tuyến cố định mà loại phương tiện sử dụng làm xe trung chuyển được phép dừng
đón, trả khách theo quy định.
2. Thời gian xe trung chuyển dừng đón, trả khách tại
các điểm dừng đón, trả khách tuyến cố định hoặc tại các tuyến đường được phép hoạt
động tối đa không quá 03 phút.
Điều 6. Xử lý vi phạm
Quy định về xử lý vi phạm đối với hoạt động của xe trung
chuyển được thực hiện theo quy định tại Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30/12/2019
của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ và đường sắt; Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ quy định
về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT
ngày 29/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy định về tổ chức,
quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ; Thông
tư số 02/2021/TT-BGTVT ngày 04/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29/5/2020 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô
và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7. Đối với đơn vị vận tải
1. Cấp Lệnh điều động điện tử (đối với những doanh nghiệp,
hợp tác xã áp dụng công nghệ vào điều hành xe trung chuyển) hoặc lệnh giấy (đối
với những doanh nghiệp, hợp tác xã điều hành thủ công) cho lái xe theo từng chuyến
hoạt động và quản lý, theo dõi mọi hoạt động của các xe trung chuyển, đồng thời
xuất trình Lệnh điều động cho lực lượng chức năng khi có yêu cầu.
2. Người đại diện pháp luật của các đơn vị vận tải bằng
ô tô theo tuyến cố định có trách nhiệm triển khai Quy định này đến cán bộ, nhân
viên dưới quyền được biết và thực hiện. Căn cứ Quy định này, doanh nghiệp, hợp tác
xã xây dựng hoặc rà soát sửa đổi bổ sung quy định quản lý hoạt động của đơn vị mình
để thực hiện.
Điều 8. Đối với đơn vị quản lý và
khai thác bến xe khách
1. Sắp xếp, bố trí vị trí để xe trung chuyển ra vào
bến xe thuận tiện đón, trả hành khách.
2. Hướng dẫn các đơn vị vận tải có xe trung chuyển thực
hiện đúng phương án đã đăng ký; thực hiện niêm yết danh sách các tuyến có xe trung
chuyển phục vụ và thời gian hoạt động tại bến xe.
3. Báo cáo về Sở Giao thông vận tải - Xây dựng tỉnh
Lào Cai các trường hợp xe trung chuyển vi phạm quy định này và các hành vi gây mất
an ninh trật tự, an toàn tại bến xe để xử lý theo quy định.
4. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất tình
hình hoạt động của xe trung chuyển tại bến xe khi có yêu cầu của cơ quan quản lý.
5. Người đại diện pháp luật của đơn vị quản lý và khai
thác bến xe khách có trách nhiệm triển khai Quy định này đến cán bộ, nhân viên dưới
quyền được biết và thực hiện.
Điều 9. Sở Giao thông vận tải -
Xây dựng
1. Quản lý phương tiện, doanh nghiệp, hợp tác xã tham
gia hoạt động vận chuyển hành khách bằng xe trung chuyển theo chức năng chuyên ngành.
2. Quản lý cấp, thu hồi phù hiệu xe trung chuyển thuộc
các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyến cố định.
3. Hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các cơ quan, đơn vị
và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện Quy định này.
4. Tổng hợp danh sách phương tiện được cấp, thu hồi
phù hiệu xe trung chuyển, gửi UBND các huyện, thị xã, thành phố, Công an tỉnh để
phối hợp quản lý.
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về hoạt
động vận chuyển hành khách bằng xe trung chuyển theo quy định của pháp luật và Quy
định này.
Điều 10. Công an tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong công tác bảo đảm trật tự
an toàn giao thông liên quan đến hoạt động của xe trung chuyển.
2. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát Quản
lý hành chính về trật tự và an toàn xã hội, Công an các huyện, thị xã, thành phố
kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp lái xe trung chuyển vi phạm trật tự an toàn
giao thông, trật tự công cộng trên địa bàn tỉnh, lái xe sử dụng xe trung chuyển
không đúng mục đích, không đúng phạm vi và thời gian hoạt động theo thẩm quyền.
3. Gửi danh sách xe trung chuyển bị xử lý vi phạm (nếu
có) về Sở Giao thông vận tải - Xây dựng để xử lý đơn vị vận tải có liên quan theo
quy định.
Điều 11. UBND các huyện, thị xã,
thành phố
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến những quy định về
công tác quản lý hoạt động xe trung chuyển; kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm (nếu
có) theo thẩm quyền và phạm vi quản lý đối với hoạt động của xe trung chuyển.
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải - Xây dựng tăng
cường công tác quản lý hoạt động xe trung chuyển thuộc địa bàn các huyện, thị xã,
thành phố quản lý.
3. Gửi danh sách xe trung chuyển bị xử lý vi phạm (nếu
có) về Sở Giao thông vận tải - Xây dựng để xử lý đơn vị vận tải có liên quan theo
quy định.
Điều 12. Xử lý chuyển tiếp
Đối với các xe trung chuyển đang hoạt động theo quy
định hiện hành trước khi quy định này có hiệu lực thì được xử lý như sau:
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã có có trách nhiệm rà soát
các điều kiện hoạt động của xe trung chuyển do đơn vị mình quản lý và điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp với Quy định này để thực hiện thống nhất xong trước ngày 01/01/2022.
Từ ngày 01/01/2022, xe trung chuyển nào hoạt động không đúng quy định sẽ bị cơ quan
có thẩm quyền, xử lý theo quy định.
2. Phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” đã được Sở Giao thông
vận tải - Xây dựng cấp cho xe trung chuyển được phép sử dụng cho đến khi hết hạn
hoặc đơn vị vận tải xin cấp lại phù hiệu.
Điều 13. Triển khai thực hiện
Căn cứ nhiệm vụ được giao, các sở, ngành và đơn vị liên
quan triển khai thực hiện. Trong quá trình thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc
hoặc có vấn đề mới phát sinh, các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ảnh kịp thời bằng
văn bản về Sở Giao thông vận tải - Xây dựng để xem xét giải quyết hoặc tổng hợp,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh cho phù hợp với tình hình
thực tế của địa phương đối với những nội dung theo thẩm quyền./.