ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
52/2011/QĐ-UBND
|
An
Giang, ngày 15 tháng 11 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG
BỘ CÁC TUYẾN ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc Hội thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12
năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 03 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ thông tư số
39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 05 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông Vận tải,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý và bảo
vệ hành lang an toàn đường bộ các tuyến đường bộ trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và bãi bỏ Quyết định số 2177/QĐ.UB ngày 16 tháng 9 năm 2002 của UBND tỉnh
về việc quy định phạm vi lộ giới các tuyến đường bộ trên địa bàn tỉnh An Giang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Giao
thông Vận tải; Giám đốc Sở Xây dựng; Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Wedsite Chính phủ;
- Bộ Giao thông Vận tải;
- Cục Kiểm soát TTHC – VPCP;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT.HĐND tỉnh; UBMTTQ tỉnh;
- Các Sở; Ban ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- UBND xã, phường, thị trấn (qua website, email)
- Website An Giang;
- Báo AG; Đài PTTH AG; Phân xã AG;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
-Lưu VT.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Vương Bình Thạnh
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ HÀNH LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ CÁC TUYẾN ĐƯỜNG
BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 52/2011/QĐ-UBND ngày 15/11/2011 của UBND tỉnh
An Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh:
Quy định này điều chỉnh các quan
hệ xã hội sau đây:
a) Phạm vi hành lang an toàn đường
bộ các tuyến đường bộ;
Trách nhiệm quản lý và bảo vệ
hành lang an toàn đường bộ;
Thẩm định an toàn giao thông đường
bộ.
2. Đối tượng áp dụng:
Quy định này được áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân có tham gia các hoạt động liên quan đến kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh An Giang và làm cơ sở pháp lý cho việc cải
tạo, sửa chữa nâng cấp, giải tỏa mở rộng hành lang an toàn đường bộ, xây dựng
nhà ở, công trình và vật kiến trúc hai bên hành lang an toàn đường bộ.
Điều 2.
Trích dẫn và giải thích từ ngữ
1. Các cụm từ: “đất của đường bộ”,
“đất hành lang an toàn đường bộ”, “phạm vi hành lang an toàn đường bộ” được hiểu
theo các Điều 14, 15 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ như sau:
a) “Đất của đường bộ” bao gồm phần
đất trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ
để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ (dưới đây gọi tắt phần đất dọc
bảo vệ, bảo trì đường bộ).
b) “Đất hành lang an toàn đường
bộ” là phần đất dọc hai bên đất của đường bộ nhằm bảo đảm an toàn giao thông và
bảo vệ công trình đường bộ.
2. Phạm vi đất dành cho đường bộ
gồm đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ:
Là phần đất bảo vệ, bảo trì đường
bộ dùng để giữ vật tư sử dụng cho bảo trì, để di chuyển hoặc đặt các thiết bị
thực hiện việc bảo trì, để chất bẩn từ mặt đường ra hai bên đường, chống xâm hại
công trình đường bộ.
3. Phạm vi hành lang an toàn đường
bộ:
Là phần đất dọc hai bên đất của
đường bộ nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công trình đường bộ.
Điều 3.
Yêu cầu về xây dựng nhà ở, công trình, vật kiến trúc ngoài phạm vi hành lang an
toàn đường bộ
1. Tổ chức, cá nhân và hộ gia
đình chỉ được phép xây dựng nhà ở, công trình vật kiến trúc ngoài phạm vi hành
lang an toàn đường bộ được quy định trong bản quy định này.
2. Nhà ở, công trình, vật kiến
trúc khác nằm trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ chỉ được cải tạo sửa chữa
để đảm bảo an toàn, vệ sinh; không được tăng diện tích, không được nâng cấp
công trình. Khi nhà nước thu hồi đất thì tổ chức, cá nhân, hộ gia đình phải chấp
hành nghiêm chỉnh quyết định giải tỏa, thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh,
huyện, thị xã, thành phố.
Điều 4. Yêu
cầu về cải tạo, sửa chữa, nâng cấp hành lang an toàn đường bộ
Khi thực hiện việc cải tạo, sửa
chữa, nâng cấp hành lang an toàn đường bộ, đơn vị thi công chỉ được phép thi
công đúng hành lang an toàn đường bộ. Trường hợp thi công ngoài phạm vi hành
lang an toàn đường bộ hoặc thi công mở rộng hành lang an toàn đường bộ, phải được
phép của Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền.
Điều 5. Hành
vi bị nghiêm cấm
Nghiêm cấm mọi hành vi xây dựng
nhà ở, công trình, vật kiến trúc lấn chiếm phạm vi hành lang an toàn đường bộ
và các hành vi chiếm dụng hành lang an toàn đường bộ sử dụng vào mục đích khác.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ PHẠM VI HÀNH
LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ
Điều 6.
Nguyên tắc xác định phạm vi hành lang an toàn đường bộ
Phạm vi hành lang an toàn đường
bộ trong bản quy định này được xác định trên cơ sở áp dụng Điều 5 Thông tư số
39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 05 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải
hướng dẫn một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Điều 7. Quy
định phạm vi hành lang an toàn đường bộ các tuyến đường bộ trên địa bàn tỉnh An
Giang
1. Phạm vi đất của đường bộ được
xác định theo quy định tại Điều 14 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP .
2. Phần đất bảo vệ, bảo trì đường
bộ có bề rộng theo cấp đường, được xác định từ mép ngoài cùng của nền đường bộ
(chân mái đường đắp hoặc mép ngoài của rãnh dọc tại các vị trí không đào không
đắp hoặc mép đỉnh mái đường đào) ra mỗi bên như sau:
a) 03 mét đối với đường cao tốc,
đường cấp I, đường cấp II;
b) 02 mét đối với đường cấp III;
c) 01 mét đối với đường từ cấp
IV trở xuống.
3. Phạm vi hành lang an toàn đường
bộ được xác định sau khi đã xác định phạm vi đất của đường bộ, cụ thể:
a) Trường hợp phần hành lang an
toàn đường bộ còn lại lớn hơn hoặc bằng bề rộng theo quy định tại Điều 15 Nghị
định số 11/2010/NĐ-CP thì giữ nguyên.
b) Trường hợp phần hành lang an
toàn đường bộ còn lại nhỏ hơn bề rộng theo quy định tại Điều 15 Nghị định số
11/2010/NĐ-CP , tiến hành xác định lại phạm vi hành lang an toàn đường bộ theo
quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP .
4. Phạm vi hành lang an toàn đường
bộ trong bản quy định này bao gồm:
a) Giới hạn hành lang an toàn đường
bộ ngoài khu vực nội ô đô thị, gồm lề đường và hành lang lộ giới, được quy định
như sau:
Căn cứ cấp kỹ thuật của đường
theo quy hoạch, phạm vi hành lang an toàn của đường có bề rộng tính từ đất của
đường bộ trở ra hai bên là:
- 47 mét đối với đường cao tốc;
- 17 mét đối với đường cấp I, cấp
II;
- 13 mét đối với đường cấp III;
- 09 mét đối với đường cấp IV, cấp
V;
- 04 mét đối với đường có cấp thấp
hơn cấp V.
b) Hành lang an toàn đường bộ đối
với đường nội ô, đô thị là vĩa hè dành cho người đi bộ. Vĩa hè dành cho người
đi bộ được tính từ mép đường đến chỉ giới xây dựng của đường theo quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 8. Phạm
vi hành lang an toàn đường bộ của quốc lộ
Phạm vi hành lang an toàn đường
bộ của quốc lộ được quy định như sau:
1. Quốc lộ 91 (theo hướng thành
phố Long Xuyên - thị xã Châu Đốc):
a) Đoạn từ cầu Cái Sắn đến hết
ranh quy hoạch thị trấn An Châu: Hành lang an toàn đường bộ theo các đồ án quy
hoạch được duyệt.
b) Đoạn từ thị trấn An Châu đến
hết cua Bình Hòa (huyện Châu Thành), phạm vi hành lang an toàn đường bộ là 55m;
mỗi bên là 27,5 m tính từ tim đường hiện hữu.
c) Đoạn từ cua Bình Hòa đến cổng
Tam quan (thị xã Châu Đốc), phạm vi hành lang an toàn đường bộ là 55m; bên trái
là 31,5 m, bên phải là 23,5 m tính từ tim đường hiện hữu.
d) Đoạn từ cổng Tam quan thuộc
thị xã Châu Đốc theo đường vành đai đến biên giới (tại cửa khẩu Quốc tế Tịnh
Biên), phạm vi hành lang an toàn đường bộ là 55 m; mỗi bên là 27,5 m tính từ
tim đường hiện hữu.
2. Quốc lộ N1: Từ thị trấn Tịnh
Biên (cầu Hữu Nghị) đến Vĩnh Gia (giáp tỉnh Kiên Giang) dài 23 km, phạm vi hành
lang an toàn đường bộ là:
- Bên phải tính từ tim đường hiện
hữu đến mép bờ cao của kênh Vĩnh Tế. Riêng đoạn từ cầu Lạc Quới 1 (kênh Xã
Võng) đến Lạc Quới 2 (kênh 27) là 20,5m tính từ tim đường hiện hữu.
- Bên trái là 30,5 m tính từ tim
đường hiện hữu.
3. Quốc lộ 80: Từ ranh xã Vĩnh
Trinh (thành phố Cần Thơ) đến ranh xã Mỹ Thạnh (thành phố Long Xuyên, tỉnh An
Giang) dài 1,2 km; phạm vi hành lang an toàn đường bộ là 29 m; mỗi bên là 14,5
m tính từ tim đường hiện hữu.
4. Quốc lộ 91C: Từ Quốc lộ 91
(Km 117+000) đến cầu Long Bình dài 35,5 km; phạm vi hành lang an toàn đường bộ
là 32 m; mỗi bên là 16 m tính từ tim đường hiện hữu
Điều 9. Phạm
vi hành lang an toàn đường bộ của các tuyến đường tỉnh
Phạm vi hành lang an toàn đường
bộ của các tuyến đường tỉnh được quy định như sau:
1. Đường tỉnh 941: Từ lộ tẻ huyện
Châu Thành đến huyện Tri Tôn dài 39 km.
a) Đoạn từ lộ tẻ huyện Châu
Thành đến xã Cần Đăng (km 7+00); phạm vi hành lang an toàn đường bộ là 31 m; mỗi
bên là 15,5m tính từ tim đường hiện hữu.
b) Đoạn từ xã Cần Đăng (km 7+00)
song song với kênh Mặc Cần Dưng đến cầu số 16 - thị trấn Tri Tôn; phạm vi hành
lang an toàn đường bộ là:
- Bên phải tính từ tim đường hiện
hữu đến mép bờ cao của kênh Mặc Cần Dưng.
- Bên trái là 25,5 m tính từ tim
đường hiện hữu.
c) Đoạn từ cầu số 16 đến giáp đường
Trần Hưng Đạo (điểm cuối ĐT.941); phạm vi hành lang an toàn đường bộ xác định
theo đồ án quy hoạch chi tiết của thị trấn Tri Tôn.
2. Đường tỉnh 942: Từ cầu Cái
Tàu Thượng đến phà Thuận Giang dài 28 km; phạm vi hành lang an toàn đường bộ là
29 m; bên phải là 13,5m, bên trái là 15,5m tính từ tim đường hiện hữu.
3. Đường tỉnh 943:
a) Đoạn từ cống Ông Mạnh đến
giao lộ Đường tránh thành phố Long Xuyên: Phạm vi hành lang an toàn đường bộ là
36m (6-14-6 và khoảng lùi 5m mỗi bên).
b) Đoạn từ giao lộ Đường tránh
thành phố Long Xuyên đến cầu Cống Vong; phạm vi hành lang an toàn đường bộ là
55m; mỗi bên 27,5m tính từ tim đường hiện hữu.
c) Đoạn từ cầu Thoại Giang đến cầu
Mướp Văn; phạm vi hành lang an toàn đường bộ là 29m; bên trái 15,5m, bên phải
13,5m tính từ tim đường hiện hữu.
d) Đoạn từ cầu Mướp Văn đến cầu
Sóc Triết, phạm vi hành lang an toàn đường bộ là:
- Bên phải tính từ tim đường hiện
hữu đến mép bờ cao của kênh Ba Thê mới.
- Bên trái là 25m tính từ tim đường
hiện hữu.
đ) Đoạn từ cầu Sóc Triết đến ngã
tư Nguyễn Văn Cừ, 30/4 dài 9,5 km; phạm vi hành lang an toàn đường bộ là 29 m;
mỗi bên là 14,5 m tính từ tim đường hiện hữu. Đoạn từ ngã tư Nguyễn Văn Cừ,
30/4 đến ngã ba Hùng Vương (điểm cuối) theo quy hoạch thị trấn Tri Tôn
4. Đường tỉnh 944: Từ phà An Hòa
đến ngã ba Cựu Hội (nối vào đường tỉnh 942), dài 11,2 km; phạm vi hành lang an
toàn đường bộ là 32m; bên phải là 18,5m, bên trái là 13,5m tính từ tim đường hiện
hữu.
5. Đường tỉnh 948: Từ thị trấn
Nhà Bàng (Tịnh Biên) đến thị trấn Tri Tôn dài 24 km. Phạm vi hành lang an toàn
đường bộ là 29 m; mỗi bên là 14,5 m tính từ tim đường hiện hữu.
6. Đường tỉnh 952: Từ thị xã Tân
Châu đến xã Vĩnh Xương dài 16 km. Phạm vi hành lang an toàn đường bộ là 29 m, mỗi
bên là 14,5m tính từ tim đường hiện hữu.
7. Đường tỉnh 953: Từ phà Châu
Giang đến thị xã Tân Châu dài 16,65 km; phạm vi hành lang an toàn đường bộ là:
a) Đoạn từ phà Châu Giang đến
Vàm kênh Vĩnh An, phạm vi hành lang an toàn đường bộ là 31 m; mỗi bên 15,5m
tính từ tim đường hiện hữu.
b) Đoạn từ Vàm kênh Vĩnh An đến
thị xã Tân Châu phạm vi hành lang an toàn đường bộ là:
- Bên phải là 15,5m tính từ tim
đường hiện hữu.
- Bên trái tính từ tim đường hiện
hữu đến mép bờ cao của kênh Vĩnh An.
8. Đường tỉnh 954: Từ phà Năng
Gù đến thị xã Tân Châu, dài 45,65 km. Phạm vi hành lang an toàn đường bộ là 29
m; bên phải 13,5m, bên trái 15,5m tính từ tim đường hiện hữu.
9. Đường tỉnh 955A: Từ Vĩnh
Ngươn (Châu Đốc) đến thị trấn Tịnh Biên (cầu Hữu Nghị) dài 23 km, phạm vi hành
lang an toàn đường bộ là:
- Bên phải tính từ tim đường hiện
hữu đến mép bờ cao của kênh Vĩnh Tế.
- Bên trái là 20,5 m tính từ tim
đường hiện hữu.
10. Đường tỉnh 955B: Từ thị trấn
Tri Tôn đến Ba Chúc nối vào quốc lộ N1 (Lạc Qưới) dài 23 km, phạm vi hành lang
an toàn đường bộ là 29 m; mỗi bên 14,5 m tính từ tim đường hiện hữu.
11. Đường tỉnh 957: Từ Phước Quảng
đến Khánh Bình dài 33 km, phạm vi hành lang an toàn đường bộ là 29 m; mỗi bên
14,5 m tính từ tim đường hiện hữu.
12. Đường Tri Tôn Vàm Rầy:
Từ đường Trần Hưng Đạo, thị trấn
Tri Tôn (điểm đầu) đến cầu Ninh Phước (giáp ranh tỉnh Kiên Giang), dài 18 km.
a) Đoạn từ đường Trần Hưng Đạo
(điểm đầu) đến ngã ba đường Điện Biên Phủ xác định theo quy hoạch chi tiết của
thị trấn Tri Tôn.
b) Đoạn từ ngã ba đường Điện
Biên Phủ đến giáp ranh tỉnh Kiên Giang, phạm vi hành lang an toàn đường bộ là
29 m.
- Bên phải là 13 m tính từ tim
đường hiện hữu (phía kênh Tám Ngàn).
- Bên trái là 16 m tính từ tim
đường hiện hữu (phía ngoài đồng).
Điều 10.
Đường nông thôn liên huyện, phạm vi hành lang an toàn đường
bộ là 29 m; mỗi bên là 14,5 m tính từ tim đường hiện hữu.
Điều 11.
Đường nông thôn liên xã, phạm vi hành lang an toàn đường bộ là 16,5 m; mỗi bên là
8,25 m tính từ tim đường hiện hữu.
Điều 12.
Các tuyến đường qua đô thị (thành phố, thị xã, thị trấn),
khu quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và hành lang bờ sông, kênh, rạch,sẽ
được quy định trong văn bản khác.
Chương III
QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ HÀNH
LANG AN TOÀN ĐƯỜNG BỘ
Điều 13. Quản
lý, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ
1. Trong khu vực nội ô, đô thị:
Tổ chức, cá nhân khi xây dựng
các công trình nằm ngoài phạm vi hành lang an toàn đường bộ phải tuân thủ các
yêu cầu sau đây:
a) Phải đảm bảo hệ thống thoát
nước sinh hoạt không xả trực tiếp ra mặt đường (phải có hố thu nước riêng của
công trình và được đấu nối vào hệ thống cống hoặc mương dọc thoát nước của tuyến
đường).
b) Không được tự ý cơi nới, mở rộng
công trình đang sử dụng làm ảnh hưởng hoặc lấn chiếm vào phạm vi hành lang an
toàn đường bộ.
2. Ngoài khu vực nội ô, đô thị:
a) Tất cả các tổ chức, cá nhân
khi thực hiện nâng cấp, cải tạo công trình trên phần lề đường (như láng nhựa,
trải đá đường dẫn từ mép nhựa vào đến nhà, công trình kiến trúc) thì phải đảm bảo
việc không nâng cấp, cải tạo công trình cao hơn mặt đường nhựa và phù hợp với độ
dốc ngang theo quy định từ 4% - 6% (theo TCVN 4054:2005 ban hành kèm theo Quyết
định số 151/QĐ-BKHCN ngày 07/2/2006 của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ); Phạm
vi tối thiểu của lề đường là:
- 3,5 mét đối với đường cấp I;
- 3,0 mét đối với đường cấp II;
- 2,5 mét đối với đường cấp III;
- 1,0 mét đối với đường cấp IV,
cấp V;
- 1,5 mét đối với đường cấp VI.
b) Các công trình công cộng, sản
xuất kinh doanh khác quy định như sau:
- Các cơ sở sản xuất có vùng ảnh
hưởng khói bụi, ô nhiễm không khí làm giảm tầm nhìn phải cách ranh giới ngoài của
hành lang an toàn đường bộ một khoảng cách tương ứng vùng ảnh hưởng do cơ sở sản
xuất gây ra;
- Lò vôi, lò gạch hoặc các cơ sở
sản xuất tương tự phải nằm ngoài và cách hành lang an toàn đường bộ 25 mét;
- Chợ, điểm kinh doanh dịch vụ bố
trí bãi đậu xe, nơi tập kết hàng hóa phải nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ
và tổ chức điểm đấu nối ra, vào đường bộ theo quy định;
- Các kho chứa vật liệu nổ, vật
liệu có nguy cơ cháy cao, hóa chất độc hại, các mỏ khai thác vật liệu có sử dụng
mìn phải nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ một khoảng cách bảo đảm an toàn
cho hoạt động giao thông vận tải do cháy, nổ và ô nhiễm theo quy định của pháp
luật;
- Các khu đô thị, khu công nghiệp,
khu kinh tế, khu dân cư, khu thương mại dịch vụ và các công trình khác, phải nằm
ngoài hành lang an toàn đường bộ và cách hành lang an toàn đường bộ một khoảng
cách theo không gian kiến trúc quy định về khoảng cách xây dựng công trình;
3. Các hoạt động lễ hội, văn hóa
tham gia sử dụng đường bộ.
Thực hiện theo quy định tại Điều
25 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính phủ về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
4. Yêu cầu về thi công các công
trình không thuộc hành lang an toàn đường bộ (gọi tắt là công trình).
a) Nếu công trình ảnh hưởng đến
hoạt động giao thông và an toàn giao thông đường bộ thì chủ đầu tư hoặc chủ sử
dụng phải khắc phục, sửa chữa kịp thời.
b) Nếu công trình có ảnh hưởng đến
hoạt động giao thông và an toàn giao thông đường bộ, đã được cơ quan quản lý đường
bộ có thẩm quyền phát hiện và yêu cầu khắc phục, chủ công trình thì phải khắc
phục kịp thời. Trường hợp chủ công trình không tự giác thực hiện, cơ quan quản
lý đường bộ phải lập hồ sơ kiến nghị Ủy ban nhân dân có thẩm quyền xử lý theo
quy định của pháp luật.
c) Các công trình có khoảng cách
đến hành lang an toàn đường bộ thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định số
11/2010/NĐ-CP .
5. Yêu cầu về lắp đặt biển quảng
cáo ngoài hành lang an toàn đường bộ:
a) Không được gây ảnh hưởng đến
an toàn giao thông.
b) Không được gây ảnh hưởng đến
an toàn giao thông và phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận.
c) Chỉ được thực hiện tạm thời
khi điều kiện địa hình bên ngoài hành lang an toàn đường bộ không thực hiện được.
d) Giới hạn khoảng cách an toàn
đường bộ theo chiều ngang của biển quảng cáo, tính từ mép đất của đường bộ đến
điểm gần nhất của biển quảng cáo tối thiểu bằng 1,3 lần chiều cao của biển (điểm
cao nhất của biển) và không được nhỏ hơn 05 mét.
6. Các cửa hàng bán lẻ xăng dầu
phải được xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ, theo quy hoạch được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt; có ý kiến chấp thuận bằng văn bản của Sở Giao thông Vận
tải về vị trí và thiết kế đoạn đường dẫn vào cửa hàng bán lẻ xăng dầu qua phần
đất hành lang an toàn đường bộ (bao gồm thiết kế điểm đấu nối với đường hiện
có, bảo đảm các tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn của đoạn đường đang khai thác).
7. Các ao, hồ nuôi trồng thủy sản
phải cách mép chân đường một khoảng tối thiểu bằng mức chênh lệch về độ cao giữa
mép chân nền đường đắp và đáy ao, hồ. Mức nước trong ao, hồ không được cao hơn
cao độ chân nền đường.
Không làm ao, hồ nuôi trồng thủy
sản hoặc tích nước phía trên ta luy nền đường đào.
8. Việc sử dụng hành lang an
toàn đường bộ liên quan đến công trình an ninh, quốc phòng liền kề phải có ý kiến
thống nhất của Bộ Công an hoặc Bộ Quốc phòng.
9. Yêu cầu về xây dựng công
trình trên đất hành lang an toàn đường bộ:
a) Chỉ được thi công khi đã được
Giám đốc Sở Giao thông Vận tải cấp giấy phép thi công và được tổ chức bảo đảm
giao thông theo quy định.
b) Chủ đầu tư công trình sử dụng,
khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ có trách nhiệm sau
đây:
- Thực hiện đầy đủ các thủ tục về
thỏa thuận, chấp thuận thiết kế (thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế
bản vẽ thi công - tùy theo quy mô, tính chất của công trình xây dựng, sau đây gọi
chung là thiết kế), thẩm định thiết kế (nếu cần thiết) và cấp Giấy phép thi
công theo quy định của Nghị định 11/2010/NĐ-CP , Thông tư 39/2011/TT-BGTVT và
quy định liên quan khác của pháp luật.
- Cam kết di chuyển hoặc cải tạo
công trình đúng tiến độ theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
- Không yêu cầu bồi thường và phải
chịu hoàn toàn trách nhiệm, kinh phí liên quan.
10. Trường hợp công trình trên đất
hành lang an toàn đường bộ có trước khi quy định về quản lý hành lang an toàn
đường bộ có hiệu lực, đúng với mục đích sử dụng trong Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất của cơ quan có thẩm
quyền cấp, không ảnh hưởng đến an toàn giao thông thì được tiếp tục sử dụng.
Khi có yêu cầu thu hồi đất để
nâng cấp, cải tạo công trình giao thông thì Chủ đầu tư tiến hành việc nâng cấp,
cải tạo công trình giao thông phải bồi thường, hỗ trợ cho chủ công trình bị dỡ
bỏ theo quy định của pháp luật.
11. Đường nhánh đấu nối vào đường
tỉnh đang khai thác được thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số
11/2010/NĐ-CP và các điều, khoản tại Chương IV của Thông tư số
39/2011/TT-BGTVT .
12. Các quy định giới hạn hành
lang an toàn đường bộ khác được thực hiện theo quy định từ Điều 16 đến Điều 24
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và Điều 6, Điều 7, Điều 9 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT .
13. Các công trình thiết yếu xây
dựng trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ được thực hiện theo quy định tại
Điều 12 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT. Khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều
ngang đối với công trình thiết yếu được thực hiện theo quy định tại Điều 7
Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT .
14. Phạm vi bảo vệ trên không của
công trình đường bộ được thực hiện theo quy định tại Điều 6 Thông tư số
39/2011/TT-BGTVT .
Điều 14. Thẩm
định an toàn giao thông đường bộ
Thẩm định an toàn giao thông đường
bộ đối với các tuyến đường bộ trên địa bàn tỉnh An Giang, thực hiện theo quy định
tại từ Điều 49 đến Điều 60 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT .
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 15. Giải
quyết các tồn tại về sử dụng hành lang an toàn đường bộ
1. Giải quyết tồn tại và xử lý về
việc đấu nối vào đường tỉnh, đường huyện của các cửa hàng xăng dầu:
a) Đối với các cửa hàng xăng dầu
đã đấu nối vào đường tỉnh, đường huyện và đường xã theo chấp thuận của cơ quan
có thẩm quyền, nếu không đủ khoảng cách tối thiểu giữa hai cửa hàng xăng dầu
theo quy định tại Thông tư số 39/TT-BGTVT thì được tiếp tục tồn tại nhưng địa
phương phải hoàn thành việc điều chỉnh hoặc xóa bỏ theo quy hoạch trước ngày 31
tháng 12 năm 2015.
b) Đối với các cửa hàng xăng dầu
đã đấu nối trái phép vào đường tỉnh, đường huyện và đường xã nhưng không đảm bảo
các tiêu chuẩn kỹ thuật và an toàn của đoạn đường đang khai thác, Giám đốc Sở
Giao thông Vận tải chỉ đạo các đơn vị quản lý đường bộ trực thuộc phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện rà soát, yêu cầu các chủ cửa hàng xăng dầu phải xử lý kỹ
thuật để đảm bảo phù hợp với quy định.
c) Các cửa hàng xăng dầu xây dựng
tự phát, đấu nối trái phép vào đường tỉnh hoặc nằm trong hành lang an toàn đường
bộ, quy mô không bảo đảm, hiện đang tồn tại dọc hai bên đường tỉnh, đường huyện,
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương xem xét,
xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Công trình nhà ở, cơ sở sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ có sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ nhưng chưa ảnh
hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ, được tạm thời tồn tại
nhưng phải giữ nguyên hiện trạng không được cơi nới, mở rộng; người sử dụng đất
phải ký cam kết với Ủy ban nhân dân cấp xã và đơn vị trực tiếp quản lý tuyến đường
về việc không cơi nới, mở rộng.
3. Trường hợp sử dụng đất hành
lang an toàn đường bộ có ảnh hưởng đến an toàn giao thông, an toàn công trình
đường bộ, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải (đối với đường do cấp tỉnh quản lý), Ủy
ban nhân dân huyện (đối với đường bộ do cấp huyện quản lý) chủ trì phối hợp với
các ngành có liên quan lập phương án bồi thường, hỗ trợ đối với đất và tài sản
gắn liền với đất đã có trước khi hành lang an toàn đường bộ được công bố.
4. Xử lý đối với các công trình
tồn tại trong hành lang an toàn đường bộ:
a) Đối với các công trình điện
hiện hữu đang sử dụng hành lang an toàn đường bộ, trong thời gian 30 ngày kể từ
ngày công bố quy hoạch nâng cấp, mở rộng đường giao thông thì chủ sở hữu, chủ đầu
tư phải có trách nhiệm phối hợp với cơ quan quản lý đường bộ thỏa thuận phần kinh
phí di dời công trình lưới điện do đơn vị mình quản lý, khai thác.
b) Đối với các công trình lưới
điện có trước khi có quy hoạch đường giao thông, thì Chủ đầu tư dự án đường
giao thông phải đưa kinh phí di dời lưới điện này vào thành phần chi phí của dự
án.
5. Đối với trường hợp lấn chiếm,
sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ, kiên quyết giải toả, không bồi
thường cho các tổ chức, cá nhân vi phạm.
6. Cơ sở giải quyết việc đền bù,
giải toả khi bắt buộc di dời các công trình tồn tại trong hành lang an toàn
theo quy định của Luật Giao thông đường bộ, Luật Đất đai, Nghị định số
11/2010/NĐ-CP và Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của
Chính phủ về thi hành Luật Đất đai phải căn cứ mốc thời gian xây dựng công
trình nằm trong hành lang an toàn đường bộ.
Giám đốc Sở Giao thông Vận tải
chỉ đạo các đơn vị quản lý đường bộ trực thuộc phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã căn cứ tài liệu điều tra, lưu trữ để lập bình đồ duỗi thẳng thể hiện vị trí,
thời gian xây dựng, quy mô các công trình nằm trong đất hành lang an toàn giao
thông quy định tại Điều 43 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và Điều 25 Thông tư số
39/2011/TT-BGTVT .
Điều 16.
Phân công trách nhiệm
1. Sở Giao thông Vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố và Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xây dựng
phương án cắm mốc giới hạn xác định hành lang an toàn đường bộ trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt. Đồng thời, công bố công khai và tổ chức việc cắm mốc
hành lang an toàn đường bộ trên thực địa và bàn giao cho Ủy ban nhân dân xã,
phường, thị trấn quản lý, bảo vệ phạm vi hành lang an toàn đường bộ đã được cắm
mốc.
b) Thanh tra giao thông có trách
nhiệm thường xuyên kiểm tra, phát hiện kịp thời các hành vi lấn, chiếm và sử dụng
trái phép hành làng an toàn đường bộ. Ngay khi phát hiện vi phạm phải yêu cầu
đình chỉ hành vi vi phạm và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp
xã để phối hợp lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo thẩm quyền.
c) Thanh tra giao thông có trách
nhiệm phối hợp với các cơ quan chức năng của chính quyền địa phương thực hiện
giải tỏa công trình lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ
trên các tuyến đường tỉnh, đường huyện, đường xã trực tiếp quản lý. Định kỳ báo
cáo Sở Giao thông Vận tải về công tác quản lý hành lang an toàn đường bộ.
d) Để đảm bảo an toàn giao thông
đường bộ, những tuyến đường đã thực hiện giải tỏa nhưng chưa đúng quy định về
phạm vi hành lang an toàn đường bộ trong bản quy định này hoặc chưa tổ chức thực
hiện việc giải tỏa thì Sở Giao thông Vận tải phối hợp với Sở Xây dựng, chính
quyền địa phương quản lý chặt chẽ hiện trạng và lập phương án giải tỏa, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phương án giải tỏa khi có nhu cầu sử dụng.
2. Công an tỉnh
Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng trong
ngành kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ hành lang an toàn
đường bộ theo thẩm quyền.
Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải,
Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện chức năng quản lý và bảo vệ
hành lang an toàn đường bộ đối với hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh.
3. Bộ chỉ huy quân sự tỉnh
Chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông Vận tải tổ chức bảo vệ công trình quốc phòng kết hợp với công trình đường
bộ.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn
Chỉ đạo, hướng dẫn việc sử dụng
đất trong hành lang an toàn đường bộ để canh tác nông nghiệp, bảo đảm kỹ thuật
an toàn công trình đường bộ.
Đối với những đoạn đường có kết
hợp đê bao và những đoạn đê bao có kết hợp đường giao thông, Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn kết hợp với Sở Giao thông Vận tải quản lý hành lang an
toàn đường bộ theo Luật Đê điều năm 2006 và Luật Giao thông đường bộ năm 2008.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố và Sở Giao thông Vận tải hướng dẫn việc quy hoạch và sử dụng
đất dành cho đường bộ; quy định về bảo vệ môi trường do tác động của giao thông
đường bộ gây ra.
6. Sở Xây dựng
Chỉ đạo, hướng dẫn quản lý xây dựng
ngoài hành lang an toàn đường bộ; phối hợp với Sở Giao thông Vận tải, Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố trong công tác lập và thực hiện quy hoạch kết
cấu hạ tầng giao thông đô thị.
Việc cấp giấy phép xây dựng nhà ở,
công trình kiến trúc nằm cặp theo 2 bên tuyến đường nêu trong bản quy định này,
không được vi phạm vào hành lang an toàn đường bộ và đảm bảo được yêu cầu kỹ
thuật của lề đường.
7. Sở Công thương
Chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện việc
quy hoạch và xây dựng hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu dọc theo các tuyến đường
bộ của toàn tỉnh; phối hợp với Sở Giao thông Vận tải để xác định vị trí điểm đấu
nối từ cửa hàng bán lẻ xăng dầu vào các tuyến đường bộ bảo đảm khoảng cách theo
quy định; xử lý và hướng dẫn những vấn đề phát sinh liên quan đến lĩnh vực lưới
điện.
8. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông Vận tải, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố tổng hợp, phân bổ kinh
phí quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ được bố trí từ nguồn chi sự
nghiệp của ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chủ động, phối hợp với Sở Giao
thông Vận tải, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thực hiện các hoạt động
văn hoá (thể thao, diễu hành, lễ hội) tổ chức phương án bảo đảm an toàn giao
thông.
10. Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố
a) Tuyên truyền, phổ biến giáo dục
nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ hành lang an
toàn đường bộ, nhằm nâng cao ý thức của cán bộ và nhân dân về tầm quan trọng của
việc bảo vệ hành lang an toàn đường bộ.
b) Chịu trách nhiệm lập kế hoạch
duy tu, sửa chữa thường xuyên mạng lưới đường liên huyện, liên xã trong phạm vi
địa bàn được phân cấp quản lý. Thường xuyên kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi
lấn chiếm trái phép hành lang an toàn đường bộ theo quy định.
c) Đối với đường giao thông nông
thôn, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm lập kế
hoạch giải tỏa nhà, công trình, vật kiến trúc . . . nằm trong hành lang an toàn
đường bộ khi có nhu cầu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt làm cơ sở triển
khai thực hiện.
11. Ủy ban nhân dân xã, phường
a) Tuyên truyền, phổ biến giáo dục
nhân dân hiểu rõ các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, nhằm nâng cao ý
thức của cán bộ và nhân dân về tầm quan trọng và trách nhiệm của mình trong việc
bảo vệ hành lang an toàn đường bộ theo quy định pháp luật.
b) Thường xuyên kiểm tra và phối
hợp với Thanh tra giao thông, xử lý nghiêm các hành vi lấn chiếm trái phép hành
lang an toàn đường bộ theo quy định.
c) Có trách nhiệm tiếp nhận và
quản lý, bảo vệ mốc hành lang an toàn đường bộ đã được cắm trên thực địa.
Điều 17.
Triển khai thực hiện Quy định
1. Giám đốc Sở Giao thông Vận tải,
Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố và các Sở, Ban ngành có liên quan chịu
trách nhiệm triển khai Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có phát sinh vướng mắc, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm phối hợp
với các cơ quan có liên quan tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân tỉnh để bổ sung, sửa
đổi Quy định cho phù hợp./.