ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/2021/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 19 tháng 11 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA XE Ô TÔ VẬN TẢI TRUNG CHUYỂN
HÀNH KHÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 10/2020/NĐ-CP
ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ các Thông tư của Bộ Giao
thông vận tải: Số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5
năm 2020 quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ
hỗ trợ vận tải đường bộ; số 02/2021/TT-BGTVT ngày
04 tháng 02 năm 2021 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 quy định về tổ chức, quản lý hoạt động
vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 3297/TTr-SGTVT ngày 22 tháng 9 năm 2020, Công văn
số 3877/SGTVT-QLVT ngày 28 tháng 10 năm 2021 về việc ban hành các quy định về
quản lý hoạt động vận tải trên địa bàn tỉnh; Báo cáo thẩm định số 419/BC-STP
ngày 18 tháng 9 năm 2020 và Văn bản số
931/STP-XDKT&TDTHPL ngày 14 tháng 10 năm 2021 của Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định về quản
lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Hà
Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng
12 năm 2021.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các
Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã; các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các PCVP UBND tỉnh;
- Trung tâm CB-TH tỉnh;
- Lưu: VT, GT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Trọng Hải
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA XE Ô TÔ VẬN TẢI TRUNG
CHUYỂN HÀNH KHÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ TĨNH
(Kèm theo Quyết định số: /2021/QĐ-UBND ngày tháng năm 2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
về việc quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách để tổ chức
đón khách từ điểm hẹn đến bến xe, điểm dừng đón, trả khách trên tuyến và ngược
lại trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các doanh nghiệp,
hợp tác xã có Giấy phép kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo loại
hình tuyến cố định được Sở Giao thông vận tải Hà Tĩnh chấp thuận khai thác tuyến
cố định trên địa bàn tỉnh.
2. Các cơ quan, tổ
chức, cá nhân khác có liên quan.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3. Quy định về xe trung chuyển hành khách
1. Xe ô tô sử dụng
để vận tải trung chuyển hành khách không được hoạt động kinh doanh vận tải theo
quy định tại Khoản 10, Điều 26 và phải đáp ứng các quy định tại Điều 21 Thông
tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định
về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ vận tải đường bộ
(sau đây gọi tắt là Thông tư số 12/2020/TT- BGTVT).
2. Số lượng, chất lượng, cách bố trí ghế ngồi trong xe trung chuyển phải
đảm bảo đúng theo thiết kế của xe; trên xe trung chuyển phải trang bị dụng cụ
thoát hiểm, bình chữa cháy còn sử dụng được và còn hạn sử dụng theo quy định.
3. Đáp ứng quy định
về thiết bị giám sát hành trình của xe thực hiện theo các nội dung quy định tại
Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4, Khoản 5 và Khoản 6 Điều 12, Nghị định số
10/2020/NĐ-CP ngày 17/01/2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
4. Xe trung chuyển
phải thuộc quyền sở hữu và sử dụng hợp pháp của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh
doanh vận tải hành khách tuyến cố định.
5. Chỉ được sử dụng
xe trung chuyển để vận chuyển hành khách từ điểm hẹn đến bến xe, điểm dừng đón,
trả khách trên tuyến đã đăng ký khai thác và ngược lại; hành khách không phải
trả thêm bất kỳ khoản chi phí nào khác ngoài giá vé trên tuyến cố định theo quy
định.
Điều 4. Phạm vi hoạt động của xe trung chuyển
1. Xe trung chuyển
hành khách chỉ được sử dụng để vận chuyển hành khách đi trên các tuyến cố định
của doanh nghiệp, Hợp tác xã kinh doanh vận tải đến bến xe, điểm đón trả khách
trên tuyến hoặc ngược lại theo phương án kinh doanh của đơn vị.
2. Xe trung chuyển
hành khách không được hoạt động vượt quá ranh giới địa bàn tỉnh Hà Tĩnh sang phạm
vi tỉnh liền kề để đón, trả khách.
Điều 5. Thời gian hoạt động của xe trung chuyển
1. Xe trung chuyển
hành khách được phép hoạt động trung chuyển hành khách trên địa bàn trong phạm
vi quy định 24/24 giờ, nhưng phải đảm bảo phù hợp với thời gian đi và đến theo
phương án, biểu đồ hoạt động của phương tiện vận tải tuyến cố định mà đơn vị đã
đăng ký với cơ quan quản lý tuyến và niêm yết tại bến xe (trước giờ xuất bến
và sau giờ đến bến 01 giờ 30 phút).
2. Xe trung chuyển
hành khách được ưu tiên hoạt động khi tổ chức giao thông tại đô thị.
Điều 6. Quyền hạn, trách nhiệm của lái xe
1. Thực hiện các
nội dung quy định tại các khoản 1, 2, 3, 5, 6, 7, 8, 9, 11 Điều 27 Thông tư số
12/2020/TT-BGTVT , quy trình bảo đảm an toàn giao thông và các quy định khác có
liên quan.
2. Có quyền từ chối
vận chuyển nếu hành khách không có mặt đúng giờ tại điểm đón; có quyền phản
ánh, kiến nghị đến các cơ quan có thẩm quyền về các hành vi vi phạm của bến xe
khách (nếu có).
3. Chỉ được phép
hoạt động trong phạm vi quy định theo phương án kinh doanh của đơn vị; không được
phục vụ vận chuyển hành khách của các loại hình kinh doanh vận tải khác.
4. Chấp hành nội
quy và hướng dẫn của nhân viên điều hành bến xe khách khi xe vào bến đón, trả
khách.
Điều 7. Quyền hạn và trách nhiệm của hành khách đi xe
1. Được yêu cầu
doanh nghiệp, hợp tác xã cung cấp dịch vụ đúng thời gian, địa điểm hẹn đón và
không phải trả thêm tiền ngoài giá cước đã quy định.
2. Được khiếu nại,
phản ánh những hành vi vi phạm quy định về quản lý vận tải của đơn vị kinh
doanh vận tải, người lái xe và yêu cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).
3. Có trách nhiệm
đăng ký trung chuyển hành khách với đơn vị vận tải, phải có mặt đúng giờ tại điểm
đón theo lịch hẹn với đơn vị vận tải.
4. Chấp hành các
quy định khi đi xe để đảm bảo an toàn, an ninh trật tự trên xe; lên, xuống xe tại
bến xe hoặc các điểm đón, trả khách theo quy định và các quy định pháp luật
khác có liên quan.
Điều 8. Quyền hạn và trách nhiệm của đơn vị kinh doanh vận tải
1. Thực hiện các
nội dung quy định tại Điều 26, Thông tư số 12/2020/TT- BGTVT và các quy định
khác có liên quan.
2. Trước khi đưa
xe vào hoạt động phải đăng ký với đơn vị quản lý bến xe khách để được ra, vào bến
đón, trả khách.
3. Chấp hành sự
điều động phương tiện của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để giải tỏa
hành khách trong các dịp lễ, tết hoặc các trường hợp đặc biệt khác theo quy định
của pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Sở Giao thông vận tải
1. Tổ chức quản
lý và cấp phù hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” theo mẫu quy định tại Khoản 3 Điều 21
Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT cho các xe hoạt động vận tải trung chuyển hành
khách của các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô
tô theo tuyến cố định trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ trì, phối
hợp Công an tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh trong công tác quản lý hoạt động xe trung chuyển hành khách trên
địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức kiểm
tra và xử lý những vi phạm liên quan đến quản lý hoạt động xe trung chuyển hành
khách trên địa bàn tỉnh theo quy định.
4. Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến những quy định về công tác quản lý hoạt động xe trung chuyển
hành khách trên địa bàn tỉnh.
5. Định kỳ hoặc đột
xuất báo cáo công tác quản lý hoạt động xe trung chuyển hành khách trên địa bàn
tỉnh theo quy định.
Điều 10. Công an tỉnh
1. Tổ chức kiểm
tra và xử lý những vi phạm liên quan đến quản lý hoạt động xe trung chuyển hành
khách trên địa bàn tỉnh theo quy định.
2. Kết nối, chia
sẻ thông tin về xử phạt vi phạm hành chính đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã
hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng ô tô với Sở Giao thông vận tải để
phối hợp quản lý.
Điều 11. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Phối hợp với Sở
Giao thông vận tải tăng cường công tác quản lý hoạt động xe trung chuyển hành
khách thuộc địa bàn quản lý.
2. Tổ chức tuyên
truyền, phổ biến những quy định về công tác quản lý hoạt động xe trung chuyển
hành khách trên địa bàn.
Điều 12. Điều khoản thi hành
1. Giám đốc Sở
Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm
tổ chức triển khai, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá
trình triển khai thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc, các ngành, địa phương,
tổ chức và cá nhân phản ánh bằng văn bản về Sở Giao thông vận tải để nghiên cứu,
tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.