ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2023/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 12
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỊA PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐẮK LẮK
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03
tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP ; Nghị định số 117/2021/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số
100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt; Nghị định số
123/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng
hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng;
Căn cứ Thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ; Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ; Thông tư số
13/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 6 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT và Thông tư số
35/2017/TT-BGTVT ; Thông tư số 39/2021/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của thông tư số
50/2015/TT-BGTVT ;
Căn cứ Thông tư số
04/2019/TT-BGTVT ngày 23 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về tuần đường, tuần kiểm để bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Thông tư số 06/2023/TT-BGTVT ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của các thông tư liên quan đến quản
lý, khai thác, sử dụng, bảo trì và bảo vệ đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT
ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về công
tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ; Thông
tư số 43/2021/TT- BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ; Thông tư số
22/2023/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT ;
Theo đề nghị Giám đốc Sở
Giao thông vận tải tại Tờ trình số 2269/TTr-SGTVT ngày 28 tháng 11 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk.
Điều 2.
Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp, hướng dẫn
các cơ quan, đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Quyết định này và báo cáo
việc triển khai thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 23
tháng 12 năm 2023 và thay thế Quyết định số 28/2015/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm
2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Quy định về quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên
quan thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ
chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỊA
PHƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Kèm theo Quyết định số 42/2023/QĐ-UBND ngày 12 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
a) Quy định này quy định về
công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk, bao gồm: Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ; sử dụng, khai thác trong phạm vi đất dành cho đường bộ; trách nhiệm quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
b) Các nội dung khác có liên
quan đến việc quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương
không được đề cập tại Quy định này, được thực hiện theo các quy định pháp luật
hiện hành có liên quan.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến việc quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ đối với hệ thống đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ
dưới đây được hiểu như sau:
1. Cơ quan quản lý đường bộ là
Sở Giao thông vận tải; Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng thuộc
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân
dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy
ban nhân dân cấp xã).
2. Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng
thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ là các tổ chức, cá nhân thực
hiện quản lý, vận hành khai thác và bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ
theo hợp đồng ký với Cơ quan quản lý đường bộ.
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ phải được giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân quản lý và bảo vệ.
2. Việc quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ được thực hiện trên cơ sở phân công, phân cấp nhiệm
vụ, quyền hạn cho các cơ quan, đơn vị, địa phương; bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ
giữa các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các cấp trong triển khai thực hiện.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. QUẢN
LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 4.
Phân cấp quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất
quản lý nhà nước về công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ địa phương trên địa bàn tỉnh và phân cấp cho:
1. Sở Giao thông vận tải quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh và
các tuyến đường khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện
giao Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Kinh tế và Hạ tầng quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường huyện, đường đô thị (trừ phạm
vi đường đô thị đi trùng với quốc lộ, đường tỉnh) và các tuyến đường khác do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý.
3. Ủy ban nhân dân xã quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường xã, đường
giao thông nông thôn khác trên địa bàn (kể cả đường giao thông nông thôn do
Nhân dân tự làm được Nhà nước hỗ trợ vốn). Ủy ban nhân dân phường, thị trấn quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với các tuyến đường theo sự
phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
4. Người quản lý, sử dụng công
trình đường bộ trong khu, cụm công nghiệp, đường chuyên dùng, đường bộ sử dụng
nguồn vốn khác (vốn do cộng đồng dân cư, các tổ chức, cá nhân đóng góp) chịu
trách nhiệm quản lý và bảo vệ công trình do mình sở hữu hoặc được ủy quyền quản
lý, sử dụng.
Điều 5. Đặt
tên, số hiệu và mã số đường bộ
1. Việc đặt tên hoặc số hiệu đường
bộ thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ; Điều 33, Điều 34 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23
tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy
định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Mã số đường tỉnh để đặt số
hiệu của hệ thống đường tỉnh. Mã số đường tỉnh là số tự nhiên có 03 (ba) chữ số
từ 687 đến 699 theo quy định tại Khoản 2 Điều 34 Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT .
3. Mã số đường huyện để đặt số
hiệu của hệ thống đường huyện. Mã số đường huyện là số tự nhiên có từ 01 (một)
đến 03 (ba) chữ số; mã số quy định đặt số hiệu theo đơn vị hành chính như sau:
STT
|
Tên đơn vị hành chính
|
Số hiệu (từ - đến)
|
1
|
Thành phố Buôn Ma Thuột
|
01-10
|
2
|
Thị xã Buôn Hồ
|
11-20
|
3
|
Huyện Cư Kuin
|
21-30
|
4
|
Huyện Cư M’gar
|
31-45
|
5
|
Huyện Buôn Đôn
|
46-55
|
6
|
Huyện Ea Kar
|
56-70
|
7
|
Huyện Ea Súp
|
71-80
|
8
|
Huyện Krông Ana
|
81-90
|
9
|
Huyện Krông Bông
|
91-100
|
10
|
Huyện Krông Búk
|
101-110
|
11
|
Huyện Krông Năng
|
111-125
|
12
|
Huyện Lắk
|
126-135
|
13
|
Huyện M’Drắk
|
136-145
|
14
|
Huyện Ea H’leo
|
146-155
|
15
|
Huyện Krông Pắc
|
156-165
|
4. Trường hợp đặt một số hiệu
cho nhiều tuyến đường tỉnh, đường huyện, đường trong cùng một địa phương thì
kèm thêm một chữ cái lần lượt từ B đến Z, trừ đường bộ đầu tiên đặt số hiệu đó.
Trường hợp đường đô thị trùng với đường tỉnh, đường huyện thì sử dụng cả tên đường
đô thị và tên, số hiệu đường tỉnh, đường huyện.
Điều 6. Tuần
đường, tuần kiểm để quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Cơ quan quản lý đường bộ, Nhà
thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ thực
hiện tuần đường, tuần kiểm theo quy định tại Thông tư số 04/2019/TT-BGTVT ngày
23 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tuần đường,
tuần kiểm để bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; Thông tư số
06/2023/TT-BGTVT ngày 12 tháng 5 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa
đổi, bổ sung một số điều của các thông tư liên quan đến quản lý, khai thác, sử
dụng, bảo trì và bảo vệ đường bộ.
2. Cơ quan quản lý đường bộ yêu
cầu cụ thể thời gian thực hiện tuần đường, chiều dài đoạn đường giao cho một
nhân viên tuần đường hoặc số lượng nhân viên tuần đường trong hợp đồng với Nhà
thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ.
Điều 7.
Phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai
1. Cơ quan quản lý đường bộ,
Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ
và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện công tác phòng, chống
và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ theo quy định tại Thông
tư số 03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh
vực đường bộ; Thông tư số 43/2021/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực
đường bộ; Thông tư số 22/2023/TT-BGTVT ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về công tác phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực
đường bộ.
2. Thẩm quyền tổ chức lập, soát
xét, thẩm định, phê duyệt hồ sơ hoàn thành khắc phục hậu quả thiên tai, xử lý
ùn tắc, bảo đảm giao thông; hồ sơ hoàn thành dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc
phục hậu quả thiên tai:
a) Cơ quan quản lý đường bộ chịu
trách nhiệm tổ chức lập, soát xét, thẩm định hồ sơ hoàn thành khắc phục hậu quả
thiên tai, xử lý ùn tắc, bảo đảm giao thông; hồ sơ hoàn thành dự án khẩn cấp
phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên các tuyến đường thuộc phạm vi quản
lý theo phân cấp, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
b) Đối với công trình hoặc dự
án đường bộ đầu tư theo phương thức đối tác công tư trên hệ thống quốc lộ mà Ủy
ban nhân dân tỉnh là cơ quan có thẩm quyền: Nhà đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức
lập, soát xét hồ sơ hoàn thành khắc phục hậu quả thiên tai, xử lý ùn tắc, bảo đảm
giao thông; hồ sơ hoàn thành dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai gửi đến Sở Giao thông vận tải để thẩm định; Nhà đầu tư tổng hợp hồ
sơ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Công tác khắc phục hậu quả
thiên tai, bảo đảm giao thông đối với công trình đường bộ đang khai thác; hồ sơ
hoàn thành khắc phục hậu quả thiên tai, xử lý ùn tắc, bảo đảm giao thông; hồ sơ
hoàn thành dự án khẩn cấp phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai thực hiện
theo quy định tại Điều 13, Điều 14 Thông tư số 03/2019/TT-BGTVT .
Điều 8. Xử
lý vi phạm trong công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
Việc xử lý vi phạm trong công
tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thực hiện theo Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP ; Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ
và đường sắt; Nghị định số 123/2021/NĐ-CP ngày 28 tháng 12 năm 2021 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không
dân dụng; Quyết định số 31/2019/QĐ-UBND ngày 27 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đắk Lắk ban hành Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản
lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk; và
các quy định của pháp luật liên quan.
Mục 2. SỬ
DỤNG, KHAI THÁC TRONG PHẠM VI ĐẤT DÀNH CHO ĐƯỜNG BỘ
Điều 9. Sử
dụng đất dành cho đường bộ
1. Trong phạm vi đất dành cho
đường bộ chỉ dành để xây dựng công trình đường bộ, sử dụng và khai thác để phục
vụ cho mục đích an toàn giao thông vận tải đường bộ, trừ một số công trình thiết
yếu không thể bố trí ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ, nhưng phải được Cơ
quan quản lý đường bộ có thẩm quyền đồng ý bằng văn bản.
2. Công trình thiết yếu không
được ảnh hưởng đến công tác bảo trì, kết cấu và công năng của công trình đường
bộ, bảo đảm an toàn cho người tham gia giao thông, an toàn công trình đường bộ
và các công trình khác ở xung quanh.
3. Công trình thiết yếu xây dựng
bên ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ nếu ảnh hưởng đến
an toàn giao thông, an toàn kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải được Cơ
quan quản lý đường bộ có thẩm quyền có ý kiến chấp thuận bằng văn bản.
4. Ngoài quy định tại khoản 1
Điều này, đất hành lang an toàn đường bộ được tạm thời sử dụng vào mục đích
nông nghiệp, quảng cáo nhưng không được làm ảnh hưởng đến an toàn công trình,
an toàn giao thông đường bộ. Việc đặt biển quảng cáo trên đất hành lang an toàn
đường bộ phải được Cơ quan quản lý đường bộ đồng ý bằng văn bản.
Điều 10.
Xây dựng công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ, xây dựng tuyến
tránh
1. Trước khi trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt công trình, dự án xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường
bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ (trừ các công trình, dự án do Cơ quan quản
lý đường bộ là cơ quan lập báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư hoặc Chủ đầu tư),
Chủ đầu tư công trình, dự án phải thỏa thuận với Cơ quan quản lý đường bộ về
quy mô, giải pháp thiết kế.
2. Đối với các dự án thủy điện,
thủy lợi có tuyến tránh ngập và các dự án khác có tuyến tránh:
a) Kinh phí xây dựng tuyến
tránh do Chủ đầu tư dự án chịu trách nhiệm.
b) Chủ đầu tư dự án ngay từ bước
lập dự án về hướng tuyến, quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật và các vấn đề khác có
liên quan đối với đường bộ phải gửi hồ sơ đến Sở quản lý xây dựng chuyên ngành
để báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, thống nhất bằng văn bản.
Điều 11. Đấu
nối đường nhánh vào đường chính
1. Đấu nối đường nhánh vào đường
chính là việc kết nối đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường chuyên dùng, đường
đô thị, đường dẫn ra - vào các khu vực, dự án, công trình, cơ sở phục vụ quốc
phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vào tuyến đường bảo đảm giao thông
chủ yếu trong khu vực.
Việc đấu nối đường nhánh vào đường
chính phải phù hợp với các quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt. Thiết
kế nút giao đường nhánh đấu nối vào đường chính (có phương án tổ chức giao
thông) phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật hiện hành về yêu cầu thiết
kế đường ô tô, bảo đảm an toàn giao thông và khả năng thông hành của đường
chính.
2. Đấu nối đường nhánh vào đường
tỉnh, đường huyện:
a) Khoảng cách giữa hai vị trí
đấu nối cùng phía dọc theo mỗi bên đối với đường tỉnh không nhỏ hơn 500 mét, đối
với đường huyện không nhỏ hơn 300 mét. Sở Giao thông vận tải phối hợp với Ủy
ban nhân dân cấp huyện xác định, công bố vị trí đấu nối vào đường tỉnh; Ủy ban
nhân dân cấp huyện xác định, công bố vị trí đấu nối vào đường huyện.
b) Trường hợp đặc biệt, bức thiết
các vị trí đấu nối cần phải điều chỉnh, bổ sung để phục vụ phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương nhưng không bảo đảm khoảng cách tối thiểu giữa hai vị trí
đấu nối theo Quy định này thì Sở Giao thông vận tải phối hợp với Ủy ban nhân
dân cấp huyện, các cơ quan liên quan có văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem
xét đối với từng trường hợp cụ thể.
c) Thiết kế kỹ thuật hoặc thiết
kế bản vẽ thi công nút giao đường nhánh đấu nối vào đường tỉnh, đường huyện (có
phương án tổ chức giao thông) phải được Cơ quan quản lý đường bộ chấp thuận bằng
văn bản trước khi phê duyệt.
d) Đường nhánh đấu nối vào đường
tỉnh, đường huyện trước ngày Quy định này có hiệu lực tiếp tục được sử dụng, nếu
có bất cập, tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn giao thông, Chủ đầu tư hoặc người quản
lý, sử dụng công trình thực hiện khắc phục để bảo đảm an toàn giao thông.
Chương
III
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ BẢO
VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ ĐỊA PHƯƠNG
Điều 12.
Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Hướng dẫn việc quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh.
2. Thực hiện nhiệm vụ của Cơ
quan quản lý đường bộ đối với hệ thống đường thuộc phạm vi quản lý, hướng dẫn Ủy
ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý.
3. Kiểm tra, thanh tra việc thực
hiện các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ.
4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện và các cơ quan liên quan: Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; giải tỏa các công
trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ các tuyến đường
thuộc phạm vi quản lý; đánh giá tổng hợp quá trình quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh, định kỳ hoặc đột xuất
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Xây dựng kế hoạch, tổ chức,
kiểm tra thực hiện công tác phòng, chống thiên tai và khắc phục hư hỏng công
trình đường bộ do thiên tai gây ra trên các tuyến đường thuộc phạm vi quản lý.
6. Chỉ đạo Thanh tra giao thông
thuộc Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng
thường xuyên, vận hành khai thác công trình đường bộ, lực lượng Công an và
chính quyền địa phương thực hiện công tác bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ trên các tuyến đường thuộc phạm vi quản lý.
7. Trước ngày 15 tháng 01 hàng
năm, công bố danh mục các tuyến đường thuộc phạm vi quản lý. Nội dung công bố
bao gồm: Tên, số hiệu đường bộ; chiều dài; tọa độ điểm đầu tuyến, điểm cuối tuyến
(theo hệ tọa độ VN-2000, kinh tuyến trục 108º30’, múi chiếu 3º); phân loại chiều
dài theo kết cấu áo đường và theo chất lượng mặt đường.
Điều 13.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Chỉ đạo lực lượng công an tổ
chức tuần tra kiểm soát trên đường, bảo đảm trật tự an toàn giao thông; kiểm
tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo
thẩm quyền.
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ, lập phương án phối hợp bảo vệ các công trình
đường bộ, đặc biệt trong công tác xử lý các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái
phép hành lang an toàn đường bộ.
3. Chỉ đạo Công an cấp huyện
tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng phương án, kế hoạch bảo đảm trật
tự công cộng, trật tự an toàn giao thông, xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện
cưỡng chế giải tỏa lấn, chiếm, tái lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ.
Điều 14.
Trách nhiệm của các sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Trong
quá trình tổng hợp, lấy ý kiến thẩm định Báo cáo đề xuất chủ trương đầu tư dự
án để trình cấp có thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư dự án, Sở Kế hoạch
và Đầu tư phải lấy ý kiến của cơ quan chuyên môn đối với các quy định về quản
lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, làm cơ sở để tổng hợp thẩm định
theo quy định.
2. Sở Xây dựng: Tham mưu Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông
đô thị trên địa bàn. Chỉ đạo, hướng dẫn lập và quản lý quy hoạch xây dựng theo
thẩm quyền; chỉ đạo, hướng dẫn quản lý xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn: Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch và xây dựng hệ thống
công trình thủy lợi có liên quan đến công trình đường bộ; hướng dẫn việc sử dụng
đất hành lang an toàn đường bộ để canh tác nông nghiệp bảo đảm an toàn công
trình đường bộ.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Giao thông vận tải hướng dẫn
việc khảo sát, đo đạc, phân loại và sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ theo
quy định của pháp luật.
5. Sở Công Thương: Chỉ đạo, hướng
dẫn việc thực hiện xây dựng hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu, công trình điện
và các công trình khác thuộc thẩm quyền quản lý dọc theo đường bộ phù hợp với
quy hoạch và tuân thủ các quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ theo quy định của pháp luật.
6. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở
Giao thông vận tải bố trí nguồn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân
sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước để thực hiện công tác
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và giải tỏa hành lang an
toàn đường bộ.
b) Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải kiểm tra việc sử dụng ngân sách Nhà nước cho công tác quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ và giải tỏa hành lang an toàn đường bộ đối với
đường tỉnh và nguồn hỗ trợ đối với đường huyện, đường xã bảo đảm sử dụng đúng mục
đích.
7. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Chủ
trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải tổ chức bảo vệ công trình quốc phòng kết
hợp với công trình đường bộ.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông: Chỉ đạo thực hiện việc quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin và
truyền thông bảo đảm kỹ thuật và an toàn công trình đường bộ.
9. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chỉ đạo thực hiện việc quy hoạch và xây dựng các công trình liên quan đến kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ phải bảo đảm kỹ thuật và an toàn công trình đường bộ;
phối hợp với Sở Giao thông vận tải và Sở Xây dựng trong việc cấp phép lắp đặt
biển quảng cáo theo đúng quy hoạch và quy định về bảo vệ hành lang an toàn đường
bộ.
Điều 15.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp.
2. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
và giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Quản lý việc sử dụng đất
trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý kịp
thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ.
4. Phối hợp với lực lượng Công
an, Thanh tra giao thông, Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên, vận hành
khai thác công trình đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện
pháp bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn. Tổ chức
thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, chống lấn chiếm, cưỡng
chế dỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép để giải tỏa hành lang an toàn đường
bộ (bao gồm cả quốc lộ, đường tỉnh và các tuyến đường trên địa bàn quản lý).
5. Huy động mọi lực lượng, vật
tư, thiết bị để bảo vệ công trình đường bộ theo phân cấp quản lý, kịp thời khôi
phục giao thông khi bị thiên tai.
6. Trước ngày 15 tháng 01 hàng
năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện công bố danh mục các tuyến đường huyện, đường
xã, đường đô thị do địa phương quản lý. Nội dung công bố bao gồm: Tên, số hiệu
đường bộ; chiều dài; tọa độ điểm đầu tuyến, điểm cuối tuyến (theo hệ tọa độ
VN-2000, kinh tuyến trục 108º30’, múi chiếu 3º); phân loại chiều dài theo kết cấu
áo đường và theo chất lượng mặt đường.
7. Báo cáo đột xuất, định kỳ 6
tháng (trước ngày 15 tháng 6), hàng năm (trước ngày 20 tháng 12) về thực hiện
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương theo phân cấp
đến Sở Giao thông vận tải để tổng hợp.
Điều 16.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp.
2. Tuyên truyền, phổ biến và
giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ; quản lý, sử dụng đất trong và ngoài hành lang an
toàn đường bộ theo quy định của pháp luật.
3. Phối hợp với các đơn vị trực
tiếp quản lý đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ
công trình đường bộ, bảo vệ các mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng đã được
bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.
4. Tổ chức thực hiện các biện
pháp bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, chống lấn chiếm; phát hiện, ngăn chặn
và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời các trường hợp lấn,
chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ (bao gồm cả quốc lộ, đường
tỉnh, đường huyện, đường đô thị trong phạm vi địa bàn quản lý).
5. Huy động mọi lực lượng, vật
tư, thiết bị để bảo vệ công trình đường bộ theo phân cấp quản lý, kịp thời khôi
phục giao thông khi bị thiên tai.
Điều 17.
Trách nhiệm của Nhà thầu quản lý, bảo dưỡng thường xuyên, vận hành khai thác
công trình đường bộ
1. Tổ chức tuần tra, kiểm tra
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật, phát
hiện kịp thời các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép đất của đường bộ hoặc đất
hành lang an toàn đường bộ; ngay khi phát hiện vi phạm phải yêu cầu đối tượng
vi phạm chấp hành quy định của pháp luật và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân
cấp xã, Thanh tra giao thông (bao gồm lực lượng Thanh tra giao thông thuộc Cục
Đường bộ Việt Nam và Thanh tra giao thông thuộc Sở Giao thông vận tải), phối hợp
lập biên bản vi phạm hành chính và xử lý theo quy định.
2. Phối hợp với lực lượng Thanh
tra giao thông, lực lượng Công an, chính quyền địa phương thực hiện công tác cưỡng
chế, giải tỏa các công trình vi phạm, lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an
toàn đường bộ thuộc phạm vi trực tiếp quản lý của đơn vị theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền; chịu trách nhiệm cung cấp trang thiết bị, phương tiện, nhân
công để thực hiện việc cưỡng chế giải tỏa. Sau khi cưỡng chế giải tỏa phải lập
biên bản bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, quản lý.
3. Phối hợp chặt chẽ với Sở
Giao thông vận tải, lực lượng Công an, Thanh tra giao thông và Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên tai; tổ
chức ứng cứu, khắc phục kịp thời khi có sự cố, tai nạn giao thông nghiêm trọng
hoặc ùn tắc giao thông trên các tuyến đường được giao quản lý.
4. Phối hợp với Ban An toàn
giao thông tỉnh, Sở Giao thông vận tải kiểm tra, xử lý điểm đen tai nạn giao
thông đường bộ, thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao thông và các công
việc khác có liên quan đến công tác bảo đảm an toàn giao thông trên các tuyến
đường thuộc phạm vi quản lý.
Điều 18. Tổ
chức thực hiện
1. Trong quá trình tổ chức thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương báo
cáo, phản ánh kịp thời về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, tham mưu trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2. Trường hợp các văn bản pháp
luật được viện dẫn tại Quy định này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì áp
dụng theo các văn bản sửa đổi, bổ sung, thay thế đó./.