ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 28/2015/QĐ-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 18 tháng 09 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân số 11/2003/QH11 ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số
23/2008/QH12 ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ; Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013
của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày
24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
39/2011/TT-BGTVT ngày 18 tháng 5 năm 2011 của Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn
thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông Vận tải tại Tờ trình số 284/TTr-SGTVT ngày 21
tháng 7 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý và bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 2. Giao Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị địa phương liên quan tổ chức thực hiện Quy định này; theo dõi, kiểm
tra, hướng dẫn và định kỳ 06 tháng, hàng năm báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân
dân tỉnh.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 10
năm 2015.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành có liên quan ở tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ chức,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Chính phủ;
- Bộ Giao thông Vận tải;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Vụ Pháp chế - Bộ Giao thông Vận tải;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Như Điều 3;
- Sở Tư
pháp;
- UBND các xã, phường, thị trấn
do UBND các huyện, TX, TP sao gửi;
- Báo Đắk Lắk, Đài PT&TH tỉnh;
- Website tỉnh, Công báo tỉnh;
- VP UBND tỉnh: Các PCVP;
các P, TT;
- Lưu: VT, CN. (HT.100).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Phạm Ngọc Nghị
|
QUY ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
(Ban hành kèm theo Quyết định số 28/2015/QĐ-UBND ngày 18 tháng 9 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định về quản lý
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk (đường
tỉnh, đường huyện, đường đô thị, đường xã) bao gồm: Quản lý, bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ; sử dụng, khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; thi công và cấp phép thi công công trình trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ, trách nhiệm quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Những nội dung về quản lý, bảo vệ
kết cấu hạ tầng đường đô thị không được đề cập tại Quy định này được thực hiện
theo Quyết định số 12/2011/QĐ-UBND ngày 07 tháng 6 năm 2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy định
Phân cấp quản lý đường đô thị trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk và
các quy định tại Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính
phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ (sau đây
gọi tắt là Nghị định số 11/2010/NĐ-CP); Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03
tháng 9 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP (sau đây gọi tắt là Nghị định số 100/2013/NĐ-CP);
Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT ngày 18/5/2011 của Bộ Giao thông Vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP (sau đây gọi tắt
là Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT) và các văn bản quy phạm pháp luật có liên
quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động quản lý, bảo vệ
và khai thác, sử dụng đất trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy định này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Đường tỉnh là đường nối trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của
huyện hoặc trung tâm hành chính của tỉnh lân cận; đường có vị trí quan trọng đối
với sự phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
2. Đường huyện là đường nối từ trung tâm hành chính của huyện với trung tâm hành
chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện lân cận; đường có vị
trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
3. Đường xã là đường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, buôn và đơn vị
tương đương hoặc đường nối với các xã lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với
sự phát triển kinh tế - xã hội của xã.
4. Đường đô thị (hay đường phố) là đường bộ nằm trong phạm vi nội thành, nội
thị, được giới hạn bởi chỉ giới đường đỏ theo quy hoạch được
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Đường nhánh là đường nối vào đường chính.
6. Đường gom là đường để gom hệ thống đường giao thông nội bộ của các khu đô thị,
công nghiệp, kinh tế, dân cư, thương mại - dịch vụ và các đường khác vào đường
chính hoặc vào đường nhánh trước khi đấu nối vào đường chính.
7. Hành lang an toàn đường bộ là phần đất dọc hai bên đất của đường bộ (kể cả phần mặt nước dọc hai
bên cầu, hầm, bến phà, cầu phao) nhằm bảo đảm an toàn giao thông và bảo vệ công
trình đường bộ (trường hợp đường bộ đi chung với công trình thủy lợi, hành lang
an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật về đê điều).
8. Kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ gồm công trình
đường bộ, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ và các công trình phụ trợ khác trên
đường bộ phục vụ giao thông và hành lang an toàn đường bộ.
9. Đấu
nối công trình vào đường bộ là việc kết nối đường dẫn từ: Trụ sở, nhà ở, cửa hàng, nhà xưởng, đường
dẫn ra vào trạm xăng dầu, trạm dừng nghỉ, đường nhánh, đường chuyên dùng, đường
huyện, đường xã, đường đô thị, đường nối từ đường gom vào trực tiếp đường bộ.
10. Cơ quan quản lý đường bộ địa
phương là Sở Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban
nhân dân cấp xã).
Chương II
QUY HOẠCH, QUẢN
LÝ QUY HOẠCH, PHÂN LOẠI ĐƯỜNG BỘ VÀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
ĐƯỜNG BỘ
Điều 4. Lập quy
hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Nguyên tắc quy hoạch kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định số
11/2010/NĐ-CP .
2. Đối với quy hoạch kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ cấp tỉnh áp dụng theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP.
3. Đối với quy hoạch kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ cấp huyện: Khi xây dựng và phê duyệt quy hoạch phải đảm bảo
mối gắn kết với các hệ thống quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ của quốc gia, cấp tỉnh và các quy hoạch khác có liên quan trên địa bàn; đồng
thời quá trình xây dựng quy hoạch phải có ý kiến góp ý của các sở, ngành, địa
phương liên quan và thỏa thuận của Sở Giao thông Vận tải.
4. Nội dung quy hoạch kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định số
11/2010/NĐ-CP .
5. Cấp kỹ thuật của đường bộ thực hiện
theo quy định tại Điều 9 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.
Điều 5. Quỹ đất
dành cho kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ là quỹ đất dành để xây dựng các công
trình giao thông đường bộ được xác định tại quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ. Ủy ban nhân dân tỉnh xác định và quản lý quỹ đất dành cho xây dựng kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ theo quy hoạch đã được phê duyệt.
2. Đối với đô thị xây dựng mới, tỷ lệ
quỹ đất giao thông đô thị so với đất đô thị phải đảm bảo theo quy định tại Khoản
2 Điều 8 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP. Quỹ đất dành cho giao thông đô thị là diện
tích đất dành cho xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đô thị, không bao gồm diện
tích sông ngòi, ao, hồ và các công trình giao thông xây dựng ngầm.
3. Xây dựng và quản lý quỹ đất dành
cho giao thông đảm bảo yếu tố phát triển hạ tầng giao thông một cách bền vững.
Các cơ quan quản lý phải thường xuyên theo dõi các yếu tố phát sinh, bất hợp lý hoặc chưa phù hợp của quy hoạch để tham mưu cấp có thẩm quyền điều
chỉnh kịp thời.
Điều 6. Quản lý
quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Quy hoạch được phê duyệt phải được
công bố kịp thời các chỉ giới quy hoạch và cắm mốc quy hoạch của các tuyến đường
sau khi quy hoạch được phê duyệt, đồng thời tổ chức quản lý chặt chẽ việc sử dụng,
khai thác quỹ đất trong quy hoạch phát triển đường bộ nhằm giảm thiểu kinh phí
đầu tư.
2. Đầu tư xây dựng hệ thống giao
thông đường bộ phải theo đúng quy hoạch và phân kỳ đầu tư được duyệt, ưu tiên
xây dựng hệ thống đường trục chính và các vùng khó khăn.
3. Trên cơ sở quy hoạch phát triển hệ
thống giao thông, các cơ quan quản lý đường bộ tổ chức phân loại và phân cấp để
các cấp, các ngành quản lý nhằm nâng cao hiệu quả khai thác, quản lý bảo trì và
phù hợp với từng giai đoạn của quy hoạch.
Điều 7. Phân loại
đường bộ và phân cấp quản lý đường bộ
1. Mạng lưới giao thông đường bộ địa
phương được chia thành 5 (năm) hệ thống, gồm: Đường tỉnh (tỉnh lộ), đường huyện,
đường xã, đường đô thị và đường chuyên dùng.
2. Thẩm quyền phân loại và điều chỉnh
các hệ thống đường bộ quy định như sau:
a) Hệ thống đường tỉnh, đường đô thị
do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi thỏa thuận với Bộ Giao thông Vận tải
(đối với đường tỉnh) và thỏa thuận với Bộ Giao thông Vận tải và Bộ Xây dựng (đối
với đường đô thị).
b) Hệ thống đường huyện, đường xã do Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định sau khi được Sở Giao thông Vận tải thỏa thuận,
Ủy ban nhân dân tỉnh đồng ý.
3. Nguyên tắc đặt tên hoặc số hiệu đường
bộ thực hiện theo quy định tại Điều 3 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP: Điểm đầu, điểm
cuối của đường tỉnh, đường huyện, được xác định theo hướng Bắc - Nam hoặc Đông
- Tây hoặc từ trung tâm hành chính huyện đến trung tâm hành chính xã, phường,
thị trấn hoặc từ quốc lộ đến trung tâm hành chính huyện,
xã, phường, thị trấn.
4. Phân cấp quản lý
a) Sở Giao thông Vận tải quản lý hệ
thống đường tỉnh và các tuyến quốc lộ do Bộ Giao thông Vận tải ủy thác quản lý
(như phụ lục kèm theo).
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý
hệ thống đường huyện, đường đô thị trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
c) Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường xã (bao gồm cả
đường giao thông nông thôn).
Điều 8. Số hiệu
và mã số đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị
1. Đường tỉnh
a) Nguyên tắc, cách đặt số hiệu đường
tỉnh thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP.
b) Mã số đường tỉnh để đặt số hiệu của
hệ thống đường tỉnh, thực hiện theo quy định tại Khoản 2 Điều 30 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT .
2. Đường huyện
a) Nguyên tắc, cách đặt số hiệu đường
huyện thực hiện theo quy định tại Điều 3, Điều 4 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.
b) Mã số đường huyện là số tự nhiên
có từ 01 (một) đến 03 (ba) chữ số; mã số quy định đặt số hiệu theo đơn vị hành
chính như sau:
STT
|
Tên
đơn vị hành chính
|
Số
hiệu
|
1
|
Thành phố BMT
|
01 -
10
|
2
|
Thị xã Buôn Hồ
|
11 -
20
|
3
|
Huyện Cư Kuin
|
21 -
30
|
4
|
Huyện Cư Mgar
|
31 -
45
|
5
|
Huyện Buôn Đôn
|
46 -
55
|
6
|
Huyện Ea Kar
|
56 -
70
|
7
|
Huyện Ea Súp
|
71 -
80
|
8
|
Huyện Krông Ana
|
81 -
90
|
9
|
Huyện Krông Bông
|
91 -
100
|
10
|
Huyện Krông Búk
|
101
- 110
|
11
|
Huyện Krông Năng
|
111
- 125
|
12
|
Huyện Lăk
|
126
- 135
|
13
|
Huyện M’Đrắk
|
136
- 145
|
14
|
Huyện Ea Hleo
|
146
- 155
|
15
|
Huyện Krông Pắc
|
156
- 165
|
Tên đường huyện đặt theo số hiệu quy
định chung như sau: ĐH.x
Trong đó:
+ “ĐH” là ký hiệu viết tắt của tên hệ
thống đường huyện.
+ “x” là số thứ tự của các tuyến đường
huyện thuộc huyện đó, là số tự nhiên có từ 01 (một) đến 03 (ba) chữ số như bảng
trên.
Trường hợp sau
khi đặt hết số hiệu mà vẫn còn tuyến tiếp theo chưa có số hiệu, thì xem xét tuyến
đường đó có mối liên kết với các tuyến liền kề khác để lấy
số hiệu và gắn với các chữ cái B, C. Ví dụ: ĐH. 40B, ĐH.
40C...
3. Đường đô thị thực hiện theo quy định
tại Khoản 2, Khoản 3, Điều 4 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP.
4. Đối với hệ thống đường xã (trục
xã, trục thôn, ngõ xóm)
a) Đối với hệ thống đường xã (ĐX)
Tên đường xã đặt theo số hiệu quy định
chung như sau: ĐX.y
Trong đó:
+ “ĐX” là ký hiệu viết tắt của tên hệ
thống đường xã.
+ “y” là số thứ tự của các tuyến đường
xã trên địa bàn, gồm 02 (hai) chữ số tự nhiên từ 01 đến 99.
Trường hợp sau khi đặt hết số hiệu mà
vẫn còn tuyến tiếp theo chưa có số hiệu, thì xem xét tuyến đường đó có mối liên
kết với các tuyến liền kề khác để lấy số hiệu và gắn với các chữ cái B, C. Ví dụ: ĐX. 10B, ĐX. 10C...
b) Đối với hệ thống đường trục thôn,
ngõ xóm
Tên đường trục thôn, ngõ xóm đặt tên
quy định chung như sau: Đường A
Trong đó: A là tên đường được đặt
theo địa danh hoặc theo tập quán.
Chương III
BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ
TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 9. Phạm vi đất
dành cho đường bộ
1. Phạm vi đất dành cho đường bộ gồm
đất của đường bộ và đất hành lang an toàn đường bộ.
2. Đất của đường bộ bao gồm phần đất
trên đó công trình đường bộ được xây dựng và phần đất dọc hai bên đường bộ để
quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường bộ (dưới đây gọi
tắt phần đất dọc hai bên đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường
bộ là phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ).
Phần đất bảo vệ, bảo trì đường bộ có
bề rộng theo cấp đường, được xác định từ mép ngoài cùng của nền đường bộ (chân
mái đường đắp hoặc mép ngoài của rãnh dọc tại các vị trí
không đào không đắp hoặc mép đỉnh mái đường đào) ra mỗi bên như sau:
a) 3m (ba mét) đối với đường cao tốc,
đường cấp I, cấp II.
b) 2m (hai mét) đối với đường cấp
III.
c) 1m (một mét) đối với đường từ cấp IV trở xuống.
3. Phần đất bảo vệ, bảo trì công
trình dùng để giữ vật tư sử dụng cho bảo trì, để di chuyển hoặc đặt các thiết bị
thực hiện việc bảo trì, chống tràn chất bẩn từ mặt đường ra hai bên đường, chống
xâm hại công trình đường bộ.
4. Đất của đường bộ được Nhà nước
giao cho cơ quan quản lý đường bộ để quản lý, bảo trì, bảo vệ công trình đường
bộ và không phải đóng tiền sử dụng đất.
5. Đối với đường bộ xây dựng mới hoặc
nâng cấp, cải tạo, chủ đầu tư phải xác định giới hạn đất của đường bộ và lập thủ
tục đề nghị cấp có thẩm quyền thu hồi đất, thực hiện bồi thường theo quy định của pháp luật về
đất đai.
6. Đối với công trình đường bộ đang
khai thác thì cơ quan quản lý đường bộ cùng cơ quan quản lý đất đai của địa
phương phải xác định giới hạn đất dành cho đường bộ và phải có kế hoạch hàng
năm thu hồi đất của người sử dụng đất để quản lý theo quy định, ưu tiên giải quyết thu hồi đất với các đường bộ
từ cấp III trở lên.
Điều 10. Phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ
1. Giới hạn hành lang an toàn đối với
công trình đường bộ được thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 1
Nghị định số 100/2013/NĐ-CP; Điều 16,
Điều 19, Điều 21, Điều 22 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP (trừ các công trình không
có tại địa phương).
2. Giới hạn khoảng cách an toàn đường
bộ theo chiều ngang: Đối với công trình cột ăng ten viễn thông, đường dây thông
tin, đường dây tải điện thì tính từ chân mái đường đắp hoặc mép đỉnh mái đường
đào đến chân cột tối thiểu bằng 1,3 (một phẩy ba) lần chiều cao của cột và
không được nhỏ hơn 5m (năm mét).
3. Giới hạn khoảng cách an toàn đường
bộ theo chiều ngang của biển quảng cáo, tính từ mép đất của đường bộ đến điểm gần
nhất của biển quảng cáo, tối thiểu bằng 1,3 (một phẩy ba) lần chiều cao của biển
(điểm cao nhất của biển) và không được nhỏ hơn 5m (năm mét).
4. Trường hợp đường bộ đi qua khu vực
nội thành, nội thị, giới hạn khoảng cách an toàn đường bộ theo chiều ngang bằng
bề rộng của chỉ giới xây dựng theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
5. Trường hợp đường
bộ đi qua khu vực miền núi có địa hình núi cao, vực sâu, giới hạn khoảng cách
an toàn đường bộ theo chiều ngang đối
với cột của công trình thiết yếu được phép nhỏ hơn khoảng cách quy định tại Khoản
2, Khoản 3 Điều này nhưng tối thiểu phải cách mép phần xe chạy 2m (hai mét). Giới
hạn do cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền quyết định cụ thể trong văn bản chấp
thuận xây dựng công trình.
6. Giới hạn khoảng cách an toàn đường
bộ phần dưới mặt đất, phần dưới mặt nước: Đối với công trình đường bộ do cơ
quan quản lý đường bộ có thẩm quyền quy định đối với từng công trình cụ thể,
phù hợp với yêu cầu kỹ thuật, bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình,
không ảnh hưởng đến việc quản lý, bảo trì đường bộ.
7. Phạm vi bảo vệ đối với một số công
trình khác trên đường bộ được thực hiện theo quy định tại Điều 20 Nghị định số
11/2010/NĐ-CP .
CHƯƠNG IV
SỬ DỤNG, KHAI
THÁC PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 11. Sử dụng,
khai thác phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với quốc lộ
Việc sử dụng, khai thác phạm vi bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với quốc lộ thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT và các hướng dẫn của Bộ Giao thông Vận tải, Tổng cục
Đường bộ Việt Nam.
Điều 12. Sử dụng, khai thác phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường tỉnh, đường huyện,
đường xã
1. Phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ chỉ dành để xây dựng công trình đường
bộ và công trình sử dụng, khai thác cho mục đích an toàn giao thông vận tải đường
bộ; trừ một số công trình thiết yếu quy định tại Khoản 2 Điều 26 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP , Khoản 1 Điều 12 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT
không thể bố trí ngoài phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ nhưng
phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Nghiêm cấm xây dựng trái phép các loại
công trình khác trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
2. Các khu công nghiệp, khu kinh tế,
khu dân cư, khu thương mại - dịch vụ hoặc các dự án xây dựng
khác dọc đường bộ phải nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ và phải có đường gom nối các đường nội bộ của dự án vào các đường
nhánh; trường hợp không có đường nhánh, được đấu nối trực tiếp đường gom vào
(đường tỉnh, đường huyện, đường xã), nhưng phải bảo đảm khoảng cách tối thiểu
giữa hai điểm đấu nối vào các đường nêu trên được quy định tại Điều 14 Quy định này.
3. Đường gom phải nằm ngoài hành lang
an toàn đường bộ, đường gom được xây dựng theo hướng sử dụng cho một hoặc nhiều dự án liền kề. Trường hợp đặc biệt do điều kiện
địa hình, địa vật khó khăn hoặc không đủ quỹ đất, có thể xem
xét cho phép một phần đường gom nằm trong hành lang an toàn đường bộ; Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định đối với các hệ thống đường địa phương, trên cơ sở đề
xuất của Ủy ban nhân dân cấp huyện và ý kiến thẩm định của Sở Giao thông Vận tải.
4. Đất hành lang an toàn đường bộ được
tạm thời sử dụng vào mục đích nông nghiệp, quảng cáo nhưng
không được ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao thông đường bộ tuân
theo quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5 Điều 28 Nghị định số 11/2010/NĐ-CP và Khoản 10 Điều 10 Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT .
5. Đối với việc khai thác, sử dụng đất
hành lang an toàn đường bộ: Công trình nhà ở, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ có sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ nhưng chưa ảnh hưởng đến an toàn
giao thông, an toàn công trình đường bộ, được tạm thời tồn tại nhưng phải giữ
nguyên hiện trạng không được cơi nới, mở rộng; người sử dụng đất phải ký cam kết
với Ủy ban nhân dân cấp xã và đơn vị trực tiếp quản lý tuyến đường về việc
không cơi nới, mở rộng. Trường hợp công trình bị xuống cấp, chưa được nhà nước
đền bù, giải tỏa và người sử dụng có nhu cầu để sử dụng,
xem xét kiểm kê đất và tài sản trên đó để có cơ sở đền bù hoặc cấp phép thi
công tạm thời.
6. Đường nhánh đấu nối vào đường đang
khai thác phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận điểm đấu nối và cấp phép
thi công. Nút giao của đường nhánh đấu nối vào đường đang khai thác phải được
thiết kế, thi công đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật, an toàn giao thông và không ảnh
hưởng đến sự bền vững của kết cấu công trình đường đang khai thác.
7. Không được sử dụng đất dành cho đường
bộ làm nơi ở, hoạt động kinh doanh dịch vụ; neo đậu tàu, thuyền và xây dựng các
công trình làm thay đổi dòng chảy, gây xói lở mất an toàn công trình cầu, cầu
phao, bến phà, kè chỉnh trị dòng nước và kè chống xói nền đường.
8. Không được sử dụng gầm cầu đường bộ
làm nơi ở, hoạt động kinh doanh dịch vụ, điểm dừng xe, bến xe gây mất an toàn
công trình cầu, mất an toàn giao thông, ô nhiễm môi trường.
Trường hợp sử dụng
gầm cầu đường bộ trong đô thị làm bãi đỗ xe tạm thời phải được Ủy ban nhân dân
tỉnh quyết định đối với gầm cầu trên đường đô thị do địa phương quản lý, Bộ
Giao thông Vận tải quyết định đối với gầm cầu trên quốc lộ
đi qua đô thị trên cơ sở đề xuất của Ủy ban nhân dân tỉnh. Sở Giao thông Vận tải
là cơ quan chịu trách nhiệm về việc tổ chức sử dụng gầm cầu đường bộ trong đô
thị làm bãi đỗ xe tạm thời. Bãi đỗ xe tạm thời phải đảm bảo an toàn phòng chống
cháy nổ, an toàn giao thông, bảo vệ môi trường và tạo điều kiện thuận lợi cho
đơn vị kiểm tra, bảo dưỡng, sửa chữa cầu theo quy định.
Chương V
QUY ĐỊNH ĐẤU NỐI
CÔNG TRÌNH VÀO ĐƯỜNG BỘ
Điều 13. Nguyên
tắc đấu nối công trình vào đường bộ địa phương
1. Đấu nối đường nhánh vào quốc lộ thực
hiện theo quy định tại Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT và Quy hoạch các điểm đấu nối
vào các quốc lộ: Quốc lộ 14, Quốc lộ 26, Quốc lộ 27, Quốc lộ 29 qua địa bàn tỉnh
Đắk Lắk đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Việc đấu nối công trình trực tiếp
vào đường bộ (bao gồm cả đường đô thị) chỉ được thực hiện khi có quyết định phê
duyệt quy hoạch của cơ quan có thẩm quyền.
3. Đối với quy hoạch các điểm đấu nối
vào đường tỉnh
a) Căn cứ vào quy hoạch phát triển
kinh tế - xã hội và quy hoạch phát triển giao thông vận tải của tỉnh đến năm
2020 và định hướng năm 2030, chủ đầu tư chủ động phối hợp
với Sở Giao thông Vận tải xây dựng quy hoạch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt.
b) Trường hợp chủ đầu tư tự xây dựng
trước khi Quy định này có hiệu lực, Chủ đầu tư có trách nhiệm phối hợp với Sở
Giao thông Vận tải xem xét bổ sung quy hoạch, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt, nhằm bảo đảm an toàn giao thông và phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải của tỉnh.
4. Đối với các điểm đấu nối vào đường
huyện: Căn cứ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của huyện, chủ đầu tư có
trách nhiệm phối hợp với đơn vị quản lý trực tiếp đường bộ xây dựng quy hoạch
các điểm đấu nối vào đường huyện (bao gồm cả đường đô thị);
trước khi trình Ủy ban nhân dân huyện phê duyệt phải có văn bản thỏa thuận của
Sở Giao thông Vận tải về bảo đảm an toàn giao thông và tính phù hợp với quy hoạch
phát triển giao thông vận tải tỉnh.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ra
quyết định phê duyệt quy hoạch các điểm đấu nối vào đường huyện và chịu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật.
5. Các đường từ nhà ở chỉ được đấu nối
vào đường bộ thông qua đường gom, đường nhánh; các đường đã có từ trước phải được
xóa bỏ dần và thay thế bằng đường gom theo quy hoạch các điểm đấu nối đã được cấp
thẩm quyền phê duyệt.
6. Đường nhánh được đấu nối vào đường
tỉnh đang khai thác thực hiện theo Quy định này. Trường hợp cần thiết, cơ quan
có thẩm quyền xem xét, cho phép đường nhánh đấu nối tạm thời
có thời hạn để vận chuyển vật tư, thiết bị và thi công kết cấu hạ tầng của dự án nằm ngoài phạm vi đất dành cho đường bộ.
7. Cao độ đường nhánh, đường ra – vào
tại vị trí đấu nối với cửa hàng xăng dầu hoặc các công trình khác phải đảm bảo
thoát nước trong khu vực hoặc thấp hơn cao độ mặt đường chính.
Điều 14. Khoảng
cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối
1. Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm
đấu nối dọc theo mỗi bên của đoạn tuyến đối với: đường giao thông công cộng, đường
ra - vào khu công nghiệp, khu dân cư, khu thương mại - dịch vụ, khu hành chính
vào:
- Đường tỉnh: Không nhỏ hơn 500m (năm
trăm mét).
- Đường huyện: Không nhỏ hơn 300m (ba
trăm mét).
- Đường xã: Không nhỏ hơn 200m (hai
trăm mét).
2. Khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm
đấu nối dọc theo mỗi bên của đoạn tuyến đối với cửa hàng kinh doanh xăng dầu:
Theo quy hoạch cửa hàng xăng dầu đã được cấp thẩm quyền
phê duyệt.
3. Trường hợp đặc biệt, bức thiết các
điểm đấu nối cần phải điều chỉnh, bổ sung để phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương nhưng không đảm bảo khoảng cách tối thiểu
giữa hai điểm đấu nối theo Quy định này thì Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ
quan liên quan có văn bản trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét đối với từng trường
hợp cụ thể trên cơ sở thỏa thuận của Sở Giao thông Vận tải.
Điều 15. Thẩm
quyền giải quyết, trình tự, cách thức thực hiện thủ tục hành chính.
1. Thẩm quyền giải quyết được quy định
cụ thể như sau:
Sở Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã có thẩm quyền giải quyết
đối với dự án, công trình liên quan theo phân cấp tại Khoản 4 Điều 7 Quy định
này.
2. Cách thức thực hiện: Tổ chức, đơn
vị nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại trụ sở cơ quan có thẩm quyền giải
quyết thủ tục hành chính qua phòng một cửa hoặc qua bộ phận văn thư của cơ quan
có thẩm quyền giải quyết được quy định tại Khoản 1 Điều này vào các ngày làm việc
trong tuần, trong giờ hành chính hoặc thông qua hệ thống bưu chính, có ghi rõ địa
chỉ, số điện thoại của tổ chức, đơn vị để tiện liên lạc, hướng dẫn, bổ sung hồ
sơ khi cần thiết.
3. Trình tự thực hiện như sau:
a) Tổ chức, đơn vị nộp hồ sơ cho cơ
quan có thẩm quyền.
b) Cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ
sơ. Đối với trường hợp nộp trực tiếp, sau khi kiểm tra
thành phần hồ sơ, nếu không đúng quy định, hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ; nếu đúng
quy định, viết giấy hẹn lấy kết quả.
c) Cơ quan có thẩm quyền giải quyết
thủ tục hành chính tiến hành thẩm định hồ sơ; nếu hồ sơ không đầy đủ theo quy định,
có văn bản hướng dẫn hoàn thiện (đối với trường hợp nộp hồ sơ thông qua hệ thống
bưu chính); nếu đủ điều kiện, có văn bản chấp thuận hoặc cấp giấy phép thi
công. Trường hợp không chấp thuận hoặc không cấp phép, phải có văn bản trả lời
và nêu rõ lý do.
Điều 16. Quy hoạch
các điểm đấu nối vào đường bộ địa phương
Trường hợp những vị trí chưa có quy
hoạch đấu nối, để được đấu nối hợp pháp vào đường bộ địa
phương phải được cơ quan thẩm quyền chấp thuận, đồng thời khi triển khai lập
quy hoạch đấu nối của địa phương phải đưa vào quy hoạch tổng thể để quản lý
theo quy định, quá trình thực hiện như sau:
1. Lập quy hoạch và thỏa thuận quy hoạch
a) Chủ đầu tư phối hợp với đơn vị quản
lý trực tiếp đường bộ tổ chức thống kê, lập báo cáo hiện trạng; phân loại và xử
lý các trường hợp vi phạm hành lang an toàn đường bộ, vi phạm quy định đấu nối
vào đường bộ địa phương.
b) Căn cứ quy hoạch phát triển kinh tế
- xã hội của địa phương được cấp thẩm quyền phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp huyện
phối hợp với đơn vị quản lý trực tiếp đường bộ tiến hành lập quy hoạch các điểm
đấu nối thuộc các tuyến đường bộ, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu dân cư,
khu thương mại - dịch vụ, cửa hàng xăng dầu có nhu cầu đấu nối vào đường bộ;
trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét chấp thuận, chủ đầu tư phải có văn
bản thỏa thuận của Sở Giao thông Vận tải về bảo đảm an toàn giao thông và phù hợp
với quy hoạch phát triển giao thông vận tải của tỉnh.
2. Hồ sơ thỏa thuận gồm:
a) Văn bản đề nghị thỏa thuận của chủ
đầu tư kèm theo:
- Bảng danh mục và sơ đồ các điểm đấu
nối hiện có, số lượng các điểm đấu nối mới của từng tuyến đường trên địa bàn.
Trong danh mục và sơ đồ thể hiện đủ số lượng, vị trí và
khoảng cách các điểm đấu nối; đồng thời đảm bảo yêu cầu về cấp kỹ thuật đường bộ
và khoảng cách tối thiểu giữa hai điểm đấu nối theo hướng dẫn của Bộ Giao thông
Vận tải và theo quy định tại Điều 14 Quy định này.
- Đối với các vị trí đấu nối cho các
khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu thương mại - dịch vụ, khu dân cư, cửa
hàng xăng dầu... thì ưu tiên vị trí đấu nối cho các công trình quan trọng hoặc
đã có trong quy hoạch phát triển của địa phương, sau đó là các vị trí đã có từ
trước.
b) Bản thuyết minh về giải pháp an
toàn giao thông trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ và đấu nối theo hướng
dẫn tại Quy định này và Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT .
c) Quyết định phê duyệt quy hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương hoặc văn bản chấp thuận đầu tư do cơ
quan có thẩm quyền phê duyệt (bản sao).
d) Căn cứ quy hoạch phát triển giao
thông vận tải của tỉnh đã được phê duyệt, Sở Giao thông Vận tải phối hợp với chủ
đầu tư để hoàn thiện các thủ tục và triển khai thực hiện thỏa thuận theo quy định.
3. Hồ sơ thỏa thuận (áp dụng cho chủ
đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện thỏa thuận đấu nối riêng lẻ) gồm:
a) Bản đề nghị thỏa thuận xây dựng điểm
đấu nối với đường bộ (bản chính).
b) Bản vẽ sơ bộ bình đồ đoạn tuyến có
điểm đấu nối (từ điểm đấu nối về mỗi hướng tuyến đường 1.000m) (bản chính).
c) Thỏa thuận địa điểm đầu tư (giấy
phép xây dựng, quyết định phê duyệt quy hoạch dự án, hợp đồng thuê đất - nhà
kho - nhà xưởng) (bản sao).
d) Trích lục bản đồ tại vị trí dự kiến
đấu nối (bản sao).
4. Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
5. Thời hạn giải quyết trong 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
6. Văn bản thỏa thuận được gửi cho: Ủy
ban nhân dân tỉnh để xem xét chấp thuận cho phép đấu nối vào đường địa phương,
Sở Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện để triển khai thực hiện cấp
phép thi công; Ủy ban nhân dân cấp xã để theo dõi, kiểm tra, giám sát.
Điều 17. Phê duyệt
và thực hiện quy hoạch
1. Phê duyệt và thực hiện quy hoạch
a) Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy
hoạch các điểm đấu nối vào đường tỉnh, Sở Giao thông Vận tải công bố và tổ chức
thực hiện quy hoạch.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt
quy hoạch các điểm đấu nối vào hệ thống đường huyện, đường đô thị (trên địa bàn
huyện, thị xã, thành phố) và công bố, tổ chức thực hiện
quy hoạch.
c) Khi cần xây dựng mới hoặc cải tạo,
mở rộng điểm đấu nối có trong quy hoạch, căn cứ văn bản
cho phép sử dụng điểm đấu nối của cấp có thẩm quyền, tổ chức,
cá nhân sử dụng điểm đấu nối lập hồ sơ theo quy định tại Điều 18 Quy định này để được giải quyết.
2. Sau khi xây dựng đường gom, xây dựng
mới hoặc cải tạo, mở rộng các điểm đấu nối theo quy hoạch các điểm đấu nối được
phê duyệt, Sở Giao thông Vận tải (đối với đường tỉnh), Ủy ban nhân dân cấp huyện
(đối với đường huyện, đường đô thị) phải xóa bỏ các điểm không đảm bảo khoảng
cách tối thiểu ở lân cận điểm đấu nối đó.
3. Nút giao đấu nối vào đường bộ đang
khai thác chỉ được thi công sau khi đã được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức giao thông, có giấy phép thi
công theo quy định.
Điều 18. Chấp thuận thiết kế kỹ
thuật, phương án tổ chức giao thông của nút giao, điều kiện đảm bảo trật tự an
toàn giao thông cho điểm đấu nối
1. Cơ quan có thẩm quyền theo quy định
tại Khoản 4 Điều 7 Quy định này chấp thuận thiết kế và phương án tổ chức thi
công nút giao đấu nối vào hệ thống đường địa phương.
2. Trình tự, cách thức thực hiện thủ
tục theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 15 Quy định này.
3. Hồ sơ đề nghị chấp thuận thiết kế
và phương án tổ chức giao thông của nút giao:
a) Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị chấp thuận thiết kế kỹ
thuật và phương án tổ chức giao thông của nút giao; trong đó, cam kết tự di
chuyển hoặc cải tạo nút giao và không đòi bồi thường khi
ngành đường bộ có yêu cầu di chuyển hoặc cải tạo (bản chính) theo mẫu được quy
định tại Phụ lục kèm theo Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT .
- Quy hoạch các
điểm đấu nối vào đường bộ địa phương đã được cấp thẩm quyền phê duyệt (bản
sao); trường hợp chưa có quy hoạch các điểm đấu nối được
duyệt thì chủ đầu tư phải có văn bản cam kết đưa vị trí này vào quy hoạch đấu nối
của địa phương để cơ quan thẩm quyền xem xét giải quyết.
- Văn bản của cơ quan có thẩm quyền về
chủ trương cho phép đầu tư hoặc quyết định giao đất, cho thuê đất (bản sao) cấp
cho tổ chức, cá nhân làm chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng nút giao.
- Thiết kế kỹ thuật và phương án tổ
chức giao thông của nút giao (có biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn
giao thông) do tổ chức tư vấn được phép hành nghề trong lĩnh vực công trình đường
bộ lập (bản chính).
b) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
4. Thời hạn giải quyết trong 15 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
5. Đối với các dự án đường bộ xây dựng
mới có đấu nối vào tỉnh lộ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Sở Giao thông Vận
tải phê duyệt thiết kế kỹ thuật, không phải thực hiện bước đề nghị chấp thuận
thiết kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông.
6. Văn bản chấp thuận thiết kế kỹ thuật
và phương án tổ chức giao thông của nút giao có giá trị trong thời gian 12
tháng kể từ ngày ban hành, nếu quá 12 tháng, làm đơn đề
nghị gia hạn. Thời gian gia hạn: Chỉ gia hạn một lần với
thời gian không quá 12 tháng.
7. Trường hợp quy hoạch các điểm đấu
nối vào đường bộ địa phương đã được cấp thẩm quyền phê duyệt (bản sao); hoặc
văn bản chấp thuận của Sở Giao thông Vận tải cho phép đấu nối đường nhánh vào
đường tỉnh đối với các trường hợp đường tỉnh chưa có quy
hoạch các điểm đấu nối vào tỉnh lộ được phê duyệt (bản sao).
Điều 19. Cấp
phép thi công nút giao đấu nối
1. Sau khi có văn bản chấp thuận thiết
kế kỹ thuật và phương án tổ chức giao thông của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm
quyền, chủ đầu tư hoặc chủ sử dụng nút giao phải thực hiện các thủ tục dưới đây
để đảm bảo công trình nút giao đấu nối được cấp phép và triển khai thi công:
a) Hoàn chỉnh hồ sơ thiết kế và
phương án tổ chức giao thông của nút giao, biện pháp tổ chức
thi công đảm bảo an toàn giao thông theo ý kiến thỏa thuận
của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền.
b) Gửi hồ sơ theo quy định tại Khoản
4 Điều này đến cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 để
được cấp phép thi công.
2. Công trình được đấu nối vào đường
bộ chỉ được phép thi công sau khi có Giấy phép thi công do cơ quan có thẩm quyền
cấp.
3. Trình tự, cách thức thực hiện thủ
tục theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 15 Quy định này.
4. Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công
xây dựng đấu nối:
a) Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình (bản
chính) theo mẫu được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư số
39/2011/TT-BGTVT .
- Văn bản chấp thuận xây dựng hoặc chấp
thuận thiết kế nút giao của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao).
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công
(trong đó có Biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông) đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt (bản chính).
b) Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
5. Thời hạn giải quyết trong 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
6. Nút giao phải được cơ quan cấp
phép thi công nghiệm thu và chấp thuận đưa vào khai thác, sử dụng.
7. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất
lượng công trình nút giao ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững kết cấu
công trình đường bộ; nộp 01 bộ hồ sơ hoàn công để cơ quan
cấp phép thi công lưu trữ, bổ sung, cập nhật nút giao vào hồ sơ quản lý tuyến
đường, kiểm tra, xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.
8. Chủ sử dụng nút giao chịu trách
nhiệm bảo trì nút giao; việc bảo dưỡng thường xuyên nút giao không phải đề nghị
cấp phép thi công nhưng phải chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông;
khi sửa chữa định kỳ nút giao phải đề nghị cấp phép thi công theo quy định.
Chương VI
THI CÔNG VÀ CẤP
PHÉP THI CÔNG CÔNG TRÌNH TRONG PHẠM VI BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG
BỘ ĐỐI VỚI ĐƯỜNG TỈNH, ĐƯỜNG HUYỆN, ĐƯỜNG XÃ
Điều 20. Xây dựng
công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
1. Tổ chức, cá nhân xây dựng công
trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ phải
thực hiện các quy định sau đây:
a) Lập và phê duyệt dự án, báo cáo
kinh tế kỹ thuật, thiết kế bản vẽ thi công theo quy định của pháp luật về quản
lý đầu tư và xây dựng công trình.
b) Phải được cơ quan quản lý đường bộ
có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản ngay từ khi lập dự án hoặc báo cáo kinh tế
kỹ thuật (đối với công trình thiết yếu phải lập dự án đầu tư hoặc báo cáo kinh
tế kỹ thuật), cụ thể như sau:
Sở Giao thông Vận
tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã chấp thuận xây dựng đối
với công trình thiết yếu thuộc các tuyến đường theo phân cấp tại Khoản 4 Điều 7
Quy định này.
c) Trình tự, cách thức thực hiện thủ
tục chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu theo quy định tại Khoản 2, Khoản 3
Điều 15 Quy định này.
d) Hồ sơ đề nghị chấp thuận xây dựng
công trình thiết yếu:
* Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn đề nghị xây dựng công trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ (bản chính) theo mẫu được
quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT .
- Hồ sơ thiết kế, trong đó có bình đồ,
trắc dọc, trắc ngang vị trí đoạn tuyến có xây dựng công trình (bản chính). Nếu
hồ sơ thiết kế là hồ sơ thiết kế
kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công, đối
với công trình thiết yếu xây lắp qua
cầu, hầm hoặc
các công trình đường bộ phức tạp khác, phải có Báo cáo kết
quả thẩm tra thiết kế (bản sao có xác
nhận của chủ công trình).
- Cam kết di chuyển hoặc cải tạo công
trình đúng tiến độ theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền, không được yêu cầu bồi thường và phải chịu hoàn
toàn trách nhiệm kinh phí liên quan.
* Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
đ) Thời hạn giải quyết trong 10 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
e) Văn bản chấp thuận xây dựng công
trình thiết yếu có giá trị trong thời gian 18 tháng kể từ ngày ban hành; nếu
quá 18 tháng, phải gia hạn. Thủ tục gia hạn quy định như sau:
- Đơn đề nghị gia hạn chấp thuận xây dựng công trình thiết yếu của chủ
công trình (bản chính) theo mẫu được quy định tại Phụ
lục kèm theo Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT .
- Thời gian giải quyết trong 10 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo
quy định.
- Thời gian gia hạn: Chỉ gia hạn một
lần với thời gian không quá 12 tháng.
g) Có giấy phép thi công của cơ quan
quản lý đường bộ có thẩm quyền.
2. Cấp phép thi công xây dựng công
trình thiết yếu trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ:
a) Trình tự, cách thức thực hiện theo
quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 15 Quy định này;
b) Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công
xây dựng công trình thiết yếu:
* Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình (bản
chính) theo mẫu được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư số
39/2011/TT-BGTVT .
- Văn bản chấp thuận xây dựng công
trình thiết yếu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền được quy định tại Điểm
b Khoản 1 Điều này.
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công,
thuyết minh biện pháp tổ chức thi công đảm bảo khai thác an toàn công trình đường
bộ, đảm bảo an toàn giao thông, đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt (bản
chính).
* Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ; riêng hồ
sơ thiết kế bản vẽ thi công là 02 bộ.
c) Thời hạn giải quyết trong 10 ngày
làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định.
3. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm về chất
lượng thi công công trình thiết yếu có ảnh hưởng đến an toàn giao thông, bền vững
kết cấu công trình đường bộ; chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan đến việc xây dựng
công trình thiết yếu.
4. Chủ sử dụng, kinh doanh, khai thác
công trình thiết yếu chịu trách nhiệm bảo trì công trình thiết yếu; việc bảo dưỡng
thường xuyên công trình thiết yếu không phải đề nghị cấp phép thi công nhưng phải
chịu trách nhiệm nếu để xảy ra tai nạn giao thông; khi sửa chữa định kỳ, nếu ảnh
hưởng đến an toàn giao thông, bền vững công trình đường bộ phải đề nghị cấp
phép thi công theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này.
5. Trường hợp xây dựng bên ngoài phạm
vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, nếu ảnh hưởng đến an toàn giao
thông, an toàn kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, việc xây dựng công trình
thiết yếu phải được cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền có ý kiến chấp thuận.
6. Công trình thiết yếu được chấp thuận
xây dựng và cấp phép thi công theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều này, phải
di chuyển kịp thời theo yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền;
không được bồi thường, hỗ trợ di chuyển và phải chịu hoàn toàn trách nhiệm,
kinh phí liên quan.
Điều 21. Xây dựng
công trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ đang khai thác
1. Tổ chức, cá nhân xây dựng công
trình đường bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ đang khai thác phải thực hiện
các quy định sau đây:
a) Lập và phê duyệt dự án theo quy định
của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng công trình.
b) Phải được cơ quan quản lý đường bộ
có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản ngay từ khi lập dự án (trừ dự án do cơ
quan quản lý đường bộ làm chủ đầu tư) theo quy định như tại
Điểm b Khoản 1 Điều 20 Quy định này.
c) Có giấy phép thi công của cơ quan
quản lý đường bộ có thẩm quyền.
2. Cấp phép thi công công trình đường
bộ trong phạm vi đất dành cho đường bộ đang khai thác:
a) Trình tự, cách thức thực hiện theo
quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 15 Quy định này.
b) Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công:
* Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị cấp phép thi công công trình (bản
chính) theo mẫu được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư số
39/2011/TT-BGTVT .
- Văn bản phê duyệt hoặc chấp thuận
thiết kế của cơ quan quản lý đường bộ có thẩm quyền (bản sao có xác nhận của chủ
công trình).
- Hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công,
trong đó có biện pháp tổ chức thi công đảm bảo an toàn giao thông đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt (bản chính).
* Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ.
c) Thời hạn giải quyết trong 10 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
3. Đối với các dự án nâng cấp, cải tạo
đường bộ đang khai thác do cơ quan quản lý đường bộ là chủ đầu tư, không phải đề
nghị cấp giấy phép thi công, nhưng trước khi thi công Ban Quản lý dự án hoặc
nhà thầu thi công phải gửi đến cơ quan quản lý đường bộ
có thẩm quyền hồ sơ có liên quan gồm: Thời gian thi công, bàn
giao và hoàn trả mặt bằng, phương án thi công, biện pháp tổ chức thi công bảo đảm an toàn giao thông, để cơ quan quản lý đường bộ
xem xét, thỏa thuận bằng văn bản.
4. Tổ chức, cá nhân quản lý, bảo trì
đường bộ làm công tác bảo dưỡng thường xuyên không phải đề nghị cấp giấy phép
thi công nhưng phải nghiêm túc thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn giao
thông trong suốt quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Điều 22. Xây dựng
biển quảng cáo tạm thời trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ
1. Việc xây dựng, lắp đặt biển quảng
cáo trong hoặc ngoài hành lang an toàn đường bộ, tuân theo các quy định của
pháp luật về quảng cáo và về quản lý,
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và phải được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận theo quy định như Điểm b Khoản
1 Điều 20 Quy định này.
2. Địa điểm, nội dung lắp đặt biển quảng
cáo phải phù hợp với Quy hoạch quảng cáo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk đã được Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Cá nhân, tổ chức được phép lắp đặt biển quảng cáo
chịu toàn bộ trách nhiệm liên quan do việc lắp đặt biển quảng cáo gây ra.
3. Cấp phép thi công biển quảng cáo tạm
thời trong phạm vi hành lang an toàn đường bộ:
a) Trình tự, cách thức thực hiện theo
quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 15 Quy định này.
b) Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công:
* Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị cấp phép thi công (bản chính) theo
mẫu được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT .
- Bản vẽ mặt bằng vị trí lắp đặt biển
quảng cáo và hiện trạng khu vực.
- Bản vẽ thiết kế kiểu dáng, nội dung
biển quảng cáo được cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa - thông tin chấp thuận
(bản sao chứng thực).
* Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ; riêng phần
bản vẽ là 02 bộ.
c) Thời hạn giải quyết trong 10 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Điều 23. Tháo dỡ
tường chắn, tường hộ lan
1. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu
tháo dỡ tường chắn, tường hộ lan đối với các tuyến đường
thuộc khu vực đô thị hoặc quy hoạch đô thị để phục vụ thi
công... phải làm thủ tục đề nghị cấp phép thi công tại cơ quan quản lý đường bộ
có thẩm quyền theo quy định tại Khoản 4 Điều 7 Quy định này.
2. Cấp phép thi công tháo dỡ tường chắn,
tường hộ lan:
a) Trình tự, cách thức thực hiện theo
quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 15 Quy định này.
b) Hồ sơ đề nghị cấp phép thi công:
* Thành phần hồ sơ:
- Đơn đề nghị cấp phép thi công (bản chính) theo
mẫu được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT .
- Bản vẽ mặt bằng hiện trạng khu vực;
vị trí, kích thước tường chắn, tường hộ lan cần tháo dỡ và thuyết minh biện
pháp thi công đảm bảo an toàn giao thông.
* Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ; riêng phần
bản vẽ là 02 bộ.
c) Thời hạn giải quyết trong 10 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
Điều 24. Gia hạn
giấy phép thi công
Các loại giấy phép thi công có thời hạn
theo tiến độ thi công xây dựng công trình; nếu quá thời hạn, phải gia hạn. Thủ
tục gia hạn quy định như sau:
1. Đơn đề nghị gia hạn giấy phép thi công
(bản chính) theo mẫu được quy định tại Phụ lục kèm theo Thông tư số
39/2011/TT-BGTVT .
2. Thời gian giải quyết trong 05 ngày
làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định.
3. Trình tự, cách thức thực hiện theo
quy định tại Khoản 2, Khoản 3 Điều 15 Quy định này.
4. Thời gian gia hạn giấy phép thi
công không quá thời gian thi công xây dựng công trình.
Chương VII
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ VÀ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 25. Trách
nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước
1. Sở Giao thông Vận tải:
a) Hướng dẫn việc quản lý và bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh;
b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ quan quản
lý đường bộ đối với hệ thống đường được phân cấp quản lý hoặc ủy thác quản lý,
hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện công tác quản lý và bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ do Ủy ban nhân dân huyện quản lý;
c) Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
các quy định của pháp luật về quản lý và bảo vệ công trình giao thông đường bộ;
d) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện và các cơ quan liên quan: Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; giải tỏa các công trình
trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ các tuyến đường được phân cấp quản lý hoặc ủy thác quản lý;
đ) Xây dựng kế hoạch, tổ chức, kiểm
tra thực hiện công tác phòng chống lụt bão và khắc phục hư hỏng công trình đường
bộ do thiên tai, địch họa gây ra trên các tuyến đường được phân cấp quản lý hoặc
ủy thác quản lý;
e) Chỉ đạo Thanh tra Sở Giao thông Vận
tải chủ trì, phối hợp với đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ, lực lượng Công an
và chính quyền địa phương thực hiện công tác bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên các tuyến đường được phân cấp quản
lý hoặc ủy thác quản lý;
g) Cấp, thu hồi Giấy phép thi công,
đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn
công trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ các tuyến đường được phân cấp quản lý
hoặc ủy thác quản lý;
h) Xây dựng kế hoạch quản lý, bảo trì
đối với các tuyến đường được phân cấp quản lý hoặc ủy thác quản lý, trình cấp
có thẩm quyền phê duyệt; phân khai chi tiết nguồn vốn được bố trí;
i) Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
huyện đánh giá tổng hợp quá trình quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ trên địa bàn tỉnh theo quy hoạch phát triển giao thông vận tải của tỉnh; định
kỳ 6 tháng, hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ thuộc huyện, thành phố, thị xã quản lý;
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ biến và
giáo dục nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ;
c) Quản lý việc sử dụng đất trong và
ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý kịp thời
các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng
trái phép đất hành lang an toàn đường bộ;
d) Phối hợp với lực lượng Công an,
Thanh tra Sở Giao thông Vận tải, đơn vị trực tiếp quản lý đường
bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo
vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn. Tổ chức
thực hiện các biện pháp bảo vệ hành lang an toàn đường bộ,
chống lấn chiếm, cưỡng chế dỡ bỏ các công trình xây dựng trái phép để giải tỏa hành lang an toàn đường bộ (bao gồm cả quốc lộ, các tuyến đường tỉnh trên địa bàn quản lý);
đ) Huy động mọi lực lượng, vật tư,
thiết bị để bảo vệ công trình giao thông được phân cấp quản
lý, kịp thời khôi phục giao thông khi bị thiên tai, địch họa;
e) Cấp, thu hồi Giấy
phép thi công, đình chỉ hoạt động gây mất an toàn giao thông, an toàn công
trình đường bộ trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên
các tuyến đường huyện, đường xã theo đúng quy định hiện hành;
g) Niêm yết các thủ tục hành chính cần
thực hiện trong việc cung cấp các dịch vụ hành chính công, nâng cao năng lực
cho bộ máy làm công tác quản lý Nhà nước về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ, đảm bảo thực hiện những nội dung được phân công, phân cấp;
h) Báo cáo bằng văn bản theo định kỳ
6 tháng (vào ngày 15 tháng thứ 6), hàng năm (vào ngày 20 tháng 12) về thực hiện
quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ trên địa bàn theo phân cấp cho Sở Giao thông Vận tải tổng hợp.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ thuộc xã quản lý;
b) Tuyên truyền, phổ biến và giáo dục
nhân dân các quy định về phạm vi đất dành cho đường bộ, bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ; quản lý, sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường
bộ theo quy định của pháp luật;
c) Phối hợp với các đơn vị trực tiếp
quản lý đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công
trình đường bộ, bảo vệ các mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng đã được bàn
giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý;
d) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo
vệ hành lang an toàn đường bộ, chống lấn chiếm; phát hiện, ngăn chặn và phối hợp với các cơ quan có thẩm quyền xử lý kịp thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành
lang an toàn đường bộ (bao gồm cả quốc lộ, các tuyến đường tỉnh, đường huyện,
đường đô thị trên địa bàn quản lý);
đ) Huy động mọi lực lượng, vật tư,
thiết bị tại chỗ để bảo vệ công trình giao thông theo phân cấp quản lý, kịp thời
khôi phục giao thông khi bị thiên tai, địch họa.
Điều 26. Trách
nhiệm của các sở, ban, ngành và đơn vị có liên quan
1. Các đơn vị
thuộc thẩm quyền được giao trong quá trình thẩm định, phê duyệt các quy hoạch,
các dự án đầu tư xây dựng công trình, báo cáo kinh tế - kỹ thuật và cấp Giấy chứng
nhận đầu tư phải tuân thủ đúng các quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ.
2. Sở Xây dựng: Chỉ đạo, hướng dẫn lập
và quản lý quy hoạch xây dựng theo thẩm quyền; chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông Vận tải và Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng quản lý Nhà nước
về kết cấu hạ tầng giao thông đô thị theo quy định tại Thông tư số
04/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường
đô thị; Thông tư số 16/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng sửa
đổi, bổ sung Thông tư số 04/2008/TT-BXD .
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch và xây dựng hệ thống công
trình thủy lợi có liên quan đến công trình đường bộ; hướng dẫn việc sử dụng đất
hành lang an toàn đường bộ để canh tác nông nghiệp bảo đảm an toàn công trình
đường bộ; hướng dẫn việc khảo sát, đo đạc, sử dụng đất hành lang giao thông
theo quy định của pháp luật.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường: Chủ
trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Giao thông Vận tải hướng dẫn việc
khảo sát, đo đạc, phân loại và sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ theo quy
định của pháp luật.
5. Sở Công Thương: Chỉ đạo, hướng dẫn
việc thực hiện quy hoạch và xây dựng hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu, công
trình điện dọc theo đường bộ phù hợp với quy hoạch và tuân thủ các quy định về quản
lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy định
của pháp luật.
6. Sở Nội vụ: Hướng dẫn xây dựng biên
chế trên cơ sở vị trí việc làm, cơ cấu công chức theo ngạch; quản lý, sử dụng
biên chế hợp lý, có hiệu quả và phối hợp với Sở Giao thông
Vận tải trong việc quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy của các cơ quan chuyên môn cấp huyện về quản lý và bảo
vệ hệ thống giao thông đường bộ theo đúng quy định hiện
hành của Nhà nước.
7. Sở Tài chính:
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao
thông Vận tải bố trí nguồn ngân sách Nhà nước hoặc có nguồn
gốc từ ngân sách Nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách
Nhà nước để thực hiện công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ và giải tỏa hành lang an toàn đường
bộ.
b) Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải
kiểm tra việc sử dụng ngân sách Nhà nước cho việc quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ và giải tỏa hành lang an toàn đường bộ đối với đường tỉnh
và nguồn hỗ trợ đối với đường huyện,
đường xã bảo đảm sử dụng đúng mục đích.
8. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Chủ trì,
phối hợp với Sở Giao thông Vận tải tổ chức bảo vệ công trình quốc phòng kết hợp
với công trình đường bộ; tham gia quy hoạch hạ tầng giao thông trong các khu vực
bố trí quốc phòng giai đoạn 2011 - 2020 và những năm tiếp theo.
9. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ
đạo thực hiện việc quy hoạch và xây dựng cơ sở hạ tầng thông tin và truyền
thông bảo đảm kỹ thuật và an toàn công trình đường bộ.
10. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
Chỉ đạo thực hiện việc quy hoạch và xây dựng các công trình liên quan đến kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ phải bảo đảm kỹ thuật và an toàn công trình đường bộ;
phối hợp với Sở Giao thông Vận tải và Sở Xây dựng trong việc cấp phép lắp đặt
biển quảng cáo theo đúng quy hoạch và quy định về bảo vệ hành lang an toàn đường
bộ.
Điều 27. Trách
nhiệm của các đơn vị trực tiếp quản lý đường bộ
a) Quản lý và duy tu sửa chữa công
trình giao thông; tổ chức phân luồng đảm bảo giao thông, bảo đảm giao thông êm
thuận và thông suốt; sửa chữa, bổ sung
kịp thời hệ thống biển báo trên các tuyến quốc lộ được
giao quản lý; tổ chức việc cắm mốc lộ giới trên các tuyến đường được giao quản
lý, bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, bảo vệ phạm vi hành lang an
toàn đường bộ đã được cắm mốc lộ giới.
b) Thực hiện thường xuyên công tác kiểm
tra, phát hiện kịp thời các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an
toàn đường bộ; ngay khi phát hiện vi phạm phải yêu cầu đối tượng vi phạm đình
chỉ hành vi vi phạm và thông báo ngay cho Ủy ban nhân dân cấp xã và Thanh tra
giao thông (bao gồm lực lượng Thanh tra đường bộ thuộc Tổng
cục Đường bộ Việt Nam và Thanh tra giao thông thuộc Thanh tra Sở Giao thông Vận
tải) phối hợp lập biên bản vi phạm hành chính để chuyển
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý.
c) Phối hợp với lực lượng Thanh tra
giao thông, Công an, chính quyền địa phương thực hiện công
tác cưỡng chế, giải tỏa các công trình vi phạm, lấn chiếm, sử dụng trái phép
hành lang an toàn đường bộ thuộc phạm vi trực tiếp quản lý
của đơn vị theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; chịu trách nhiệm cung cấp
trang thiết bị, phương tiện, nhân công để thực hiện việc
cưỡng chế giải tỏa. Sau khi cưỡng chế giải tỏa phải lập
biên bản bàn giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, quản lý.
d) Phối hợp chặt chẽ với Sở Giao thông
Vận tải, lực lượng Công an, Thanh tra giao thông và chính quyền địa phương cấp
huyện, xã thực hiện nhiệm vụ phòng, chống bão lụt; tổ chức
ứng cứu, khắc phục kịp thời khi có sự cố, tai nạn giao
thông nghiêm trọng hoặc ùn tắc giao thông trên các tuyến quốc lộ được giao quản
lý.
đ) Phối hợp với Ban An toàn giao
thông tỉnh, Sở Giao thông Vận tải kiểm tra, xử lý điểm đen, thực hiện các biện
pháp đảm bảo an toàn giao thông và các công việc khác có liên quan đến công tác
đảm bảo an toàn giao thông trên các tuyến quốc lộ.
Điều 28. Trách
nhiệm của lực lượng Công an
1. Chỉ đạo, hướng dẫn lực lượng chức
năng trong ngành kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ theo thẩm quyền.
2. Phối hợp với Sở Giao thông Vận tải,
Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ.
3. Phối hợp với
Sở Giao thông Vận tải lập phương án phối hợp bảo vệ các công trình đường bộ, đặc
biệt trong công tác xử lý các hành vi lấn chiếm, sử dụng trái phép hành lang an
toàn đường bộ.
4. Chỉ đạo Công an cấp huyện tham mưu
cho Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện cưỡng chế giải tỏa lấn chiếm, tái lấn
chiếm hành lang đường bộ và xây dựng phương án, kế hoạch đảm bảo trật tự công cộng,
trật tự an toàn giao thông, xử lý việc vi phạm và hỗ trợ lực
lượng trong thời gian thực hiện cưỡng chế.
5. Phát hiện, lập biên bản vi phạm hành chính các vi phạm về công trình giao thông,
hành lang an toàn đường bộ để xử lý theo thẩm quyền hoặc chuyển hồ sơ đề nghị Ủy
ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm
quyền.
6. Phối hợp với lực lượng Thanh tra
giao thông thực hiện công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý các vi phạm về kết cấu
hạ tầng giao thông, hành lang an toàn đường bộ, trật tự đô thị, trật tự vận tải
đường bộ theo Quy chế phối hợp giữa Tổng cục Đường bộ Việt
Nam và Tổng cục Cảnh sát Quản lý hành chính về Trật tự an
toàn xã hội.
7. Phối hợp với đơn vị trực tiếp quản
lý đường bộ, lực lượng Thanh tra giao thông và các cơ quan, đơn vị có liên quan
thực hiện việc cưỡng chế thực hiện quyết định xử phạt, cưỡng chế giải tỏa hành lang an toàn đường bộ theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Điều 29. Trách
nhiệm của lực lượng Thanh tra giao thông
Lực lượng Thanh tra giao thông thuộc
Thanh tra Sở Giao thông Vận tải:
1. Thực hiện công tác tuần tra, thanh
tra, lập biên bản vi phạm hành chính các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định
về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, hành lang an toàn đường bộ
các tuyến đường thuộc phạm vi quản lý để xử lý theo thẩm
quyền hoặc chuyển hồ sơ đề nghị Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý.
2. Phối hợp với lực lượng Thanh tra của
Tổng cục Đường bộ Việt Nam, lực lượng Cảnh sát giao thông, Cảnh sát Quản lý
hành chính về Trật tự xã hội, Cảnh sát phản ứng nhanh và
Công an cấp huyện, xã thực hiện công tác tuần tra, kiểm soát và xử lý các vi phạm về kết cấu hạ tầng giao thông, hành lang an
toàn đường bộ, trật tự đô thị, trật tự vận tải đường bộ theo Quy chế phối hợp giữa Tổng cục Đường bộ Việt Nam và Tổng cục
Cảnh sát Quản lý hành chính về Trật tự an toàn xã hội.
3. Phối hợp với đơn vị trực tiếp quản
lý đường bộ, lực lượng Công an và các cơ quan, đơn vị có liên quan thực hiện việc
cưỡng chế giải tỏa hành lang an toàn đường bộ theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 30. Tổ chức
thực hiện
1. Điều chỉnh các vi phạm:
a) Chủ công trình tự đấu nối vào đường
bộ trước ngày quy định này có hiệu lực nhưng phù hợp quy hoạch đấu nối được duyệt,
đề nghị chủ công trình phối hợp chính quyền địa phương,
đơn vị quản lý đường xây dựng hồ sơ thiết kế bản vẽ thi công đấu nối nút giao và làm thủ tục trình cấp có thẩm quyền xem xét chấp thuận
đấu nối và cấp phép thi công như đối với công trình xây dựng mới, nhằm đảm bảo an toàn giao thông và quản lý cấp phép đấu nối nút giao theo
quy định.
b) Chủ công trình tự đấu nối vào đường
bộ trước ngày quy định này có hiệu lực không phù hợp với quy hoạch đấu nối được
duyệt nhưng chưa ảnh hưởng đến trật tự an toàn giao thông
được tạm thời tồn tại; các cơ quan, đơn vị quản lý đường bộ phối hợp với chính quyền địa phương, rà soát, xây
dựng phương án xử lý, tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản
ánh kịp thời về Sở Giao thông Vận tải để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải
quyết./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC ĐƯỜNG BỘ DO SỞ GIAO THÔNG VẬN
TẢI QUẢN LÝ
(Ban hành kèm theo Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk)
STT
|
Số
hiệu
|
Tên
đường (Thường gọi)
|
Tên
gọi theo QHPTGT năm 2014
|
Điểm
đầu
|
Điểm
cuối
|
Chiều
dài (km)
|
Quy
mô
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
(7)
|
(8)
|
I
|
Đường
tỉnh
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
381,00
|
|
1
|
ĐT.687
|
Tỉnh
lộ 7
|
Tỉnh
lộ 7
|
Km0 (Km48,
QL27 xã Đắk Liêng, H. Lắk)
|
Km14 (Xã Buôn
Triết, H. Lắk)
|
14,00
|
Cấp
IV
|
2
|
ĐT.688
|
Tỉnh
lộ 8
|
Tỉnh lộ 8
|
Km0 (Ranh giới TP. BMT và H. Cư
M'gar)
|
Km35 (Km674+158, QL14, Xã Pơng
Drang, H. Krông Búk)
|
35,00
|
Cấp
IV
|
3
|
ĐT.689
|
Tỉnh lộ 9
|
Tỉnh
lộ 9
|
Km0 (Km123,
QL26, TT. Phước An, H. Krông Pắc)
|
Km27 (Km15,
ĐT.692, TT. Krông Kmar, H. Krông Bông)
|
27,00
|
Cấp
IV
|
4
|
ĐT.690
|
Tỉnh lộ 10
|
Tỉnh
lộ 10
|
Km0 (Km17,
QL27, Xã Ea B’hốk, H. Cư Kuin)
|
Km20 (Km 12, ĐT.698, Xã Ea Bông, H.
Krông Ana)
|
20,00
|
Cấp
IV
|
5
|
ĐT.692
|
Tỉnh
lộ 12
|
Tỉnh
lộ 12
|
Km0 (Km30, QL27, Xã Yang Réh, H.
Krông Bông)
|
Km53 (Xã Yang Mao, H. Krông Bông)
|
53,00
|
Cấp
IV
|
6
|
ĐT.693
|
Tỉnh
lộ 13
|
Tỉnh lộ 13
|
Km0 (Km67+800, QL26, TT. M’Drắk, H.
M’Drắk)
|
Km40 (Km 109+790, QL29, Xã Cư P’rao,H. M’Drắk)
|
40,00
|
Cấp
IV
|
7
|
ĐT.693B
|
Tỉnh
lộ 13B
|
Tỉnh
lộ 13B
|
Km0 (Km67+00, QL26, TT. M’Drắk, H.
M’Drắk)
|
Km29+897 (Km30) Xã Ea M’Doal, huyện
M’Đrắk (giáp ranh giới tỉnh Phú Yên)
|
30,00
|
Cấp
IV
|
8
|
ĐT.695
|
Tỉnh
lộ 15
|
Tỉnh
lộ 15
|
Km0 (Km638+540, QL14, TT. Ea Drăng,
H. Ea H’Leo)
|
Km29 (Xã Ea Sol, H. Ea H’leo)
|
29,00
|
Cấp
IV
|
9
|
ĐT.697
|
Tỉnh
lộ 1
|
Tỉnh
lộ 17
|
Km0 (Ranh giới TP. BMT và H. Buôn
Đôn)
|
Km67 (Xã Ea Lê, H. Ea Súp)
|
67,00
|
Cấp
IV
|
10
|
ĐT.697E
|
Tỉnh
lộ 5
|
Tỉnh
lộ 17E
|
Km0 (Ranh giới TP. BMT và H. Buôn
Đôn)
|
Km15 (Km13, ĐT.697, Xã Tân Hòa, H. Buôn Đôn)
|
15,00
|
Cấp IV
|
11
|
ĐT.698
|
Tỉnh
lộ 2
|
Tỉnh
lộ 18
|
Km0 ( Ranh giới TP. BMT và H. Krông
Ana)
|
Km27 (Xã Quảng Điền, H. Krông Ana)
|
27,00
|
Cấp
IV
|
12
|
ĐT.699
|
Tỉnh
lộ 3
|
Tỉnh
lộ 19
|
Km0 (Km99, QL26, TT. Ea Kar, H. Ea
Kar)
|
Km24 (Km165+100,
QL29, TT. Krông Năng, H. Krông Năng)
|
24,00
|
Cấp
IV
|
II
|
Quốc
lộ
|
|
|
|
Tổng
cộng
|
342,2
|
|
1
|
QL27
|
QL27
|
QL27
|
Km0 (Km 149+320, QL26 Phường Tân lập,
TP. BMT)
|
Km88+00 (Xã Krông Nô, H. Lắk)
|
88,00
|
Cấp
IV
|
2
|
QL29
|
QL29
|
QL29
|
Km0 (Km 109+790 Ranh giới Đắk Lắk -
Phú Yên)
|
Km282+485 (Xã Ea Bung, H. Ea Súp)
|
172,7
|
Cấp
IV
|
3
|
QL14C
|
QL14C
|
QL14C
|
Krn202 (Xã la Rvê, H. Ea Súp)
|
Km283+500 (Xã Krông Na, H.Buôn Đôn)
|
81,5
|
Cấp
IV-V
|