ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 41/2017/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 04 tháng 12 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM,
DỊCH VỤ CÔNG ÍCH QUẢN LÝ, BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TÂY NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 18/2012/NĐ-CP
ngày 13 tháng 3 năm 2012 của Chính phủ Quỹ bảo trì đường bộ;
Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ về sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP
ngày 26 tháng 6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
Căn cứ Thông tư số 60/2017/TT-BTC
ngày 15/6/2017 hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng, thanh toán và quyết toán kinh
phí quản lý, bảo trì đường
bộ;
Căn cứ Thông tư số
52/2013/TT-BGTVT ngày 12 tháng 12 năm 2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định về
quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
20/2014/TT-BGTVT ngày 30 tháng 5 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT ngày 12 tháng 12 năm 2013 của
Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường
bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tại Tờ trình số 183/TTr-SGTVT
ngày 02 tháng 10 năm 2017 và Công văn số 1083/SGTVT ngày 02/11/2017 của Sở Giao thông Vận tải.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đấu
thầu, đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích quản lý, bảo trì
công trình đường bộ do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
15 tháng 12 năm 2017 và thay thế Quyết định số 47/2007/QĐ-UBND ngày 19 tháng 12
năm 2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định tạm thời về đấu thầu, đặt hàng
thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích đối với các danh mục
quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc
các Sở: Giao thông Vận tải, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư; Chủ tịch Hội đồng quản
lý Quỹ Bảo trì đường bộ tỉnh, Giám đốc Kho bạc nhà nước tỉnh; Thủ trưởng các Sở,
Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm tra VB - Bộ TP;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Sở Tư pháp;
- Trung tâm Công báo
tỉnh;
- Lưu: VT, VP UBND tỉnh.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Văn Thắng
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐẤU THẦU, ĐẶT HÀNG SẢN XUẤT VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH
QUẢN LÝ, BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TÂY NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 41/2017/QĐ-UBND ngày 04 tháng 12 năm 2017 của UBND tỉnh Tây Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy định này quy định về đấu thầu, đặt
hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì công trình đường bộ do địa phương quản lý trên địa bàn tỉnh Tây Ninh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan đến đấu thầu, đặt hàng sản xuất và cung ứng sản
phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì công trình đường bộ.
Điều 3. Sản phẩm,
dịch vụ công ích quản lý, bảo trì công trình đường bộ
1. Kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất
lượng công trình đường bộ.
2. Bảo dưỡng thường xuyên công trình đường bộ.
3. Sửa chữa công trình đường bộ, bao
gồm:
a) Sửa chữa hư hỏng, thay thế bộ phận
công trình, thiết kế công trình được thực hiện định kỳ theo quy định của quy
trình bảo trì công trình đường bộ hoặc theo kế hoạch nhằm khôi phục, cải thiện
tình trạng kỹ thuật của công trình đường bộ mà bảo dưỡng thường xuyên công
trình không đáp ứng được;
b) Sửa chữa đột xuất công trình đường
bộ bị hư hỏng do chịu các tác động đột xuất như: mưa bão, lũ lụt, động đất, va
đập, cháy nổ hoặc những tác động thiên tai đột xuất khác hoặc khi có biểu hiện
có thể gây hư hỏng đột biến ảnh hưởng đến an toàn sử dụng, khai thác công trình
hoặc có khả năng xảy ra sự cố dẫn tới thảm họa hoặc các nguyên nhân bất thường
khác để đảm bảo giao thông và an toàn giao thông;
4. Một số sản phẩm và dịch vụ quan trọng
khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.
Điều 4. Phương thức
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì công trình đường bộ
1. Đối với sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì công trình đường bộ quy định tại Khoản 1,
2 Điều 3 Quy định này: Thực hiện theo phương thức đấu thầu,
trường hợp không đáp ứng ứng đủ các điều kiện đấu thầu thì
Chủ đầu tư thực hiện theo phương thức đặt hàng và chịu trách nhiệm.
2. Đối với sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì công trình đường bộ quy định tại Khoản 3
Điều 3 Quy định này: thực hiện theo phương thức đấu thầu,
trừ các trường hợp sau đây (thực hiện theo phương thức đặt
hàng):
a) Các sản phẩm, dịch vụ công ích có tính chất xây lắp, mua sắm hàng hóa có giá trị không lớn
hơn 500 triệu đồng; các sản phẩm, dịch vụ công ích có tính
chất tư vấn có giá trị không lớn hơn 200 triệu đồng;
b) Các sản phẩm, dịch vụ công ích có tính chất xây lắp, mua sắm hàng hóa cần phải thực hiện ngay
(cấp bách) để đảm bảo an toàn giao thông, an toàn
công trình đường bộ có giá trị không lớn hơn 01 tỷ đồng;
các sản phẩm, dịch vụ công ích có tính chất tư vấn có giá trị không lớn hơn 500 triệu đồng;
c) Công tác sửa chữa đột xuất khắc phục hậu quả bão, lũ, sự cố thiên tai: phù hợp với quy định tại
Thông tư số 30/2010/TT-BGTVT ngày 01 tháng 10 năm 2010 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về phòng, chống
và khắc phục hậu quả lụt, bão trong ngành đường bộ.
Chương II
ĐẤU THẦU SẢN XUẤT
VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH QUẢN LÝ, BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
Điều 5. Tổ chức lựa
chọn nhà thầu thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản
lý, bảo trì công trình đường bộ
1. Trên cơ sở kế hoạch và dự toán được
giao hàng năm, Sở Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Tây Ninh (sau đây gọi chung là đơn vị quản lý công
trình đường bộ) tổ chức lựa chọn đơn vị thực hiện sản xuất
và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì
công trình đường bộ theo quy định của Luật Đấu thầu ngày
26 tháng 11 năm 2013. Việc tổ chức lựa chọn nhà thầu thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì công trình
đường bộ chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau:
a) Kế hoạch đấu thầu đã được phê duyệt;
b) Hồ sơ mời thầu đã được phê duyệt;
c) Thông tin về đấu thầu đã được đăng tải theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
d) Nội dung, danh mục sản phẩm, dịch
vụ công ích quản lý, bảo trì công trình đường bộ và dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt: Đối với sản phẩm, dịch vụ công ích quản
lý, bảo trì thường xuyên công trình đường bộ phải có phương án và giá được duyệt;
đối với sản phẩm, dịch vụ công ích có tính chất xây lắp phải có báo cáo kinh tế
kỹ thuật hoặc thiết kế kỹ thuật hoặc thiết kế bản vẽ thi công (đối với công
trình có quy định thiết kế 1 bước hoặc 2 bước) và giá được duyệt; đối với sản
phẩm, dịch vụ công ích có tính chất tư vấn phải có đề cương (nhiệm vụ) và giá
được duyệt; đối với sản phẩm, dịch vụ công ích có tính chất mua sắm phải có phê
duyệt nội dung, danh mục hàng hóa và giá được duyệt.
2. Việc phân chia gói thầu trong quản
lý, bảo trì công trình đường bộ phải đảm bảo phù hợp với đặc điểm và quy mô tuyến
đường. Việc lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch đấu thầu, mời thầu, lựa chọn
nhà thầu và các công việc khác có liên quan đến đấu thầu thực hiện theo quy định
của Nghị định số 130/2013/NĐ-CP và quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Giá gói thầu sản phẩm, dịch vụ
công ích trong quản lý, bảo trì công trình đường bộ do các đơn vị quản lý công
trình đường bộ tổ chức lập, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định.
4. Nhà thầu tham gia đấu thầu thực hiện
sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích công trình đường bộ phải có đủ
các điều kiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
Điều 6. Nhiệm vụ
của các cơ quan trong tổ chức lựa chọn nhà thầu sản xuất và cung ứng sản phẩm,
dịch vụ công ích quản lý, bảo trì công trình đường bộ
1. Sở Giao thông Vận tải có trách nhiệm
lập và trình cấp có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư theo quy định của Luật Đấu thầu.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố tổ chức lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu theo quy định;
thực hiện trách nhiệm của chủ đầu tư theo quy định của Luật Đấu thầu.
3. Trình tự, thủ tục và các nội dung
khác có liên quan đến lập, thẩm định và phê duyệt kế hoạch lựa chọn nhà thầu;
quy trình lựa chọn nhà thầu; thương thảo, hoàn thiện, ký kết hợp đồng và các
công việc khác có liên quan phải được thực hiện theo quy định của Nghị định số
130/2013/NĐ-CP, quy định của pháp luật về đấu thầu.
Chương III
ĐẶT HÀNG SẢN XUẤT
VÀ CUNG ỨNG SẢN PHẨM, DỊCH VỤ CÔNG ÍCH QUẢN LÝ, BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ
Điều 7. Tổ chức đặt
hàng thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì
công trình đường bộ
1. Trên cơ sở kế hoạch và dự toán được giao hàng năm, đơn vị quản lý công trình đường bộ ký hợp
đồng đặt hàng với tổ chức, cá nhân thực hiện sản xuất và
cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì công
trình đường bộ theo quy định tại Chương III Nghị định số 130/2013/NĐ-CP. Hợp đồng
đặt hàng bao gồm các chỉ tiêu chủ yếu
sau đây:
a) Tên sản phẩm, dịch vụ công
ích;
b) Số lượng, khối lượng;
c) Chất lượng và quy cách
d) Giá, đơn giá;
đ) Mức trợ giá (nếu có)
e) Số lượng, khối lượng sản phẩm, dịch vụ công ích được trợ giá;
g) Giá trị hợp đồng;
h) Thời gian hoàn thành
i) Giao hàng: thời gian, địa điểm, phương thức;
k) Phương thức nghiệm thu,
thanh toán
l) Trách nhiệm và nghĩa vụ giữa cơ quan đặt hàng và nhà sản xuất và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích nhận đặt hàng;
m) Trách nhiệm của các bên do vi phạm
hợp đồng và thủ tục giải quyết.
Các bên có thể thỏa thuận bổ sung một số nội dung khác trong hợp đồng nhưng không trái với quy định của pháp luật và không làm thay đổi giá sản phẩm, dịch vụ công ích
quản lý, bảo trì công trình đường bộ đã được duyệt.
2. Giá sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì công trình đường bộ thực hiện theo phương thức
đặt hàng được xác định trên cơ sở quy định của pháp luật,
do nhà sản xuất, cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích lập,
đơn vị quản lý công trình đường bộ tổ chức thẩm định và phê duyệt.
3. Tổ chức, cá nhân sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì công
trình đường bộ phải có đủ các điều kiện: Có đăng ký ngành
nghề kinh doanh, đăng ký hoạt động phù hợp, có đủ năng lực
về tài chính, trình độ kỹ thuật, công nghệ sản xuất, trình
độ quản lý và tay nghề của người lao động đáp ứng được các yêu cầu của hợp đồng
đặt hàng.
Điều 8. Quy trình
đặt hàng thực hiện sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo
trì công trình đường bộ
1. Đơn vị quản lý công trình đường bộ tổ chức kiểm tra, lập biên bản xác định khối lượng sản
phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì công trình đường bộ
cần thực hiện.
2. Đơn vị quản lý công trình đường bộ lựa chọn tổ chức, cá nhân đáp ứng điều kiện tại Khoản
3 Điều 7 Quy định này ký biên bản thương thảo và có văn bản
đặt hàng cho tổ chức cá nhân thực hiện.
3. Tổ chức, cá
nhân nhận đặt hàng triển khai thực hiện ngay các nhiệm vụ theo văn bản đặt hàng
của đơn vị quản lý công trình đường bộ. Đồng thời, phối hợp với đơn vị quản lý
công trình đường bộ hoàn chỉnh hồ sơ đặt hàng trong thời gian 10 ngày (đối với
dự toán), 20 ngày đối với báo cáo kinh tế kỹ thuật kể từ
ngày phát hành văn bản đặt hàng của đơn vị quản lý công trình
đường bộ.
4. Đơn vị quản lý công trình đường bộ
tổ chức thẩm định hồ sơ đặt hàng theo quy định trong thời gian 05 ngày làm việc
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
Điều 9. Điều chỉnh
hợp đồng đặt hàng
Hợp đồng đặt hàng sản xuất và cung ứng
sản phẩm, dịch vụ công ích trong quản lý, bảo trì công trình đường bộ chỉ được
điều chỉnh trong các trường hợp sau đây:
1. Nhà nước điều chỉnh định mức kinh
tế - kỹ thuật; thay đổi về cơ chế, chính sách tiền lương, giá nguyên liệu, vật
liệu.
2. Thay đổi tăng hoặc giảm khối lượng
đặt hàng.
3. Nguyên nhân bất khả kháng theo quy
định của pháp luật ảnh hưởng đến sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công
ích.
Điều 10. Nghiệm
thu, thanh toán, quyết toán sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý, bảo trì công
trình đường bộ thực hiện theo phương thức đặt hàng
1. Đơn vị quản lý công trình đường bộ
ký hợp đồng đặt hàng hoặc ký điều chỉnh hợp đồng đặt hàng thực hiện việc nghiệm
thu, thanh toán, quyết toán việc sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích
quản lý, bảo trì công trình đường bộ theo trình tự, thủ tục theo quy định của
pháp luật; tổng hợp quyết toán ngân sách nhà nước năm theo quy định.
2. Quản lý chất lượng công trình bảo
trì thực hiện theo quy định hiện hành.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Giao thông Vận tải, Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố, các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ nhiệm
vụ được giao về quản lý, bảo trì và khai thác công trình đường bộ thực hiện đấu
thầu, đặt hàng sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ công ích quản lý, bảo trì
công trình đường bộ hiệu quả, đảm bảo an toàn giao thông, an toàn công trình đường
bộ.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có phát sinh vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh về Sở Giao thông Vận tải
để tổng hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung./.