ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4036/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày
25 tháng
10 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ
DUYỆT ĐỀ ÁN “QUY ĐỊNH SỐ LƯỢNG XE CHỞ NGƯỜI BỐN BÁNH SỬ DỤNG ĐỘNG CƠ ĐIỆN PHỤC VỤ
KINH DOANH HOẠT ĐỘNG THEO KHU VỰC TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI PHÙ HỢP VỚI KẾT
CẤU HẠ TẦNG VÀ AN TOÀN GIAO THÔNG”
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ
NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015 và Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền
địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Thủ đô ngày 21/11/2012;
Căn cứ Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐND ngày 04/7/2017 của HĐND Thành
phố về việc thông qua Đề án “Tăng cường quản lý phương tiện giao thông đường bộ
nhằm giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội,
giai đoạn 2017-2020 tầm nhìn đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 5953/QĐ-UBND ngày 24/8/2017 của UBND Thành phố
về việc phê duyệt Đề án “Tăng cường quản lý phương tiện giao thông đường bộ nhằm
giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội, giai
đoạn 2017-2020 tầm nhìn đến năm 2030”;
Căn cứ Quyết định số 5316/QĐ-UBND ngày 04/10/2018 của UBND Thành phố
về việc phê duyệt dự toán chi phí xây dựng Đề án theo Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐND
ngày 04/7/2017 của Hội đồng nhân dân Thành phố để phục vụ công tác đảm bảo trật
tự an toàn giao thông;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 142/TTr-SGTVT
ngày 21/01/2021 và văn bản số 1727/SGTVT-QLVT ngày 14/4/2022, văn bản số 5023/SGTVT-QLVT
ngày 22/9/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Quy định số lượng xe chở người bốn bánh sử dụng
động cơ điện phục vụ kinh doanh hoạt động theo khu vực trên địa bàn thành phố Hà
Nội phù hợp với kết cấu hạ tầng và an toàn giao thông” với nội dung chính như sau
(Có Đề án kèm theo):
1. Mục tiêu, phạm vi, đối tượng nghiên cứu.
a. Mục tiêu: Đánh giá hiện trạng và nhu cầu sử dụng xe chở
người bốn bánh sử dụng động cơ điện trên địa bàn thành phố Hà Nội; Xác định được
phạm vi, cách tính số lượng xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện phù hợp điều
kiện cơ sở hạ tầng, đảm bảo an toàn giao thông, phát triển du lịch và phù hợp với
Kế hoạch phát triển giao thông vận tải trên địa bàn Thành phố; Đề xuất các giải
pháp quản lý xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện trên địa bàn thành phố Hà
Nội.
b. Phạm vi
Phạm vi không gian: Các điểm tham quan du lịch, di tích lịch sử và
các khu vực đang thí điểm sử dụng xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện trên
địa bàn thành phố Hà Nội (các tuyến thí điểm tại Phụ lục kèm theo)
Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030.
c. Đối tượng nghiên cứu
Công tác, tổ chức, quản lý, hoạt động của xe chở người bốn bánh sử
dụng động cơ điện trên địa bàn thành phố Hà Nội.
2. Quy định số lượng xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện
a. Xác định phạm vi hoạt động
Phạm vi hoạt động được xác định cụ thể theo mục đích phục vụ của đơn
vị kinh doanh, đảm bảo những điều kiện cơ bản sau:
- Đảm bảo an toàn giao thông: tuyến đường, khu vực, có hệ thống hạ
tầng giao thông đáp ứng hoạt động cho xe bốn bánh sử dụng động cơ điện.
- Khu vực, tuyến, hoạt động, được UBND Thành phố quyết định
b. Quy định số lượng phương tiện
- Giữ nguyên số lượng phương tiện và phạm vi hoạt động của các tuyến
hiện đang thí điểm.
- Cho phép triển khai hoạt động của xe chở người bốn bánh sử dụng động
cơ điện để phục vụ trung chuyển hành khách từ bãi đỗ xe vào các khu du lịch, khu
di tích có hạ tầng đáp ứng yêu cầu.
- Nguyên tắc xác định số lượng phương tiện
+ Phải phù hợp với điều kiện hạ tầng giao thông trong phạm vi hoạt
động của phương tiện bốn bánh sử dụng động cơ điện phục vụ hành khách và Quy hoạch
phát triển du lịch Hà Nội giai đoạn 2015-2020 và định hướng 2030 về các tuyến, điểm
du lịch.
+ Phương pháp tính số lượng phương tiện bốn bánh sử dụng động cơ điện
như sau:
Số lượng phương
tiện (xe)
|
=
|
Nhu cầu đi lại
bằng phương tiện trong ngày
(Lượt
hành khách)
|
Năng suất phương
tiện ngày bình quân
(Lượt
hành khách/1 phương tiện trong 1 ngày)
|
Năng suất phương
tiện ngày bình quân (hành khách/ngày)
|
=
|
Năng suất phương
tiện bình quân chuyến (hành khách/chuyến) x Số chuyến hoạt động bình quân ngày
(chuyến/ngày)
|
Số chuyến hoạt
động trong ngày (chuyến/ngày)
|
=
|
Thời gian hoạt
động phương tiện trong ngày (giờ)
|
Thời gian 1
chuyến xe (giờ)
|
Năng suất phương
tiện bình quân chuyến (lượt hành khách/chuyến)
|
=
|
Sức chứa phương
tiện x hệ số sử dụng sức chứa
|
- Chất lượng phương tiện: phương tiện phải đáp ứng đầy đủ các quy định
hiện hành, đảm bảo an toàn giao thông và các điều kiện kinh doanh vận tải.
- Cho phép triển khai hoạt động của xe chở người bốn bánh sử dụng động
cơ điện để phục vụ trung chuyển hành khách từ bãi đỗ xe vào các khu du lịch, khu
di tích có hạ tầng đáp ứng yêu cầu; Các tuyến mở mới cần xây dựng đề án thí điểm
gửi Sở Giao thông vận tải Hà Nội; Sở Giao thông vận tải rà soát, thẩm định về chuyên
ngành phù hợp kết cấu hạ tầng, an toàn giao thông và các quy hoạch liên quan trình
UBND Thành phố quyết định.
c. Các giải pháp tăng cường quản lý xe chở người bốn bánh sử dụng động
cơ điện trên các tuyến thí điểm.
Các giải pháp chính về quản lý xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ
điện phục vụ kinh doanh hoạt động theo khu vực trên địa bàn Thành phố bao gồm: (1)
Giải pháp quản lý về các tuyến đường và phạm vi hoạt động của tuyến thí điểm; (2)
Giải pháp về quản lý điểm đầu, điểm cuối và điểm dừng đối với tuyến thí điểm; (3)
Giải pháp về quản lý thời gian hoạt động tuyến thí điểm; (4) Giải pháp về quản lý
đăng ký, chấp thuận khai thác tuyến thí điểm: (5) Giải pháp quản lý trách nhiệm
của đơn vị kinh doanh; (6) Giải pháp quản lý về trách nhiệm người điều hành, lái
xe và nhân viên phục vụ trên xe; (7) Giải pháp quản lý về trách nhiệm của hành khách
đi xe.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giao thông vận tải: Tổ chức hướng dẫn thực hiện đề án, phê duyệt
phương án kinh doanh; thanh tra, kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định
về kinh doanh; sắp xếp, bố trí các điểm dừng đỗ phù hợp với công tác tổ chức giao
thông của Thành phố.
2. Sở Tài chính: Phối hợp với Sở Giao thông vận tải hướng dẫn cho các
đơn vị kinh doanh trong việc thực hiện kê khai, niêm yết giá cước theo quy định
và phí đăng kiểm phương tiện.
3. Sở Du lịch: Phối hợp với Sở Giao thông vận tải xây dựng phương án
quản lý đào tạo đội ngũ lái xe, nhân viên điều hành có chứng chỉ nghiệp vụ du lịch;
phối hợp với Sở, ban, ngành cùng doanh nghiệp kinh doanh xe điện tổ chức quảng bá,
tuyên truyền các danh lam, thắng cảnh, khu di tích,...
4. Công an Thành phố: Tổ chức, kiểm tra, xử lý vi phạm theo các quy
định như đối với phương tiện giao thông đường bộ và theo quy định tại văn bản này.
5. UBND các quận, huyện, thị xã: Quản lý, tổ chức cấp phép các điểm
dừng, đỗ cho xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện tại các khu vực do UBND
các quận, huyện, thị xã quản lý theo phân cấp; Có văn bản thống nhất với Sở Giao
thông vận tải về việc cho phép xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện hoạt động
trên địa bàn.
6. Các Ban quản lý, tổ chức thực hiện quản lý tại các địa điểm văn
hóa, thể thao, du lịch, dịch vụ... có trách nhiệm thống nhất với Sở Giao thông vận
tải trong việc cho phép xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện vào hoạt động
và bố trí các điểm dừng, đỗ cho xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện hoạt
động trong khu vực do đơn vị mình quản lý.
7. Các Sở, ban, ngành Thành phố và địa phương có liên quan theo chức
năng, nhiệm vụ được giao, tăng cường phối hợp với Sở Giao thông vận tải trong công
tác quản lý xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện phục vụ kinh doanh đảm bảo
trật tự an toàn giao thông và đảm bảo văn minh đô thị.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND Thành phố; Giám đốc các Sở, ngành Thành phố: Giao
thông vận tải, Tài chính, Văn hóa và Thể thao, Du lịch, Thông tin và Truyền thông,
Công an Thành phố; Chủ tịch UBND các quận, huyện, thị xã và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như điều 3;
-
Bộ Giao thông vận tải;
-
Thường trực Thành ủy;
-
Thường HĐND Thành phố;
-
Chủ tịch UBND Thành phố; (để báo cáo)
-
Các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
-
Ủy ban MTTQ Việt Nam TP Hà Nội;
-
Các Ban của HĐND Thành phố: Đô thị,
Pháp
chế, KTNS,VHXH;
-
VPUBTP: CVP, các PCVP,
các
phòng: TH, KGVX, ĐT, KTN;
-
Trung tâm THCB;
-
Cổng giao tiếp điện tử TP;
-
Lưu: VT, KTN.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn
Mạnh Quyền
|
PHỤ LỤC
PHẠM VI, SỐ LƯỢNG XE ĐIỆN PHỤC VỤ KHÁCH DU LỊCH GIAI ĐOẠN 2022-2030
(kèm theo Quyết định số 4036/QĐ-UBND ngày 25/10/2022 của UBND Thành phố)
TT
|
Khu vực,
phạm vi
|
Chức năng,
tuyến
|
Số lượng
xe tối đa được đồng thời hoạt động
|
Số lượng
đơn vị kinh doanh
|
I
|
Tuyến hiện trạng
|
1
|
Khu vực
phố cổ
|
Tuyến phục vụ khách du lịch Khu vực phố cổ.
Tuyến 01: 7,5km; hoạt động từ 08h00 đến 20h00 hàng ngày, từ thứ 2
đến 19h00 ngày thứ Sáu: Điểm đón Đinh Tiên Hoàng - Hàng Đào - Hàng Ngang - Hàng
Đường (Hàng Buồm) - Đồng Xuân (tại sảnh trước chợ Đồng Xuân) - Hàng Khoai- Hàng
Lược - Hàng Mã - Hàng Chiếu (Ô Quan Chưởng) - Đào Duy Từ - Nguyễn Siêu - Ngõ Gạch
- Hàng Cá - Lò Rèn - Hàng Bông - Hàng Vải (Thuốc Bắc) - Lãn Ông - Hàng Buồm -
Hàng Giấy - Mã Mây - Hàng Bạc - Hàng Bồ (Lương Văn Can) -Bát Đàn - Hàng Điếu -
Hàng Nón - Hàng Quạt - Lương Văn Can - Lê Thái Tổ - Hàng Khay - Đinh Tiên Hoàng
- (đền Ngọc Sơn - đền Bà Kiệu) - đường đôi Đinh Tiên Hoàng.
|
40
|
01
|
2
|
Tuyến 02: 3,9km; hoạt động từ 19h ngày thứ Sáu đến 24h00 ngày Chủ
nhật hàng tuần: Đường đôi Đinh Tiên Hoàng (Bến xe điện bờ Hồ cũ) - Phùng Hưng
cụt.
|
3
|
Tuyến 03: 2,9km; hoạt động từ 19h ngày thứ Sáu đến 24h00 ngày Chủ
nhật hàng tuần: Đường đôi Đinh Tiên Hoàng (Bến xe điện bờ Hồ cũ) - điểm đỗ xe
Bãi Đá (Trần Quang Khải).
|
4
|
Tuyến 04: 4,7km; hoạt động từ 19h ngày thứ Sáu đến 24h00 ngày Chủ
nhật hàng tuần: Đường đôi Đinh Tiên Hoàng (Bến xe điện bờ Hồ cũ) - điểm đỗ xe
đường Trần Khánh Dư.
|
5
|
Khu vực
Hồ Tây
|
Tuyến phục vụ khách du lịch khu vực Hồ Tây
Tuyến 01: 18km; hoạt động từ 06h00 đến 22h00 hàng ngày- “Du lịch
Văn hóa Lịch sử Hồ Tây bằng xe điện”: Xuất phát từ trung tâm điều hành Công ty
cổ phần TLC Hồ Tây ngõ 431 đường Âu Cơ - Đầm Sen Hồ Tây - Phố Quảng Bá - Phố Quảng
Khánh - Phố Quảng An - Đường Từ Hoa - Phố Từ Hoa Công Chúa - Phố Yên Phụ - Đường
Yên Hoa - Đường Thanh Niên - Đường Nguyễn Đình Thi - Đường Trích Sài - Đường Lạc
Long Quân - Đường Vệ Hồ - Đường Nhật Chiêu - Công ty cổ phần TLC Hồ Tây.
|
20
|
01
|
6
|
Tuyến 02: 3,5km; hoạt động buổi sáng từ 9h30 - 15h30 (sau 15h30 đến
trước 19h00, yêu cầu chấm dứt tour, xe về điểm tập kết tại Chùa Trấn Quốc); buổi
chiều từ: 19h00 - 22h30 hàng ngày - “Du lịch văn hóa lịch sử Thăng Long - Hà Nội”:
Đường Thanh Niên (Chùa Trấn Quốc) - Mai Xuân Thưởng - Hùng Vương - Đường Độc Lập
(Quảng trường Ba Đình) - Điện Biên Phủ - Hoàng Diệu (Hoàng Thành Thăng Long) -
Điện Biên Phủ (Bảo tàng Quân đội Việt Nam) - Trần Phú - Hùng Vương - Nguyễn Thái
Học - Văn Miếu - Quốc Tử Giám - Cát Linh - Trịnh Hoài Đức - Nguyễn Thái Học -
Hùng Vương - Lê Hồng Phong - Ngọc Hà - Hoàng Hoa Thám - Hùng Vương - Đường Thanh
Niên (Chùa Trấn Quốc).
|
7
|
Khu vực
Cảng HKQT Nội Bài
|
Tuyến phục vụ khu vực Cảng HKQT Nội Bài
Về hành trình xe chạy: đi theo đường gom phía bên trong có giải phân
cách cứng ở giữa đường Võ Văn Kiệt; hoạt động từ 06h00 đến 22h00 hàng ngày.
Tuyến: Bãi đỗ xe máy nhà ga T1; Cảng vụ Hàng không miền Bắc; Bưu
điện Nội Bài; Trụ sở công ty Cảng HKQT Nội Bài; Trung tâm kỹ thuật bay (Vaeco);
Nhà ga T1; Nhà ga T2; ngã tư đường Nội Bài và quốc lộ 2A(tại đây đã có hệ thống
tín hiệu đèn xanh, đèn đỏ).
|
28
|
03
|
II
|
Tuyến thí điểm bổ sung
|
1
|
Khu du lịch
Làng cổ Đường Lâm
|
- Kết nối trung chuyển hành khách từ bãi đỗ xe vào khu du lịch;
- Kết nối nội bộ trong Khu du lịch Làng cổ Đường Lâm
- Lộ trình cụ thể theo sơ đồ có xác nhận của cấp thẩm quyền (thống
nhất của UBND quận, huyện với Sở Giao thông vận tải và các ban quản lý, tổ chức
trực tiếp quản lý các khu du lịch, khu di tích)
|
5
|
1÷2
|
2
|
Khu phố
đi bộ Thành cổ Sơn Tây
|
- Kết nối trung chuyển hành khách từ bãi đỗ xe vào khu phố đi bộ;
- Kết nối nội bộ trong Khu phố đi bộ Thành cổ Sơn Tây
- Lộ trình cụ thể theo sơ đồ có xác nhận của cấp thẩm quyền (thống
nhất của UBND quận, huyện với Sở Giao thông vận tải và các ban quản lý, tổ chức
trực tiếp quản lý các khu du lịch, khu di tích)
|
5
|
1÷2
|
3
|
Khu du lịch
Chùa Hương
|
- Kết nối trung chuyển hành khách từ bãi đỗ xe vào khu du lịch;
- Kết nối nội bộ trong khu vực nội bộ du lịch Chùa Hương và vào các
tháng lễ hội;
- Lộ trình cụ thể theo sơ đồ có xác nhận của cấp thẩm quyền (thống
nhất của UBND quận, huyện với Sở Giao thông vận tải và các ban quản lý, tổ chức
trực tiếp quản lý các khu du lịch, khu di tích)
|
5
|
1÷2
|
4
|
Khu du lịch
Làng nghề gốm sứ Bát Tràng
|
- Kết nối trung chuyển hành khách từ bãi đỗ xe vào khu du lịch;
- Kết nối nội bộ trong Làng gốm Bát Tràng.
- Lộ trình cụ thể theo sơ đồ có xác nhận của cấp thẩm quyền (thống
nhất của UBND quận, huyện với Sở Giao thông vận tải và các ban quản lý, tổ chức
trực tiếp quản lý các khu du lịch, khu di tích)
|
10
|
1÷2
|
5
|
Khu du lịch
sinh thái xã Hồng Vân - Huyện Thường Tín
|
- Kết nối trung chuyển hành khách từ bãi đỗ xe vào khu du lịch;
- Kết nối nội bộ trong khu vực nội bộ khu du lịch sinh thái xã Hồng
Vân
- Lộ trình cụ thể theo sơ đồ có xác nhận của cấp thẩm quyền (thống
nhất của UBND quận, huyện với Sở Giao thông vận tải và các ban quản lý, tổ chức
trực tiếp quản lý các khu du lịch, khu di tích)
|
10
|
1÷2
|
6
|
Khu du lịch
Thiên Sơn - Suối Ngà
|
- Kết nối trung chuyển hành khách từ bãi đỗ xe vào khu du lịch;
- Kết nối nội bộ trong khu vực nội bộ khu du lịch Thiên Sơn - Suối
Ngà;
- Lộ trình cụ thể theo sơ đồ có xác nhận của cấp thẩm quyền (thống
nhất của UBND quận, huyện với Sở Giao thông vận tải và các ban quản lý, tổ chức
trực tiếp quản lý các khu du lịch, khu di tích)
|
10
|
1÷2
|
7
|
Công viên
Yên Sở
|
- Kết nối trung chuyển hành khách từ bãi đỗ xe vào công viên;
- Kết nối nội bộ trong khu vực nội bộ công viên Yên Sở
- Lộ trình cụ thể theo sơ đồ có xác nhận của cấp thẩm quyền (thống
nhất của UBND quận, huyện với Sở Giao thông vận tải và các ban quản lý, tổ chức
trực tiếp quản lý các khu du lịch, khu di tích)
|
5
|
1÷2
|
8
|
Khu du lịch
Thác Bạc - Suối Sao
|
- Kết nối trung chuyển hành khách từ bãi đỗ xe vào khu du lịch;
- Kết nối nội bộ trong khu vực nội bộ khu du lịch Thác Bạc - Suối
Sao
- Lộ trình cụ thể theo sơ đồ có xác nhận của cấp thẩm quyền (thống
nhất của UBND quận, huyện với Sở Giao thông vận tải và các ban quản lý, tổ chức
trực tiếp quản lý các khu du lịch, khu di tích)
|
10
|
1÷2
|
MỤC LỤC
1. MỞ ĐẦU
1.1. Cơ sở pháp lý
1.2. Sự cần thiết của Đề án
1.3. Mục tiêu xây dựng đề án
1.4. Phạm vi, đối tượng đề án
1.5. Nguyên tắc xây dựng đề án
2. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
3. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
3.1. Tổng quan xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện (xe điện)
3.1.1. Khái niệm, phân loại
3.1.2. Vai trò chức năng, đặc điểm
3.1.3. Kinh nghiệm quản lý và phát triển xe chở người bốn bánh sử dụng
động cơ điện
3.2. Hiện trạng xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện phục vụ
kinh doanh ở Hà Nội
3.2.1. Hiện trạng phương tiện giao thông đường bộ Hà Nội
3.2.2. Hiện trạng phương tiện bốn bánh chở người sử dụng động cơ điện
3.2.3. Chất lượng dịch vụ xe điện trên địa bàn thành phố
3.2.4. Hiện trạng nhu cầu sử dụng xe bốn bánh sử dụng động cơ điện
tại các khu đô thị
3.2.5. Hiện trạng công tác quản lý phương tiện bốn bánh sử dụng động
cơ điện Hà Nội
3.2.6. Đánh giá chung hiện trạng phát triển xe chở người bốn bánh sử
dụng động cơ điện trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.3. Định hướng phát triển xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện
3.3.1. Định hướng phát triển du lịch Thủ đô Hà Nội
3.3.2. Quan điểm phát triển
3.3.3. Quy hoạch tổ chức không gian du lịch Hà Nội đến năm 2020 và
tầm nhìn đến 2030
3.4. Định hướng phát triển giao thông, đô thị Hà Nội
3.4.1. Quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm
nhìn đến năm 2050
3.4.2. Đề án tăng cường quản lý phương tiện giao thông đường bộ nhằm
giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội, giai
đoạn 2017-2020 tầm nhìn đến năm 2030”
3.5. Nhu cầu sử dụng xe điện phục vụ tham quan, du lịch trên địa bàn
thành phố Hà Nội
3.5.1. Hiện trạng nhu cầu sử dụng xe điện đối với các tuyến du lịch
đang triển khai hoạt động
3.5.2. Đánh giá nhu cầu thăm quan, tìm hiểu của du khách:
3.5.3. Khảo sát nhu cầu sử dụng xe điện tại các khu tham quan du lịch
trên địa bàn thành phố
3.6. Đề xuất quy định số lượng xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ
điện và các giải pháp thực hiện
3.6.1. Đề xuất quy định số lượng xe chở người bốn bánh sử dụng động
cơ điện hoạt động
3.6.2. Nguyên tắc xác định số lượng phương tiện bốn bánh sử dụng động
cơ điện.
3.6.3. Giải pháp nâng cao công tác quản lý xe chở người bốn bánh sử
dụng động cơ điện trên các tuyến thí điểm
3.7. Tổ chức thực hiện đề án
4. KẾT LUẬN
5. PHỤ LỤC
5.1. Phụ lục 1: Hiện trạng lộ trình các tuyến xe điện
5.2. Phụ lục 2: Phiếu khảo sát nhu cầu và chất lượng dịch vụ xe chở
người bốn bánh sử dụng động cơ điện
5.3. Phụ lục 3 danh sách các tuyến xe điện đang hoạt động trên địa
bàn thành phố Hà Nội
5.4. Phụ lục 4 Phạm vi, số lượng xe điện phục vụ khách du lịch giai
đoạn 2020-2030
5.5. Phụ lục 5 Tiếp thu ý kiến giải trình, cập nhật bổ sung theo văn
bản số 657/TB-UBND ngày 30 tháng 8 năm 2022
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3-1: Tổng hợp hiện trạng ô tô và xe máy giai đoạn 2005-2018
Bảng 3-2: Hiện trạng luồng tuyến xe điện đến năm 2018
Bảng 3-3: Hiện trạng các tuyến xe điện phục vụ khách du lịch
Bảng 3-4: Số lượng phương tiện xe điện tính đến năm 2019
Bảng 3-5: Các điểm dừng đón trả khách theo tuyến
Bảng 3-6: Rà soát nhu cầu sử dụng phương tiện bốn bánh chở người sử
dụng động cơ điện tại các khu đô thị
Bảng 3-7: Rà soát các nội dung quản lý phương tiện bốn bánh chở người
sử dụng động cơ điện
Bảng 3-8: Rà soát các văn bản quản lý phương tiện bốn bánh chở người
sử dụng động cơ điện trên địa bàn Hà Nội
Bảng 3-9: Chỉ tiêu phát triển du lịch Hà Nội đến năm 2020
Bảng 3-10: Số lượng khách du lịch tới Hà Nội giai đoạn 2012 - 2018
Bảng 3-11: Kết quả khảo sát nhu cầu sử dụng xe điện tại các điểm du
lịch trên địa bàn các Huyện
Bảng 3-12: Phạm vi và số lượng xe chở người bốn bánh phục vụ khách
du lịch giai đoạn 2020-2030
DANH MỤC HÌNH
Hình 3-1 : Mục đích sử dụng xe điện
Hình 3-2: Thời gian di chuyển sử dụng xe điện
Hình 3-3: Cự ly di chuyển khi sử dụng xe điện
Hình 3-4: Tiêu chí chọn lựa phương tiện của hành khách
Hình 3-5: Tỷ lệ nhu cầu sử dụng xe điện
Hình 3-6: Lý do khách chưa chọn sử dụng xe điện
Hình 3-7: Cự ly và thời gian khách mong muốn sử dụng xe điện
1. MỞ ĐẦU
1.1. Cơ sở pháp lý
- Căn cứ Luật Giao thông đường bộ số 23/2008/QH12 ngày 13/11/2008;
- Căn cứ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/10/2013;
- Căn cứ Nghị định số 130/2013/NĐ-CP ngày 16/10/2013 của Chính phủ
về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích;
- Căn cứ Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu;
- Quyết định số 519/QĐ-TTg ngày 31/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ về
việc phê duyệt Quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2030; tầm nhìn
đến năm 2050;
- Căn cứ Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17/1/2020 của Chính phủ quy
định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
- Căn cứ Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29/05/2020 của Bộ giao thông
vận tải Quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ
trợ vận tải đường bộ;
- Căn cứ Thông tư 86/2014/TT-BGTVT ngày 31/12/2014 của Bộ giao thông
vận tải về Quy định về điều kiện đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và
người điều khiển tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế;
- Căn cứ Thông tư số 56/2011/TT-BGTVT ngày 17/11/2011 của Bộ Giao thông
vận tải về việc ban hành 06 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phương tiện cơ giới đường
bộ;
- Căn cứ Thông tư số 10/2015/TT-BGTVT ngày 15/4/2015 của Bộ giao thông
vận tải về Quy định trách nhiệm và xử lý vi phạm trong hoạt động vận tải bằng xe
ô tô;
- Căn cứ Thông tư số 73/2014/TT-BGTVT ngày 15/12/2014 của Bộ giao thông
vận tải về việc Ban hành quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về thiết bị giám sát hành trình
của xe ô tô;
- Căn cứ Quyết định số 4597/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2012 của UBND
Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt quy hoạch phát triển du lịch thành phố Hà Nội
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Căn cứ Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/1/2017 của Bộ chính trị về
phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
- Căn cứ Quyết định số 4597/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hà Nội ngày
16 tháng 12 năm 2012 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt quy hoạch phát
triển du lịch thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Căn cứ Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 26/6/2016 của Ban Thường vụ Thành
ủy Hà Nội về “Phát triển du lịch Thủ đô Hà Nội giai đoạn 2016-2020 và những năm
tiếp theo”;
- Căn cứ Nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND ngày 4/7/2017 của Hội đồng nhân
dân thành phố Hà Nội về việc thông qua Đề án “Tăng cường quản lý phương tiện giao
thông đường bộ nhằm giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành
phố Hà Nội, giai đoạn 2017-2020 tầm nhìn đến năm 2030”;
- Căn cứ quyết định 867/QĐ-SGTVT ngày 24/5/2018 của Sở Giao thông vận
tải thành phố Hà Nội và chi phí xây dựng đề án “Xây dựng quy định số lượng xe chở
người bốn bánh sử dụng động cơ điện phục vụ kinh doanh hoạt động theo khu vực trên
địa bàn thành phố phù hợp với kết cấu hạ tầng và an toàn giao thông” theo nghị quyết
số 04/2017/NQ-HĐND ngày 4/7/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội để phục
vụ công tác đảm bảo TTATGT.
- Căn cứ Quyết định số 5316/QĐ-UBND ngày 04/10/2018 của UBND thành
phố Hà Nội về việc phê duyệt dự toán chi phí xây dựng Đề án theo Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐND
ngày 04/7/2017 của Hội đồng nhân dân Thành phố để phục vụ công tác đảm bảo trật
tự an toàn giao thông;
- Căn cứ Quyết định số 1579/QĐ-SGTVT ngày 17/10/2018 của Sở Giao thông
vận tải Hà Nội về việc phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu thực hiện gói thầu “Tư
vấn xây dựng Đề án: Xây dựng quy định số lượng xe chở người bốn bánh sử dụng động
cơ điện phục vụ kinh doanh hoạt động theo khu vực trên địa bàn Thành phố phù hợp
với kết cấu hạ tầng và an toàn giao thông”;
1.2. Sự cần thiết của Đề án
Thành phố Hà Nội với diện tích 3.344,7 km2, tính đến năm
2018 dân số của Hà Nội trên 8 triệu người. Với tốc độ tăng trung bình 3%/năm dự
báo đến năm 2020 dân số Hà Nội sẽ đạt ngưỡng 10,5 triệu người, tốc độ tăng dân số
cao sẽ gây sức ép lớn lên hệ thống hạ tầng giao thông vận tải, ảnh hưởng đến phát
triển kinh tế xã hội, trong đó có phát triển du lịch.
Trong những năm qua, ngành du lịch Hà Nội đã nỗ lực phấn đấu và đạt
được kết quả tích cực, hàng năm luôn duy trì tốc độ tăng trưởng cao. Lượng khách
du lịch chiếm khoảng 1/3 lượng khách du lịch cả nước, mức tăng bình quân hơn 10%/năm.
Tổng số khách du lịch đến Hà Nội năm 2018 đạt 26,3 triệu lượt khách, tăng 9,3% so
với năm 2017; khách du lịch nội địa đạt 20,3 triệu lượt khách, tăng 7,5%. Tổng thu
từ khách du lịch ước đạt 75.815 tỷ đồng, tăng 11,7% so với năm 2017. Chính vì vậy
cần phát triển đa dạng các loại hình vận tải nhằm đáp ứng nhu cầu đi lại của du
khách tham quan du lịch trong thành phố trong giai đoạn tới.
Phương tiện bốn bánh chở người sử dụng động cơ điện (sau đây gọi tắt
là xe điện) là một trong những phương tiện giao thông được sử dụng phổ biến không
chỉ ở Việt Nam mà rất nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các thành phố phát triển
du lịch. Tại các địa điểm du lịch, phương tiện sử dụng điện đang dần thay thế các
loại phương tiện truyền thống khác vì tính an toàn, tiện lợi và thân thiện với môi
trường.
Sử dụng xe điện vận chuyển hành khách trong du lịch mang lại những
lợi thế sau:
- Hạn chế tối đa lượng khí thải ra ngoài môi trường: Việc sử dụng nguồn
năng lượng sạch như năng lượng điện năng sẽ không tạo ra những khí thải ảnh hưởng
tới môi trường sống. Xe điện sử dụng điện năng, biến đổi điện năng thành cơ năng
giúp xe điện chở khách hoạt động. Việc tạo ra nguồn năng lượng sạch như điện năng
cũng không sinh ra lượng khí thải nhiều như khi đốt cháy xăng dầu, khí của những
động cơ của các loại xe khác.
- Tiết kiệm nhiên liệu: Việc lựa chọn sử dụng xe điện thay thế các
loại xe khác trong những cự li ngắn, địa bàn nhất định giúp giảm thiểu lượng khí
thải vào bầu khí quyển, tiết kiệm nhiên liệu, làm giảm sự nóng lên của Trái đất.
- Hạn chế ô nhiễm tiếng ồn: Nhờ hoạt động bằng động cơ điện, không
có các bộ phận đốt cháy nhiên liệu nên xe điện vận hành rất êm và không gây tiếng
ồn trong quá trình sử dụng. Điều này giúp giảm ô nhiễm tiếng ồn trong thành phố,
địa điểm hoạt động của xe điện.
- Đa phần xe điện có thiết kế nhỏ gọn, bắt mắt, cơ chế điều khiển dễ
dàng rất phù hợp với quy mô của các khu tham quan hay các điểm du lịch trong thành
phố. Khi xảy ra các sự cố bất ngờ trên đường, khả năng xử lý cũng linh hoạt hơn.
Xe không chiếm nhiều diện tích khi di chuyển nên có thể đậu đỗ ở bất cứ không gian
nào cho phép dừng. Vì vậy, có thể dễ dàng tìm một điểm dừng chân thích hợp mà không
lo gây ùn tắc giao thông hoặc vi phạm chiếm dụng không gian công cộng khi vận chuyển
khách tham quan.
- Nhờ an toàn với môi trường mà xe điện trở thành phương tiện chở khách
được khách du lịch ưa chuộng tại những điểm tham quan, khách hàng lựa chọn khi di
chuyển trong khu du lịch, công viên,...
Sự cần thiết của đề án xây dựng quy định quản lý phương tiện bốn bánh
chở người sử dụng động cơ điện trên địa bàn thành phố Hà Nội:
- Thứ nhất: Căn cứ nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐND ngày 4/7/2017
của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội về việc thông qua đề án “Tăng cường quản
lý phương tiện giao thông đường bộ nhằm giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường
trên địa bàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2017-2020 tầm nhìn đến năm 2030”.
Kế hoạch 212/KH-UBND ngày 28/9/2017 của Ủy ban nhân dân “Thực hiện
Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐND ngày 4/7/2017 của Hội đồng nhân dân thành phố Hà Nội
về việc thông qua đề án “Tăng cường quản lý phương tiện giao thông đường bộ nhằm
giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội, giai
đoạn 2017-2020 tầm nhìn đến năm 2030”.
Bảng phân công tổ chức thực hiện nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND ngày 04/7/2017
của Hội đồng nhân dân Thành phố (Kèm theo Kế hoạch số 212/KH-UBND ngày 28 tháng
9 năm 2017), số thứ tự 3, nhiệm vụ: Đề án “Xây dựng quy định số lượng xe chở người
bốn bánh sử dụng động cơ điện phục vụ kinh doanh hoạt động theo khu vực trên địa
bàn Thành phố phù hợp với kết cấu hạ tầng và an toàn giao thông”.
Mục tiêu của NQ 04 là “Thực hiện các giải pháp vừa lâu dài vừa cấp
bách, cụ thể để tăng cường quản lý phương tiện giao thông đường bộ nhằm giảm ùn
tắc giao thông và ô nhiễm môi trường, đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu đi lại và nâng
cao chất lượng môi trường sống của Nhân dân trên địa bàn Thành phố”.
Vì vậy việc nghiên cứu đề án “Quy định số lượng xe chở người bốn bánh
sử dụng động cơ điện phục vụ kinh doanh hoạt động theo khu vực trên địa bàn Thành
phố phù hợp với kết cấu hạ tầng và an toàn giao thông” đáp ứng mục tiêu quản lý
xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện hiện nay trên địa bàn Thành phố
- Thứ hai: Theo Thông tư 86/2014/TT-BGTVT ngày 31/12/2014
Quy định về điều kiện đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và người điều
khiển tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế;
Xe tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế là xe chỉ hoạt động trên
tuyến đường và thời gian quy định của UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương.
Trong điều 20: Chấp hành quy định khi tham gia giao thông: “Phạm vi,
tuyến đường hoạt động đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ do UBND các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quy định.”
Ngày 22/6/2010, UBND thành phố Hà Nội có Công văn số 4623/UBND-GT thí
điểm cho phép ô-tô điện hoạt động trong khu vực phố cổ phục vụ du lịch. Tính đến
nay, trên địa bàn thành phố đã có 88 phương tiện và 05 doanh nghiệp khai thác vận
hành thí điểm nhưng chưa có những quy định về quản lý và xử lý các vi phạm của UBND
thành phố Hà Nội. Do vậy, trên thực tế đã có những vi phạm của các doanh nghiệp
khai thác như chạy ngoài tuyến đường cho phép, sử dụng cho các mục đích khác, không
phải phục vụ khách du lịch. Điều này gây ra tình trạng lộn xộn trong giao thông
thành phố. Tuy nhiên, hiện nay các văn bản về chế tài xử phạt tình trạng này chưa
có, dẫn đến các cơ quan chức năng quản lý chỉ mới dừng ở việc nhắc nhở mà không
có căn cứ xử phạt.
Do đó, thực hiện xây dựng đề án là yêu cầu đặt ra để quy định về phạm
vi hạn chế của xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện trên địa bàn Thành phố
- Thứ ba: Theo văn bản số 1318/TTg-CN ngày 27/9/2018 về
việc thí điểm hoạt động xe bốn bánh chạy bằng năng lượng điện phục vụ chở khách
thăm quan, du lịch trong khu vực hạn chế. Trong văn bản của Thủ tướng đã nếu: “Đồng
ý thí điểm hoạt động đối với xe bốn bánh chạy bằng năng lượng điện hoặc động cơ
xăng phục vụ chở khách tham quan, du lịch trong khu vực hạn chế như đề nghị của
Bộ Giao thông vận tải và ý kiến của các Bộ: Công an, Tư Pháp, Văn hóa - Thể thao
và Du lịch tại các văn bản nêu trên. Việc thí điểm chỉ thực hiện đối với phương
tiện đáp ứng đủ các điều kiện về an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường; được đăng
ký, đăng kiểm theo quy định của pháp luật trước khi lưu hành”.
Giao UBND các tỉnh có liên quan chịu trách nhiệm quy định về thời gian
hoạt động trong ngày, lộ trình tuyến đường, được phép hoạt động trên địa bàn,....
Vì vậy, việc xác định khu vực hạn chế và quy định các yêu cầu về điều
kiện an toàn kỹ thuật trong đề án về xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện
là cần thiết và phù hợp với yêu cầu thực tế.
- Thứ tư: Qua thời gian thí điểm sử dụng xe chở người bốn
bánh sử dụng động cơ điện (xe điện) trong khu vực phố cổ ở Hà Nội được đánh giá
có hiệu quả cao:
Xe điện đã từng bước khắc phục các tình trạng “cò mồi”, chèo kéo và
đeo bám khách du lịch xung quanh khu vực hồ Hoàn Kiếm, phố cổ.
Là loại phương tiện vận tải công cộng thay thế các hình thức đi bộ,
xích lô, xe ôm hay taxi, giảm ùn tắc giao thông vào giờ cao điểm tại các điểm tham
quan du lịch.
Du khách sử dụng xe điện có cảm giác thoải mái, sạch sẽ, thuận tiện
có thể vừa ngắm phố phường vừa giao lưu, trao đổi với nhau. Đặc biệt, xe điện đã
tạo dựng được hình ảnh mới, đẹp, văn minh về giao thông đô thị, không gây tiếng
ồn và ô nhiễm môi trường.
Tuy có nhiều lợi thế để phát triển nhưng loại hình xe điện phục vụ
kinh doanh trên địa bàn thành phố Hà Nội mới chỉ dừng lại ở thí điểm khu vực phố
cổ và một số phạm vi hạn chế, do các đặc điểm sau:
- Chưa có các quy định cụ thể về số lượng phương tiện, phạm vi hoạt
động đồng bộ cơ sở hạ tầng giao thông, các địa điểm du lịch trong thành phố.
- Chưa có đánh giá yêu cầu điều kiện vận hành về kết cấu hạ tầng và
an toàn giao thông khi sử dụng xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện trên địa
bàn thành phố.
- Chưa có các cơ chế chính sách quản lý phương tiện sử dụng động cơ
điện, vẫn có những trường hợp xe điện hoạt động ngoài phạm vi quy định nhưng không
có chế tài xử lý doanh nghiệp và phương tiện khai thác.
Chính vì những lý do trên, đề án: “Xây dựng quy định số lượng
xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện phục vụ kinh doanh hoạt động theo khu
vực trên địa bàn thành phố phù hợp với kết cấu hạ tầng và an toàn giao thông”
là cần thiết đáp ứng nhu cầu thực tế phát triển loại hình phương tiện này trên địa
bàn thành phố Hà Nội trong thời gian tới.
1.3. Mục tiêu xây dựng đề án
- Đánh giá hiện trạng và nhu cầu sử dụng xe chở người bốn bánh sử dụng
động cơ điện (xe điện) trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Xác định được phạm vi hạn chế, số lượng phương tiện bốn bánh sử dụng
động cơ điện (xe điện) phù hợp điều kiện cơ sở hạ tầng, phát triển du lịch, giao
thông vận tải.
- Đề xuất cơ chế chính sách quản lý xe chở người bốn bánh sử dụng động
cơ điện (xe điện) trên địa bàn thành phố Hà Nội.
1.4. Phạm vi, đối tượng đề án
- Phạm vi không gian: Các điểm tham quan du lịch, di tích
lịch sử và các khu vực đang thí điểm sử dụng xe chở người bốn bánh sử dụng động
cơ điện trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2020-2025, tầm nhìn đến
năm 2030.
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác tổ chức hoạt động của xe
chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện (xe điện) trên địa bàn thành phố Hà Nội.
1.5. Nguyên tắc xây dựng đề án
- Đảm bảo hoạt động bình thường của các doanh nghiệp kinh doanh vận
tải, tăng cường kết nối giữa các loại hình vận tải trong đó có xe chở người bốn
bánh sử dụng động cơ điện.
- Các giải pháp quản lý đề xuất phải phù hợp với hiện trạng hoạt động
của xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện và hệ thống giao thông của thành
phố Hà Nội.
2. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Triển khai kế hoạch theo căn cứ Quyết định số 1579/QĐ-SGTVT ngày
17/10/2018 của Sở Giao thông vận tải Hà Nội về việc phê duyệt kết quả lựa chọn nhà
thầu thực hiện gói thầu “Tư vấn xây dựng Đề án: Quy định số lượng xe chở người bốn
bánh sử dụng động cơ điện phục vụ kinh doanh hoạt động theo khu vực trên địa bàn
Thành phố phù hợp với kết cấu hạ tầng và an toàn giao thông”;
- Trung tâm nghiên cứu khoa học và đào tạo - Sở Giao thông vận tải
đã ký hợp đồng số 10/2018/HĐTV ngày 17/10/2018 với Công ty cổ phần phát triển đô
thị bền vững (SUD) thuộc trường Đại học Giao thông vận tải;
- Từ ngày 17/10 đến 25/10/2018, Trung tâm nghiên cứu khoa học và đào
tạo phối hợp với Phòng vận tải cùng Tư vấn (Công ty cổ phần phát triển đô thị bền
vững) đã tích cực xây dựng báo cáo đề cương chi tiết dưới sự chủ trì Sở Giao thông
vận tải và các phòng ban chuyên môn của Sở.
- Từ ngày 26/10-20/11/2018: Tiến hành khảo sát chất lượng dịch vụ và
nhu cầu sử dụng dịch vụ phương tiện chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện trên
địa bàn thành phổ thông qua phiếu điều tra trực tiếp với những khách du lịch sử
dụng dịch vụ xe điện, đồng thời tiến hành khảo sát các doanh nghiệp đang cung ứng
dịch vụ.
- Thu thập, phân tích tài liệu về kinh nghiệm phát triển hệ thống xe
điện tại một số các đô thị trên thế giới như: tại Trung Quốc, thủ đô Manila - Philippines,
Singapore,... đã khẳng định vai trò phát triển xe điện phục vụ khách du lịch.
- Từ ngày 21/11-1/12/2018: Tiến hành khảo sát thu thập số liệu, xác
định phạm vi hoạt động phương tiện chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện tại các
tuyến điểm du lịch, kết nối giao thông.
- Tư vấn báo cáo lần I trước Sở giao thông vận tải ngày 10/01/2019
và đã hoàn thiện các ý kiến đóng góp và những chỉ đạo của đồng chí Giám đốc Sở GTVT;
Tư vấn chỉnh sửa và gửi ý kiến đóng góp của Sở ban ngành, các phòng ban liên quan
từ tháng 2/2019- tháng 5/2019.
- Tư vấn gửi báo cáo lần II và xin ý kiến các Phòng ban liên quan của
Sở Giao thông vận tải, sau đó tiếp thu hoàn chỉnh báo cáo theo các ý kiến đóng góp
và trình đề án trong tháng 6/2019. Căn cứ tư vấn đề án xây dựng, Sở GTVT đã có tờ
trình số 5306/Ttr-SGTVT ngày 28 tháng 6 năm 2019 phê duyệt đề án.
- Sở GTVT và Tư vấn báo cáo UBND thành phố ngày 19/7/2019. Và UBND
thành phố ra thông báo kết luận số 868/TB-UBND ngày 26/7/2019 về thực hiện đề án.
Theo kết luận số 868/TB-UBND, tư vấn tiến hành thu thập số liệu theo công văn số
707/SGTVT-QLVT ngày 20/8/2019 về việc cung cấp số liệu xe chở người bốn bánh sử
dụng động cơ điện hoạt động tại các khu đô thị, và rà soát bổ sung nội dung theo
kết luận của UBND.
- Ngày 7,9,10/1/2020, các đơn vị Sở GTVT (Phòng Quản lý vận tải, Phòng
kết cấu hạ tầng giao thông, Trung tâm nghiên cứu khoa học và đào tạo) và Tư vấn
kết hợp với Phòng Quản lý đô thị, Phòng Quản lý văn hóa - UBND các huyện: Ba Vì,
Thạch Thất, Mỹ Đức, Gia Lâm, Đông Anh tiến hành khảo sát các khu du lịch.
- Sở GTVT đã trình UBND văn bản số 1727/SGTVT-QLVT ngày 14/4/2022 về
việc hoàn thiện đề án “Quy định số lượng xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện
phục vụ kinh doanh hoạt động theo khu vực trên địa bàn Thành phố phù hợp với kết
cấu hạ tầng và an toàn giao thông”
- Ngày 30/8/2022 UBND đã ra văn bản số 657/TB-UBND về Thông báo kết
luận của UBND Thành phố về việc xem xét, phê duyệt Đề án “Quy định số lượng xe chở
người bốn bánh sử dụng động cơ điện phục vụ kinh doanh hoạt động theo khu vực trên
địa bàn Thành phố phù hợp với kết cấu hạ tầng và an toàn giao thông”.
- Căn cứ thông báo 657/TB-UBND ngày 30/8/2022, ngày 21/9/2022 Sở GTVT
và đơn vị Tư vấn đã phối hợp khảo sát bổ sung hạ tầng, nhu cầu sử dụng xe động cơ
điện bốn bánh tại khu vực đi bộ Thành cổ Sơn Tây.
- Ngày 22/9/2022, Sở Giao thông vận tải đã có văn bản số 5023/SGTVT-QLVT
về việc tiếp thu, hoàn thiện một số nội dung tại Thông báo kết luận của UBND Thành
phố về việc xem xét, phê duyệt Đề án “Quy định số lượng xe chở người bốn bánh sử
dụng động cơ điện phục vụ kinh doanh hoạt động theo khu vực trên địa bàn Thành phố
phù hợp với kết cấu hạ tầng và an toàn giao thông”.
3. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
3.1. Tổng quan xe chở người bốn bánh
sử dụng động cơ điện (xe điện)
3.1.1. Khái niệm, phân loại
a. Khái niệm
Theo Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT ngày 31/12/2014 của Bộ GTVT quy định
về điều kiện đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và người điều khiển tham
gia giao thông trong phạm vi hạn chế, thì phương tiện chở người bốn bánh sử dụng
động cơ điện là một trong các loại phương tiện bị quản lý bởi Thông tư này. Theo
đó:
“Phương tiện chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện (gọi tắt là xe
điện) là bằng động cơ điện, có kết cấu để chở người, hai trục, ít nhất bốn bánh
xe, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 30 km/h, số chỗ ngồi tối đa không quá
15 chỗ (kể cả chỗ ngồi của người lái)”.
b. Phân loại xe điện
- Phân loại theo số ghế ngồi
Áp dụng phân loại với đa số phương tiện chuyên chở người, tính theo
số ghế người ngồi trong ca-bin, có tính cả người điều khiển (người lái) phương tiện
(sức chứa phương tiện dao động từ 2-15 chỗ ngồi).
- Phân loại theo nhu cầu sử dụng
+ Xe phục vụ nhu cầu cá nhân.
+ Xe kinh doanh vận tải hành khách.
- Phân loại theo lốp xe:
+ Xe lốp đặc.
+ Xe lốp khí.
- Phân loại theo công suất động cơ:
Tùy thuộc vào sức chứa của phương tiện mà công suất động cơ sẽ khác
nhau. Có thể chia theo công suất động cơ thành 3 loại:
+ Động cơ loại 36 Vol;
+ Động cơ loại 48 Vol;
+ Động cơ loại 72 Vol;
3.1.2. Vai trò chức năng, đặc điểm
a. Đặc điểm:
- Ưu điểm của xe điện
Xe điện là một trong những phương tiện giao thông được sử dụng phổ
biến không chỉ ở Việt Nam mà rất nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các thành
phố phát triển du lịch. Tại các địa điểm du lịch, xe điện đang dần thay thế các
loại phương tiện truyền thống khác vì tính an toàn, tiện lợi và thân thiện với môi
trường.
Xe điện hoạt động trong đô thị và các địa điểm du lịch có những lợi
thế như sau:
+ Hạn chế tối đa lượng khí thải ra ngoài môi trường: Việc sử dụng nguồn
năng lượng sạch như năng lượng điện năng sẽ không tạo ra những khí thải ảnh hưởng
tới môi trường sống. Xe điện sử dụng điện năng, biến đổi điện năng thành cơ năng
giúp xe điện chở khách hoạt động. Việc tạo ra nguồn năng lượng sạch như điện năng
cũng không sinh ra lượng khí thải nhiều như khi đốt cháy xăng dầu, khí động cơ của
các loại xe khác.
+ Tiết kiệm nhiên liệu: Việc lựa chọn sử dụng xe điện thay thế các
loại xe khác trong những cự ly ngắn, địa bàn nhất định giúp giảm thiểu lượng khí
thải lên bầu trời, tiết kiệm nhiên liệu, làm giảm sự nóng lên của Trái đất.
+ Hạn chế ô nhiễm tiếng ồn: Nhờ hoạt động bằng động cơ điện, không
có các bộ phận đốt cháy nhiên liệu,... nên xe điện vận hành rất êm và không gây
tiếng ồn trong quá trình sử dụng. Điều này giúp giảm ô nhiễm tiếng ồn trong thành
phố, địa điểm hoạt động của xe điện.
+ Đa phần xe điện có thiết kế nhỏ gọn, bắt mắt, cơ chế điều khiển dễ
dàng rất phù hợp với quy mô của các khu tham quan. Khi xảy ra các sự cố bất ngờ
trên đường, khả năng xử lý cũng linh hoạt hơn. Xe không chiếm nhiều diện tích khi
di chuyển nên có thể đậu đỗ ở bất cứ không gian nào cho phép dừng. Vì vậy, có thể
dễ dàng tìm một điểm dừng thích hợp mà không lo gây ùn tắc giao thông hoặc vi phạm
chiếm dụng không gian công cộng khi vận chuyển khách tham quan du lịch.
+ Nhờ an toàn với môi trường mà xe điện trở thành phương tiện chở khách
được khách du lịch ưa chuộng tại những điểm tham quan, khách hàng lựa chọn khi di
chuyển trong khu du lịch, công viên,...
- Nhược điểm của xe điện
+ Xe điện phù hợp các chuyến hành trình cự ly ngắn, nhỏ hơn 200 km
do các yếu tố về công nghệ sạc, dung lượng pin, ắc quy cũng như đòi hỏi phải phát
triển các trạm nạp điện trong quá trình vận chuyển.
+ Mất nhiều thời gian để nạp đầy ắc quy cho phương tiện sử dụng động
cơ điện, thường vào khoảng 6-8 giờ.
+ Cơ sở hạ tầng cho xe điện còn chưa phát triển, có rất ít các trạm
nạp điện dành cho phương tiện sử dụng động cơ điện.
+ Tăng chi phí tiền điện hàng tháng của đơn vị quản lý và vận hành.
+ Hiện tại do hạn chế về công nghệ mà xe điện chưa thể so sánh được
với các phương tiện truyền thống chạy xăng ở phương diện tốc độ cao và sự gia tốc.
+ Các thiết bị tiêu thụ điện khác trên phương tiện như máy điều hòa,
ti vi,.... sẽ làm ắc quy hết điện nhanh hơn.
b. Vai trò, chức năng của xe điện
Xuất phát từ đặc điểm hoạt động, vận hành của phương tiện bốn bánh
sử dụng động cơ điện (xe điện) có thể thấy loại phương tiện này như một phương tiện
vận tải hành khách công cộng sức chứa nhỏ, thực hiện chủ yếu phục vụ khách tham
quan du lịch. Do đó, phương tiện này có vai trò cụ thể như sau:
- Thực hiện vai trò kết nối, trung chuyển giữa các hình thức vận chuyển
khách du lịch.
- Thay thế xe xích lô và xe ba bánh chở khách di chuyển bên trong và
kết nối giữa các khu du lịch trong thành phố.
- Phục vụ nhu cầu đi lại tham quan du lịch.
3.1.3. Kinh nghiệm quản lý và phát triển xe chở người bốn bánh sử dụng
động cơ điện
Hiện nay tại các điểm tham quan du lịch trên thế giới đã và đang sử
dụng loại hình xe điện đáp ứng nhu cầu đi lại, tham quan du lịch của du khách. Một
số đô thị có triển khai và phát triển loại hình xe điện để chở khách công cộng như
thủ đô Manila - Philippines, Singapore.
a. Triển khai xe điện thay xe chở khách giá rẻ ở Philippines
Trong nhiều thập kỷ qua, xe đò chở khách “jeepney” là sự lựa chọn đi
lại giá rẻ ở Philippines, nơi hàng triệu người không có khả năng tiếp cận đầy đủ
hệ thống vận tải công cộng.
Trong những năm gần đây, chính phủ Philippines bắt đầu triển khai các
xe chở khách chạy bằng động cơ điện với mục đích dần thay thế cho những chiếc xe
“jeepney” chạy bằng dầu diesel có tuổi đời hơn 15 vào năm 2020 theo một chương trình
hiện đại hóa xe “jeepney”.
Tại thủ đô Manila, một trong những đô thị có mật độ dân cư đông đúc
nhất thế giới với 13 triệu dân, “jeepney” là phương tiện đi lại được yêu thích,
phục vụ nhu cầu di chuyển của hàng triệu người mỗi ngày. Mỗi chiếc xe có thể chở
15-20 người, ngồi sát nhau trên các băng ghế không có dây thắt an toàn hay điều
hòa nhiệt độ.
Hầu hết xe “jeepney” chạy bằng dầu diesel vì thế, chúng xả khí thải
gây ô nhiễm nặng nề. Đây là lý do chính khiến chính phủ Philippines muốn thay thế
chúng bằng những chiếc xe chạy bằng động cơ Euro 4 hoặc động cơ điện. Chính phủ
Philippines cũng muốn đặt ra những tuyến đường mới dành riêng cho xe “jeepney” với
các điểm trả khách và đón khách cố định, sát nhập các công ty vận hành xe “jeepney”
để cải thiện hoạt động và lợi nhuận.
b. Dịch vụ thuê xe điện giá rẻ tại Singapore
Ngày 12/12/2017, dịch vụ thuê xe điện giá rẻ của hãng BlueSG đã chính
thức hoạt động ở Singapore. Dự án mang lại nhiều lợi ích cho giao thông và môi trường.
Dịch vụ thuê xe điện đầu tiên của Singapore chính thức hoạt động với
80 ô tô và 32 trạm sạc công cộng. Dịch vụ này do BlueSG, đơn vị thuộc tập đoàn Bollore
của Pháp cung cấp. Đây là một phần của kế hoạch giảm lượng xe riêng và thúc đẩy
sử dụng phương tiện công cộng.
Để thuê xe, khách hàng phải đăng ký dịch vụ online hoặc vào ứng dụng
BlueSG. Người lái đặt xe và chỗ đậu bằng thẻ thành viên BlueSG hoặc thẻ EZ-Link
có sẵn. Theo BlueSG, hiện đã có 2.000 người đăng ký.
Dịch vụ có 2 loại, gói theo năm giá 15 USD/tháng, nếu đặt trước ít
nhất 15 phút sẽ giảm 0,33 USD/phút. Gói theo tuần giá 0,5 USD/phút, không cần thêm
phí định kỳ. Ví dụ, với quãng đường từ Toa Payoh đến Mohammed Sultan, gói năm tốn
5,61 USD, còn loại tuần mất 8,5 USD.
Tuy nhiên, loại hình này mới chỉ áp dụng thí điểm và thúc đẩy người
dân chuyển đổi sang phương tiện thân thiện với môi trường.
Như vậy ta có thể thấy hiện nay các đô thị trên thế giới, loại hình
xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện (xe điện) chủ yếu chỉ áp dụng phục vụ
nhu cầu thăm quan du lịch, chưa mở rộng và không áp dụng như một loại hình VTHKCC
trong đô thị.
3.2. Hiện trạng xe chở người bốn bánh
sử dụng động cơ điện phục vụ kinh doanh ở Hà Nội
3.2.1. Hiện trạng phương tiện giao
thông đường bộ Hà Nội
Theo thống kê của Cục đăng kiểm Việt Nam và Công an thành phố Hà Nội,
số lượng các phương tiện giao thông trên địa bàn Thành phố tính đến tháng 12/2016
như sau:
Bảng 3-1: Tổng hợp hiện trạng ô tô và xe máy giai đoạn 2005-2018
Đơn vị: chiếc
Năm
|
Xe ô tô
|
Tổng số ô tô
|
Xe mô tô,
xe gắn máy
|
Tổng số
|
Ô tô con
|
Ô tô khách
|
Ô tô tải
|
Ô tô chuyên
dùng
|
Ô tô khác
|
2005
|
56.119
|
11.087
|
32.414
|
-
|
4.993
|
105.640
|
1.970.959
|
1.981.523
|
2006
|
64.329
|
11.456
|
37.363
|
-
|
5.891
|
119.039
|
2.152.270
|
2.271.309
|
2007
|
84.062
|
13.318
|
43.324
|
5.161
|
1.306
|
147.171
|
2.409.317
|
2.556.488
|
2008
|
111.650
|
14.623
|
51.943
|
5.629
|
1.795
|
185.640
|
2.837.810
|
2.856.374
|
2009
|
148.939
|
15.800
|
61.315
|
6.322
|
2.123
|
234.499
|
3.249.315
|
3.483.814
|
2010
|
180.396
|
16.270
|
71.319
|
3.191
|
2.365
|
273.541
|
3.577.041
|
3.850.582
|
2011
|
218.507
|
17.477
|
79.100
|
3.563
|
2.530
|
321.177
|
3.980.070
|
4.301.247
|
2012
|
226.810
|
18.334
|
82.786
|
3.681
|
2.788
|
334.399
|
4.444.127
|
4.778.526
|
2013
|
231.960
|
18.560
|
84.882
|
3.773
|
2.947
|
342.122
|
4.660.761
|
5.002.883
|
2014
|
255.658
|
19.702
|
93.572
|
3.947
|
3.538
|
376.417
|
4.852.380
|
5.228.797
|
2015
|
275.938
|
20.155
|
102.890
|
4.500
|
5.230
|
408.713
|
5.045.672
|
5.454.385
|
2016
|
327.820
|
23.141
|
123.841
|
5.304
|
5.849
|
485.955
|
5.255.245
|
5.741.200
|
2017
|
382.177
|
25.806
|
142.879
|
6.261
|
6.490
|
563.613
|
5.620.170
|
6.183.783
|
2018
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
739.731
|
5.909.865
|
6.649.596
|
Nguồn: Cục đăng
kiểm Việt Nam và Công an thành phố Hà Nội, Quý I/2019
Đến tháng Quý I/2019 trên địa bàn Thành
phố có 739.731 xe ô tô các loại, và trên 5,9 triệu xe máy, trên 1,2 triệu xe đạp,
trên 11 nghìn xe đạp điện và xe máy điện (chưa kể số lượng khoảng 10-15% các phương
tiện ngoại tỉnh hoạt động); tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2011-2018 là
hơn 10% đối với ô tô và 6,7% đối với xe máy, trong khi đó tốc độ tăng trưởng bình
quân chiều dài đường bộ là 3,85%. Sự phát triển nhanh phương tiện giao thông đã
tạo áp lực lớn đến kết cấu hạ tầng giao thông làm gia tăng tình trạng ùn tắc giao
thông và ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Hiện nay, quản lý phát triển về số lượng
phương tiện mới chỉ có quy định đối với xe taxi và xe buýt, các loại xe còn lại
chưa có quy định quản lý.
3.2.2. Hiện trạng
phương tiện bốn bánh chở người sử dụng động cơ điện
a. Hiện trạng tuyến
Năm 2010, Thủ tướng Chính phủ và Bộ Giao
thông vận tải ra văn bản về việc thí điểm Dự án đầu tư xe điện phục vụ khách du
lịch thăm quan khu vực phố cổ và xung quanh hồ Hoàn Kiếm - Thành phố Hà Nội với
40 xe cho công ty Cổ phần Đồng Xuân.
Tính đến năm 2018, trên địa bàn thành phố
Hà Nội có tổng số 88 xe điện của 05 doanh nghiệp đang hoạt động thí điểm tại 3 khu
vực hạn chế với 7 tuyến theo quy định. Trong đó, tuyến dài nhất là tuyến 01 - “Du
lịch Văn hóa Lịch sử Hồ Tây bằng xe điện” tại khu vực Hồ Tây (18km) và tuyến ngắn
nhất là tuyến 03 - Đường đôi Đinh Tiên Hoàng (Bến đỗ xe Bờ Hồ cũ) - Điểm
đỗ xe Bãi Đá (Trần Quang Khải) (1,5km).
Bảng 3-2: Hiện
trạng luồng tuyến xe điện đến năm 2018
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
1
|
Số lượng tuyến
- Khu phố cổ và hồ Hoàn Kiếm
- Khu vực Hồ Tây
- Cảng HK quốc tế Nội Bài
|
Tuyến
|
5
4
1
0
|
7
4
2
1
|
7
4
2
1
|
7
4
2
1
|
2
|
Tuyến có cự ly dài nhất
|
km
|
18
|
18
|
18
|
18
|
3
|
Tuyến có cự ly ngắn nhất
|
km
|
2,9
|
2,9
|
2,9
|
2,9
|
4
|
Tổng phương tiện
|
xe
|
68
|
88
|
88
|
88
|
5
|
Tổng lượt xe
|
Lượt
|
117.883
|
122.523
|
131.310
|
134.336
|
6
|
Tổng km xe chạy
|
km
|
830.175
|
810.917
|
783.991
|
815.848
|
7
|
Tổng lượt khách
|
Lượt
|
825.187
|
941.287
|
1.009.485
|
1.016.540
|
(Nguồn: Tổng hợp
từ Báo cáo của các DN)
Trong tổng số 7 tuyến khai thác thí điểm
hiện nay, thì có 6 tuyến do công ty Đồng Xuân và TLC Hồ Tây vận hành có đặc điểm
là phục vụ mục đích tham quan Hà Nội của khách du lịch. Trong đó, tuyến 1 của Công
ty cổ phần Đồng Xuân với phạm vi tham quan khu phố cổ và hồ Hoàn Kiếm có số lượng
khách đông nhất.
Bảng 3-3: Hiện
trạng các tuyến xe điện phục vụ khách du lịch
Năm
|
Công ty CP Đồng
Xuân
|
Công ty TLC
Hồ Tây
|
Tổng khách sử
dụng xe
|
Tổng Khách DL
đến HN
|
Tỷ lệ sử
dụng
|
Tuyến 1
|
Tuyến 2
|
Tuyến 3
|
Tuyến 4
|
Tuyến 1
|
Tuyến 2
|
2014
|
602,456
|
0
|
0
|
0
|
15,000
|
0
|
617,456
|
18,510,000
|
3.34%
|
2015
|
800,187
|
0
|
0
|
0
|
25,000
|
0
|
825,187
|
19,693,743
|
4.19%
|
2016
|
520,666
|
29,749
|
26.298
|
31,350
|
37,500
|
1,000
|
646,563
|
21,830,906
|
2.96%
|
2017
|
463,116
|
61,594
|
63,703
|
66,281
|
46,220
|
1,332
|
702,246
|
23,830,000
|
2.95%
|
2018
|
442.592
|
68.914
|
54.590
|
69.742
|
56.620
|
1.666
|
694.124
|
26.301.268
|
2.63%
|
(Nguồn: Tổng hợp
từ Báo cáo của các DN và tư vấn)
Từ số liệu thống kê của hai công ty xe
điện cho thấy số lượt xe chạy là từ 2 - 8 lượt/ngày; khoảng
cách vận chuyển bình quân 1 ngày của 1 xe từ 50 - 60 km/ngày và trung bình mỗi xe
là 7 khách/xe.
Ngoài ra, dựa vào số lượng khách tới Hà
Nội trong những năm gần đây và số lượng khách sử dụng xe điện trong giai đoạn từ
2014 - 2018, cho thấy trung bình có 3,21% khách du lịch tới Hà Nội sử dụng xe điện
cho chuyến tham quan.
Cụ thể các luồng tuyến của xe điện đang
được khai thác tại Hà Nội hiện nay như sau:
+ Khu vực phố cổ và hồ Hoàn Kiếm
Từ năm 2010, Công ty cổ phần Đồng Xuân
đã hoạt động khai thác với 40 phương tiện trên 4 tuyến được cấp phép như sau:
- Tuyến 1: 6,7km; hoạt động từ 08h00 đến
20h00 hàng ngày, từ thứ 2 đến 19h00 ngày thứ Sáu.
- Tuyến 2: 2km; hoạt động từ 19h ngày thứ
Sáu đến 24h00 Chủ nhật hàng tuần.
- Tuyến 3: 1,5km; hoạt động từ 19h ngày
thứ Sáu đến 24h00 Chủ nhật hàng tuần.
- Tuyến 4: 2km; hoạt động từ 19h ngày thứ
Sáu đến 24h00 Chủ nhật hàng tuần.
+ Khu vực Hồ Tây:
Công ty Cổ phần TLC Hồ Tây đang hoạt động
khai thác 2 tuyến với 20 xe từ năm 2011:
- Tuyến 1: 18km; hoạt động từ 06h00 đến
22h00 hàng ngày- “Du lịch Văn hóa Lịch sử Hồ Tây bằng xe điện”.
- Tuyến 2: 3,5km; hoạt động buổi sáng từ
9h30 - 15h30, yêu cầu chấm dứt tour, xe về điểm tập kết tại Chùa Trấn Quốc; buổi
chiều từ: 19h00 - 22h30 hàng ngày - “ Du lịch văn hóa lịch sử Thăng Long - Hà Nội”.
Về hoạt động các phương tiện: Mỗi đợt không
quá 03 xe, các đoàn xe cách nhau không quá 30 phút, nếu đoàn khách lớn hơn 03 xe
thì khoảng cách của mỗi đoàn cách nhau 500m.
+ Khu vực Cảng hàng không quốc tế
Nội Bài
Hiện nay, khu vực này có 03 đơn vị được
UBND Thành phố chấp thuận về nguyên tắc cho phép xe điện gồm: Công ty cổ phần phát
triển đầu tư Hoàng Phong; Công ty cổ phần đầu tư thương mại và dịch vụ Hàng không
Thủ đô; Công ty cổ phần đầu tư thương mại Nội Bài.
- Về hành trình xe chạy (6km): đi theo
đường gom phía bên trong có giải phân cách cứng ở giữa đường Võ Văn Kiệt.
- Về thời gian hoạt động: từ 06h00 đến
22h00 hàng ngày.
Đánh giá chung về mạng lưới tuyến hiện
nay
Nhìn chung, các doanh nghiệp kinh doanh
xe điện đã chấp hành nghiêm chỉnh về thời gian hoạt động. Tuy nhiên, trên thực tế
còn có một số hạn chế và khó khăn như:
- Theo quy định xe ôtô 45 chỗ không được
phép hoạt động tại các tuyến phố trong khu vực phố cổ, để đảm bảo thuận tiện cho
khách du lịch muốn sử dụng dịch vụ xe điện, các công ty du lịch thường hợp đồng
xe điện đón khách tại các điểm dừng đỗ khu vực đường đê Trần Quang Khải. Tuy nhiên,
do xe điện chưa được phép hoạt động ngoài luồng tuyến nên không đáp ứng được nhu
cầu trung chuyển khách du lịch vào khu vực phố cổ, làm hạn chế nhu cầu đưa khách
tham quan khu phố cổ.
- Theo quy định, xe điện chỉ được phép
hoạt động theo luồng tuyến cố định, tuy nhiên nhiều đoàn khách có nhu cầu đón và
trả khách tại khách sạn nằm trên các phố ngoài luồng tuyến. Do vậy còn tình trạng
một số xe điện chạy chưa đúng luồng tuyến quy định.
- Đối với tuyến 2 “Du lịch văn hóa lịch
sử Thăng Long - Hà Nội” của công ty TLC Hồ Tây có thời gian kết thúc vào lúc 15h30,
yêu cầu chấm dứt tour, và đưa xe về điểm tập kết tại Chùa Trấn Quốc thường gây khó
khăn cho khách vì phần lớn tour bắt đầu vào khoảng 14h nên không đủ thời gian cho
khách tham quan. Hơn nữa, do tuyến này chạy qua khu vực Tòa nhà Quốc hội nên thời
điểm Quốc hội họp thường bị yêu cầu dừng hoạt động.
- Do chưa có tuyến kết nối giữa hai điểm
du lịch lớn của Hà Nội là khu vực hồ Hoàn Kiếm và Hồ Tây nên khách thường chỉ lựa
chọn sử dụng xe điện ở một trong hai nơi, sau đó muốn tham quan khu vực còn lại
phải sử dụng phương tiện đi lại khác. Điều này chưa tạo thuận lợi cho du khách cũng
như làm gia tăng các phương tiện tham gia giao thông cho Hà Nội.
- Có một số các xe điện chạy ngoài khu
vực cho phép phục vụ đoàn khách cưới hỏi không đúng quy định cho phép, chưa có chế
tài xử lý xe vi phạm.
b. Hiện trạng phương tiện:
Trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay
có tổng số 88 xe điện của 05 doanh nghiệp, cụ thể như sau:
Bảng 3-4: Số lượng
phương tiện xe điện tính đến năm 2019
TT
|
Doanh nghiệp
|
Số lượng (chiếc)
|
Sức chứa (chỗ)
|
Mác kiểu
xe
|
1
|
Công ty cổ phần Đồng Xuân
|
40
|
7
|
EAGLE
EG6088K
|
2
|
Công ty cổ phần TLC Hồ Tây
|
20
|
7
|
EAGLE
EG6088K
|
3
|
Công ty cổ phần đầu tư phát triển Hoàng
Phong
|
8
|
7
|
EAGLE
EG6088K
|
4
|
Công ty cổ phần đầu tư thương mại và
dịch vụ Hàng không Thủ đô
|
10
|
14
|
MARSHELL/DN-14
|
5
|
Công ty cổ phần đầu tư thương mại Nội
Bài
|
10
|
7
|
MARSHELL
|
- Thông số kỹ thuật của xe: Thông số kỹ thuật
của xe phù hợp với thông tư 86/2014/TT-BGTVT về quy định điều kiện cho xe chở người
bốn bánh có gắn động cơ khi tham gia giao thông trong khu vực hạn chế, cụ thể:
+ Chiều dài 4,270m; rộng 1,490m; cao 2,050m.
+ Vận tốc tối đa cho phép: 30 km/h; độ
leo dốc 20%.
+ Thông số kỹ thuật của xe đáp ứng các
quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường quy định tại Điều 53
và 57 khoản 1 mục (a, b, c, d, e) của Luật giao thông đường bộ.
+ Có đủ hệ thống phanh tay, phanh chân;
+ Có hệ thống chuyển hướng trợ lực lái;
+ Có đủ hệ thống đèn chiếu sáng (pha, cốt),
đèn kích thước xe, đèn phanh, đèn lùi, gạt mưa, gương chiếu hậu, gương chiếu sau,
còi...
+ Có đủ hệ thống dây đai an toàn cho khách
ngồi trên xe.
- Xe đã được cục Đăng kiểm Việt Nam kiểm
tra và cấp giấy chứng nhận an toàn, đảm bảo các tiêu chuẩn về nồng độ khí thải,
tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường và được phép lưu hành giao thông trên đường giao
thông công cộng trong khu vực hạn chế.
Trong quá trình tham gia giao thông, các
công ty cũng thực hiện nghiêm quy trình kiểm tra an toàn của xe trước khi đưa vào
hoạt động. Tốc độ xe chạy trung bình trong nội độ khoảng 20-25km/h nên khá an toàn,
không để xảy ra tai nạn trong quá trình khai thác vận hành.
Đánh giá chung về phương tiện
Hiện nay, với dòng xe các công ty đang
khai thác sau mỗi lần sạc điện từ 6 - 8 tiếng sẽ chạy được khoảng 100km. Xe được nhập
mới nguyên chiếc nên nhìn chung các phương tiện xe điện của các công ty còn mới.
Ngoài ra, để tạo ấn tượng cũng như việc nhận diện thương hiệu của các công ty, xe
điện của từng công ty được sơn màu và trang trí khá bắt mắt. Đặc biệt, xung quanh
xe còn được dán một số hình ảnh về các điểm du lịch của Hà Nội, vừa tạo cho xe điện
sự thân thuộc vừa quảng bá được những điểm du lịch nổi tiếng của Hà Nội.
Dòng xe bốn bánh sử dụng động cơ điện 7
chỗ được đánh giá là phù hợp với khu phố cổ, đường ven hồ Tây do đặc thù đường giao
thông nhỏ hẹp, mật độ người, các hộ kinh doanh và phương tiện tham gia giao thông
lớn, tránh cản trở ùn tắc giao thông ở Hà Nội.
Tuy nhiên, do thiết kế của xe điện loại
này không có cửa chắn nên nếu không chú ý có thể gây nguy hiểm cho hành khách, đặc
biệt là với trẻ nhỏ và hàng ghế phía sau xe. Mặc dù mỗi ghế ngồi đều có dây thắt
an toàn nhưng nhiều khách du lịch cảm thấy không thoải mái khi thắt dây ngồi trên
xe điện trong quá trình thăm quan cũng là một vấn đề chưa thực sự đảm bảo an toàn
khi lưu thông trên đường. Do vậy, cần có những quy định cụ thể với hành khách khi
sử dụng phương tiện xe bốn bánh sử dụng động cơ điện.
c. Hiện trạng cơ sở hạ
tầng phục vụ
+ Điểm dừng đón trả khách
Các điểm dừng đón trả khách trong luồng
tuyến được khai thác hiện nay đối với các tuyến tham quan du lịch chủ yếu là các
điểm du lịch tại Hà Nội. Điều này giúp cho du khách có khả năng tiếp cận điểm du
lịch một cách thuận tiện. Tuy nhiên, cơ sở hạ tầng dành riêng cho điểm dừng của
phương tiện chưa có, không có nhà chờ tại các điểm dừng. Do vậy, tính an toàn tại
các điểm dừng đỗ trên tuyến du lịch chưa đảm bảo an toàn giao thông cho cả hành
khách và các phương tiện tham gia giao thông khác.
Còn đối với tuyến xe điện kết nối tại khu
vực cảng Hàng không Nội Bài, điểm đón khách được bố trí bên trong cảng trong khi
khách có thể đi bằng xe buýt đến sân bay được đỗ ngoài cảng; hoặc khách gửi xe cách
bãi đỗ xe máy của khách cách bãi đỗ xe điện khoảng 500m nên khó tiếp cận xe điện.
Bên trong cảng, tuyến này có cột biển báo điểm dừng đón trả khách riêng và lộ trình
tuyến đầy đủ. Tuyến này có một điểm dừng đón trả tại ngã tư đường Nội Bài giao cắt
với quốc lộ 2A nên tính an toàn chưa cao cho loại hình xe điện.
Bảng 3-5: Các
điểm dừng đón trả khách theo tuyến
Khu vực
|
Tuyến
|
Điểm dừng
đón trả khách
|
Khu vực phố
cổ và hồ Hoàn Kiếm
|
1
|
Đinh Tiên
Hoàng; chợ Đồng Xuân; Hàng Khoai; Hàng Lược; Hàng Mã; Đào Duy Từ; Nguyễn Siêu;
Ngõ Gạch; Hàng Đồng; Lãn Ông; Hàng Buồm; Mã Mây; Lê Thái Tổ; Đinh Tiên Hoàng.
|
2
|
Đinh Tiên
Hoàng; Hàng Gai; Hàng Bông; Cửa Nam; Lê Duẩn; Quán Sứ; Lý Thường Kiệt; Hỏa Lò;
Lê Thánh Tông; Tràng Tiền; Đinh Tiên Hoàng.
|
3
|
Đinh Tiên
Hoàng; Lê Thái Tổ; Bà Triệu; Nguyễn Du; Yết Kiêu; Quán sứ; Hỏa Lò; Dã Tượng; Trần
Hưng Đạo; Lê Thánh Tông; Tràng Tiền; Đinh Tiên Hoàng.
|
Khu vực Hồ Tây
|
1
|
Trung tâm
điều hành (614 Lạc Long Quân); Công viên nước Hồ Tây; Ao sen ngoại giao đoàn;
ngã 4 đường Quảng Khánh - Quảng An - Cổng KS Sheraton; Cổng KS Intercontinental;
Cổng KS Thắng Lợi; Chùa Trấn Quốc; Đình Quán Thánh; Lối rẽ ngõ 128 Thụy Khuê;
Vườn hoa cạnh làng Hồ; Chùa Sải; Chùa Võng Thị; Đình Trích Sài; Vệ Hồ; Vườn hoa
tại ngõ 322/7 Lạc Long Quân; Chùa Vạn Niên - Chùa Tảo Sách - Vệ Hồ; Ngã 4 Xuân
La - Võ Chí Công
|
2
|
Chùa Trấn
Quốc; Hoàng Thành Thăng Long; Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam; Văn Miếu Quốc Tử Giám;
Khu di tích Phủ Chủ Tịch; Công viên Bách Thảo; Đền Quán Thánh.
|
Khu vực Cảng
HKQT Nội Bài
|
1
|
Bãi đỗ xe
máy nhà ga T1; Cảng vụ Hàng không miền Bắc; Bưu điện Nội Bài; Trụ sở công ty
Cảng HKQT Nội Bài; Trung tâm kỹ thuật bay (Vaeco); Nhà ga T1; Nhà ga T2; ngã tư
đường Nội Bài và quốc lộ 2A
|
+ Bãi đỗ
- Khu vực phố cổ và hồ Hoàn Kiếm
Bãi đỗ chính của Công ty Đồng Xuân nằm
sau chợ Đồng Xuân với diện tích 600 m2 là nơi tập kết xe khi không vận
hành, sửa chữa nhỏ và là nguồn sạc điện với 40 đầu sạc được trang bị.
Ngoài ra, công ty còn có một bãi xe chờ
khách tại khu vực hồ Hoàn Kiếm và trước cổng chợ Đồng Xuân. Bãi đỗ này, Công ty
được bố trí còn chật hẹp, chỉ được phép tập kết từ 3 đến 5 xe. Trong khi, đây là
bến chính của các tuyến du lịch, lượng khách du lịch tập trung đông, nên số xe điện
bố trí tại đây không đủ để phục vụ nhu cầu của du khách. Điều này đã dẫn đến việc
khách đứng tràn cả xuống lòng đường, gây mất an toàn. Đồng thời, khách du lịch thường
phải đợi xe lâu, có những thời điểm gần một tiếng đồng hồ để xe được điều động từ
nơi khác đến. Do vậy, có nhiều khó khăn, bất cập trong công tác phục vụ và đáp ứng
nhu cầu của du khách.
- Khu vực Hồ Tây
Bãi đỗ xe của công ty TLC Hồ Tây có diện
tích 4000m2 tại 614 Lạc Long Quân. Tại bãi đỗ công ty trang bị 20 nguồn
sạc điện và là nơi tập kết xe.
Ngoài ra, công ty còn có điểm chờ xe trước
cổng chùa Trấn Quốc. Diện tích tại đây cũng không đủ rộng và chỉ đủ tập kết 3 -
5 xe. Bến đỗ này không có mái che hay ghế ngồi cho khách khi phải đợi xe.
- Khu vực cảng hàng không quốc tế Nội Bài
Các phương tiện được bố trí bãi đỗ gần
khu vực cảng để sạc điện. Khi xe vào trong cảng được tập kết tại nơi quy định do
cảng quản lý.
+ Điểm bán vé
Các công ty đều bố trí điểm bán vé tại
bến đỗ của công ty, tạo điều kiện thuận lợi cho khách vãng lai, mua lẻ tại điểm.
Quầy bán vé được thiết kế nhỏ gọn và có nhân viên trực bán vé trong thời gian chạy
xe. Thông tin tuyến hành trình và giá vé còn chưa được niêm yết đầy đủ tại các điểm
bán vé, chủ yếu được thông tin bởi nhân viên trực quầy.
Bên cạnh đó, văn phòng điều hành của các
công ty gần với tuyến điểm vận hành phương tiện nên thuận tiện trong việc điều hành
và nhanh chóng, kịp thời xử lý các tình huống phát sinh.
3.2.3. Chất lượng
dịch vụ xe điện trên địa bàn thành phố
Để đánh giá khách quan chất lượng dịch
vụ xe điện ở Hà Nội hiện nay, Nhóm Tư vấn đã tiến hành lập phiếu điều tra và tiến
hành khảo sát hành khách đã sử dụng, đang sử dụng và cả những người không sử dụng
xe điện (được trình bày chi tiết trong phụ lục). Trong đó, Tư vấn phỏng vấn trực
tiếp khách hàng và thu về 300 phiếu.
a. Đặc điểm của hành khách
sử dụng
Hành khách sử dụng xe điện rất đa dạng
về độ tuổi, trong đó tập trung đông vẫn là những người trẻ tuổi. Trong tổng số những
người được phỏng vấn điều tra, có 94% hành khách có độ tuổi dưới 60 tuổi, 57% có
độ tuổi từ 20-40 tuổi.
Đối tượng sử dụng phương tiện xe điện cho
chuyến tham quan chủ yếu là công nhân viên chức (chiếm 45%), đứng thứ hai là học
sinh, sinh viên (chiếm 21%), sau đó là những người kinh doanh tự do (chiếm 17%).
Số lượng khách hàng chiếm hơn 1/2 là khách
quốc tế tới Việt Nam du lịch, phần lớn là khách châu Á đến từ Trung Quốc, Đài Loan,
Nhật Bản, Hàn Quốc,...
Thu nhập chủ yếu của người sử dụng xe điện
hiện này là từ 10 triệu đồng trở lên chiếm 59%. Nhìn chung, những người sử dụng
phương tiện này có thu nhập cao do có đủ điều kiện đi tham quan du lịch hoặc kết
nối với phương tiện tại sân bay.
b. Đặc điểm nhu cầu đi
lại
Về mục đích sử dụng xe điện (Biểu đồ 3.1), chiếm 79% là thăm quan du
lịch, chỉ có 17% để kết nối các phương tiện khác và 0,4% với mục đích khác. Điều
này có thể thấy rõ thông qua các tuyến hành trình đang được thí điểm của xe điện
hiện nay. Cụ thể là tuyến 1 của Công ty cổ phần Đồng Xuân và tuyến 1, tuyến 2 của
công ty TLC Hồ Tây - đây cũng là ba tuyến chính trong hoạt động du lịch City tour
dành cho khách du lịch tham quan tại Hà Nội. Còn tuyến số 2,3,4 của công ty cổ phần
Đồng Xuân và khu vực khai thác của 3 công ty tại Cảng hàng không quốc tế Nội Bài
được sử dụng với mục đích kết nối phương tiện khác.
c. Đặc điểm chuyến đi
Về thời gian di chuyển sử dụng xe điện,
theo Biểu đồ 3.2 ta thấy 52% hành khách đi trong khoảng thời gian 30 - 60 phút,
23% đi trong khoảng 15 - 30 phút, 19% đi trên 60 phút và chỉ có 0,6% đi dưới 15
phút. Đối với khu vực phục vụ khách du lịch thường theo một lộ trình tour đã định
sẵn nên thời gian khách trên xe thường từ 30 đến trên 60 phút. Thời gian này đủ
cho khách trải nghiệm, nghe thuyết minh, vào các điểm du lịch tham quan tại một
số điểm dừng. Còn với khách sử dụng phương tiện với mục đích kết nối thì thời gian
di chuyển thường ngắn, dưới 15 phút. Về thời gian trong ngày, đối với
tuyến du lịch thường đông vào buổi chiều, khoảng từ 14h đến 17.30h. Đây cũng là
thời điểm không phải giờ cao điểm về giao thông ở Hà Nội.
Hình 3-2: Thời
gian di chuyển sử dụng xe điện
Về cự ly di chuyển khi sử dụng xe điện,
có 45% hành khách đi từ 2-5km cho mỗi chuyến đi, 34% đi trên 5 km, 16% đi từ 2km
và 5% đi dưới 1 km. Có thể thấy với tuyến ở khu phố cổ và hồ Hoàn Kiếm có hành trình
tuyến dưới 8km cho cả 4 tuyến, còn tuyến vòng quanh Hồ Tây có chiều dài cả hành
trình là 18km, còn khu vực cảng hàng không quốc tế Nội Bài có hành trình là dưới
2 km. Theo đánh giá của du khách, độ dài của các tuyến này hiện nay là phù hợp do
đặc điểm hoạt động của từng khu vực với các mục đích khác nhau. Như tuyến tham quan
du lịch City tour đều tiếp cận và đi qua các điểm du lịch nổi tiếng của Hà Nội.
Ngoài ra, còn có các tuyến kết nối trong khu vực sân bay Nội Bài và
kết nối với các phương tiện cá nhân khi du khách vào phố đi bộ ở khu phố cổ quanh
Hồ Hoàn Kiếm những ngày cuối tuần. Tuy nhiên, độ dài cự ly tuyến phục vụ cho khách
du lịch tùy thuộc vào các tài nguyên du lịch hấp dẫn du khách. Do vậy, khi mở rộng
tuyến cần chú ý tới điều này.
Hình 3-3: Cự ly
di chuyển khi sử dụng xe điện
d. Đánh giá chất lượng
dịch vụ hành khách sử dụng xe điện
Theo đánh giá của hành khách hiện nay,
việc lựa chọn xe điện làm phương tiện vận chuyển dựa trên nhiều yếu tố như: thoải
mái trên phương tiện (19%), thân thiện với môi trường (18%), giá vé rẻ (18%), thuận
tiện (18%), điểm dừng phù hợp nhu cầu (12%).
Hình 3-4: Tiêu
chí chọn lựa phương tiện của hành khách
3.2.4. Hiện trạng
nhu cầu sử dụng xe bốn bánh sử dụng động cơ điện tại các khu đô thị
Tư vấn đã tiến hành thu thập số liệu theo
công văn số 707/SGTVT-QLVT ngày 20/8/2019 về việc cung cấp số liệu xe chở người
bốn bánh sử dụng động cơ điện hoạt động tại các khu đô thị.
Bảng 3-6: Rà soát
nhu cầu sử dụng phương tiện bốn bánh chở người sử dụng động cơ điện tại các khu
đô thị
STT
|
Ban quản lý
khu đô thị
|
Địa chỉ
|
1
|
Ban quản lý khu đô thị: Khu đô thị mới
Mỗ Lao, Phường Mộ Lao, Quận Hà Đông
|
Tòa nhà CC02 Khu ĐT mỗ Lao, Phường Mộ Lao, Quận Hà Đông, Thành phố
Hà Nội
|
2
|
Ban quản lý khu đô thị: Khu đô thị Văn
Phú - Hà Đông
|
Lô 29 khu 4b, P. Quang Trung, Quận Hà Đông, Hà Nội
|
3
|
Ban quản lý khu đô thị: Khu đô thị Vinhomes
Ocean Park Gia Lâm
|
B1 - T10 Times City, số 458 Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
|
4
|
Ban quản lý khu đô thị: Khu đô thị VINHOMES
ROYAL CITY
|
72 Nguyễn Trãi, phường Thượng Đình, quận Thanh Xuân, Hà Nội
|
5
|
Ban quản lý khu đô thị: Khu đô thị Times
City
|
B1 - T10 Times City, số 458 Minh Khai, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội.
|
6
|
Ban quản lý khu đô thị: Khu đô thị VINHOMES
GARDENIA MỸ ĐÌNH
|
Tầng 2, R6, Royal City, 72A Nguyễn Trãi, Thanh Xuân, Hà Nội.
|
7
|
Ban quản lý khu đô thị: Khu đô thị Khu
đô thị Tây Hồ Tây StarLake
|
STARLAKE Gallery, Khu đô thị Tây Hồ Tây, Xuân Tảo, Tây Hồ, Hà Nội,
Hà Nội
|
8
|
Ban quản lý khu đô thị: Khu đô thị Tân
Tây Đô
|
tòa nhà CT1B, KĐT Tân Tây Đô, Đan Phượng, Hà Nội
|
9
|
Ban quản lý khu đô thị: Khu đô thị Vinhomes
Smart City Tây Mỗ Đại Mỗ
|
B2, R3 Royal City, số 72A Nguyễn Trãi, P. Thượng Đình, Thanh Xuân,
Hà Nội.
|
Qua khảo sát về nhu cầu sử dụng, phạm vi
hoạt động và hạ tầng đáp ứng đủ điều kiện xe bốn bánh sử dụng động cơ điện trên
địa bàn thành phố, một số đặc điểm về hạ tầng và nhu cầu sử dụng như sau:
- Các khu đô thị kết nối trực tiếp với
hạ tầng giao thông của thành phố, không có hoặc ít sử dụng hạ tầng nội bộ trong
khu đô thị, vì vậy xe bốn bánh sử dụng động cơ điện chưa thể hiện được vai trò kết
nối trong nội bộ khu đô thị.
- Hạ tầng hiện nay các khu đô thị phần
lớn chưa đảm bảo các điều kiện về an toàn thiết kế dành riêng cho loại hình xe bốn
bánh chở người sử dụng động cơ điện. Chưa có hạ tầng kết nối giữa xe điện với các
phương tiện công cộng khác trong đô thị.
Đến thời điểm khảo sát (Tháng 9/2019) chưa
xuất hiện nhu cầu sử dụng xe bốn bánh chở người sử dụng động cơ điện tại các khu
đô thị, khu dân cư cũ, vì vậy cần nghiên cứu kỹ khi áp dụng và cấp phép loại hình
này được khai thác trong các khu đô thị và khu dân cư cũ.
3.2.5. Hiện trạng
công tác quản lý phương tiện bốn bánh sử dụng động cơ điện Hà Nội
a. Về các văn bản chỉ
đạo thực hiện việc thí điểm xe điện trên địa bàn thành phố Hà Nội
+ Văn bản của Thủ tướng Chính phủ:
- Văn bản số 852/TTg-KTN ngày 25/5/2010
của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm Dự án đầu tư xe điện phục vụ khách du lịch
thăm quan khu vực phố cổ và xung quanh hồ Hoàn Kiếm - Thành phố Hà Nội.
- Văn bản số 573/TTg-KTN ngày 29/4/2014
của Thủ tướng Chính phủ về việc kết quả thực hiện thí điểm sử dụng xe bốn bánh chạy
năng lượng điện trong hoạt động chở khách.
- Văn bản số 1634/TTg-KTN ngày 11/9/2015
của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động đối với xe bốn bánh chạy bằng
năng lượng điện.
+ Văn bản của Bộ Giao thông vận tải:
- Văn bản số 3560/BGTVT-VT ngày 01/6/2010
của Bộ Giao thông vận tải về việc thí điểm xe điện chạy trong khu vực phố cổ và
hồ Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
- Văn bản số 3381/BGTVT-VT ngày 10/06/2011
của Bộ Giao thông Vận tải gửi UBND Thành phố Hà Nội thống nhất về việc tiếp tục
thí điểm sử dụng xe chạy bằng năng lượng điện (xe điện) để phục vụ dự án “Du lịch
Văn hóa Lịch sử Hồ Tây bằng xe điện”.
- Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT ngày 31/12/2014
của Bộ Giao thông vận tải quy định về điều kiện đối với xe chở người bốn bánh có
gắn động cơ và người điều khiển tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế.
- Văn bản số 4638/BGTVT-VT ngày 14/4/2015
của Bộ Giao thông vận tải gửi Thủ tướng Chính phủ báo cáo, đề xuất về quản lý hoạt
động đối với xe bốn bánh có gắn động cơ (chạy bằng năng lượng điện hoặc động cơ
xăng).
+ Văn bản của Bộ, ngành liên quan:
- Văn bản số 1556/C61-C67 ngày 08/6/2010
của Tổng Cục VII - Bộ Công an về việc hướng dẫn đăng ký, quản lý xe điện chạy trong
khu vực phố cổ và hồ Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
- Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014
của Bộ Công an Quy định về Đăng ký xe;
b. Về công tác cấp phép
hoạt động xe điện trên địa bàn Hà Nội
Đến thời điểm hiện tại, UBNN Thành phố
đã cấp phép thí điểm hoạt động kinh doanh vận tải hành khách bằng xe bốn bánh sử
dụng động cơ điện cho 5 doanh nghiệp với tổng số 88 xe đang hoạt động thí điểm tại
03 khu vực hạn chế, cụ thể như sau:
1. Tại khu vực Cảng hàng không quốc tế
Nội Bài:
Có 03 đơn vị được UBND Thành phố chấp thuận
về nguyên tắc cho phép xe chạy bằng năng lượng điện gồm: Công ty cổ phần phát triển
đầu tư Hoàng Phong (tại văn bản số 9508/UBND-XDGT ngày 04/12/2014); Công ty cổ phần
đầu tư thương mại và dịch vụ Hàng không Thủ Đô (tại văn bản số 2706/UBND-XDGT ngày
24/04/2015); Công ty cổ phần đầu tư thương mại Nội Bài (tại văn bản số 5942/UBND-ĐT
ngày 14/9/2016).
2. Khu vực Hồ Tây:
Công ty Cổ phần TLC Hồ Tây đang hoạt động
khai thác 2 tuyến với 20 xe: Tuyến 1 “Du lịch Văn hóa Lịch sử Hồ Tây bằng xe điện”.
Tuyến 2 “Du lịch văn hóa lịch sử Thăng Long-Hà Nội” cả 02 tuyến đã được UBND Thành
phố chấp thuận chủ trương tại văn bản số 1479/UBND-KH&ĐT ngày 03/03/2011; Văn
bản số 1992/UBND-XDGT ngày 05/04/2016.
3. Khu vực phố cổ và hồ Hoàn Kiếm:
Công ty cổ phần Đồng Xuân đang hoạt động khai thác với 40 phương tiện
(được chấp thuận chủ trương tại văn bản số 12318/UBND-KH&ĐT ngày 29/12/2009;
Văn bản số 293/UBND-QHXDGT ngày 09/01/2013 của UBND Thành phố Hà Nội; Văn bản số
8107/VP-ĐT ngày 09/09/2016 của UBND TP Hà Nội).
Bảng 3-7: Rà soát
các nội dung quản lý phương tiện bốn bánh chở người sử dụng động cơ điện
STT
|
NỘI DUNG QUẢN
LÝ
|
NỘI DUNG QUY
ĐỊNH
|
NGUỒN GỐC VĂN
BẢN
|
ĐÁNH GIÁ
|
1
|
Quản lý phương
tiện
|
- Quy định về kiểm tra chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe sản xuất, lắp ráp
- Quy định về kiểm tra chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe nhập khẩu
- Quy định về kiểm tra an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường đối với xe tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế
- Quy định về điều kiện tham gia giao
thông trong phạm vi hạn chế
|
Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT ngày 31/12/2014
của Bộ Giao thông vận tải
|
Đã đầy đủ
|
2
|
Quản lý người
lái
|
- Người điều khiển Xe phải có Giấy phép
lái xe từ hạng B2 trở lên và phải tuân thủ theo quy định tại Điều 58 Luật Giao
thông đường bộ năm 2008.
|
Điều 18 Thông tư số
86/2014/TT-BGTVT ngày 31/12/2014 của Bộ Giao thông vận tải
|
Chưa xem
xét đến điều kiện về mặt nghiệp vụ phục vụ hành khách trên xe.
|
3
|
Quản lý điều
kiện kinh doanh vận tải bằng xe bốn bánh sử dụng động cơ điện
|
|
|
Chưa có:
Điều kiện cơ sở vật chất, nguồn lực, lao động quản lý điều hành hoạt động ...
|
4
|
Quy định về
phạm vi hoạt động và số lượng phương tiện
|
1. Tại khu vực Cảng
hàng không quốc tế Nội Bài
2. Khu vực Hồ Tây:
Hoạt động khai thác 2 tuyến với 20 xe:
Tuyến 1 “Du lịch Văn hóa Lịch sử Hồ Tây bằng xe điện”. Tuyến 2 “Du lịch văn hóa
lịch sử Thăng Long-Hà Nội”
3. Khu vực phố cổ và
hồ Hoàn Kiếm:
Hoạt động khai thác với 40 phương tiện
|
- Theo văn bản số 9508/UBND-XDGT ngày
04/12/2014; theo văn bản số 2706/UBND-XDGT ngày 24/04/2015; Theo
văn bản số 5942/UBND-ĐT ngày 14/9/2016.
Được UBND Thành phố chấp thuận chủ trương
tại văn bản số 1479/UBND-KH&ĐT ngày 03/03/2011; Văn bản số 1992/UBND-XDGT
ngày 05/04/2016.
Được chấp thuận chủ trương tại văn bản
số 12318/UBND-KH&ĐT ngày 29/12/2009; Văn bản số 293/UBND-QHXDGT ngày 09/01/2013
của UBND Thành phố Hà Nội; Văn bản số 8107/VP-ĐT ngày 09/09/2016 của UBND TP Hà
Nội).
|
- Phạm vi hoạt
động của xe điện trong các văn bản quy định hiện nay chủ yếu phục vụ nhu cầu du
lịch trong phạm vi hẹp.
- Việc xác
định số lượng xe điện hoạt động hiện nay mang tính chất ngắn hạn; gắn với từng
tuyến cụ thể.
|
5
|
Quy định về
chất lượng dịch vụ
|
|
|
Chưa có
khung dịch vụ tối thiểu cần đạt được của dịch vụ vận chuyển hành khách bằng xe
điện...
|
Bảng 3-8: Rà soát
các văn bản quản lý phương tiện bốn bánh chở người sử dụng động cơ điện trên địa
bàn Hà Nội
TT
|
VĂN BẢN
|
NỘI DUNG
|
GHI CHÚ
|
1
|
Văn bản số 852/TTg-KTN ngày 25/5/2010
của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm Dự án đầu tư xe điện phục vụ khách du
lịch thăm quan khu vực phố cổ và xung quanh hồ Hoàn Kiếm - Thành phố Hà Nội.
|
Giao UBNN TP Hà Nội phối hợp cùng Bộ
Giao thông vận tải, Bộ Công An tổ chức thí điểm hoạt động xe điện phục vụ khách
du lịch thăm quan khu vực phố cổ và xung quanh hồ Hoàn Kiếm - TP Hà Nội; Sau
03 năm tiến hành tổng kết và báo cáo kết quả thí điểm.
|
Đã thực
hiện
|
2
|
Văn bản số 573/TTg-KTN ngày 29/4/2014
của Thủ tướng Chính phủ về việc kết quả thực hiện thí điểm sử dụng xe bốn bánh
chạy năng lượng điện trong hoạt động chở khách
|
- Giao Bộ Giao thông vận tải rà soát,
bổ sung các quy định về hoạt động của xe điện, các nguyên tắc và điều kiện vận
hành xe điện để báo cáo chính phủ.
- Bộ Công an chủ trì việc rà soát các
điều kiện cấp đăng ký xe, biển số hoạt động và xử lý vi phạm hành chính với loại
xe này.
|
Chưa hoàn
thiện việc sửa đổi bổ sung các điều kiện quy định cho hoạt động của xe điện.
|
3
|
Văn bản số 1634/TTg-KTN ngày 11/9/2015
của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý hoạt động đối với xe bốn bánh chạy bằng
năng lượng điện
|
Thủ tướng chỉ đạo:
- Bộ GTVT tổng kết nghiên cứu sửa đổi,
bổ sung Luật Giao thông đường bộ đưa xe điện vào đối tượng quản lý.
- Bộ GTVT chủ trì phối hợp tổng hợp nhu
cầu sử dụng xe điện chở khách du lịch trong phạm vi hẹp.
- Tăng cường công tác chỉ đạo quản lý
hoạt động xe điện bốn bánh đang trong quá trình thí điểm.
|
Chưa hoàn
thiện
|
4
|
Văn bản số 3560/BGTVT-VT ngày 01/6/2010
của Bộ Giao thông vận tải về việc thí điểm xe điện chạy trong khu vực phố cổ và
hồ Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
Văn bản số 3381/BGTVT-VT ngày 10/06/2011
của Bộ Giao thông Vận tải gửi UBND Thành phố Hà Nội thống nhất về việc tiếp tục
thí điểm sử dụng xe chạy bằng năng lượng điện (xe điện) để phục vụ dự án “Du lịch
Văn hóa Lịch sử Hồ Tây bằng xe điện”.
|
Giao UBNN TP Hà Nội phối hợp các doanh
nghiệp quy định phạm vi hoạt động thí điểm của xe điện trong khu vực phố cổ và
Hồ Hoàn Kiếm; khu vực du lịch văn hóa Lịch sử Hồ Tây.
|
Đã thực
hiện và tiến hành tổng kết.
|
5
|
Thông tư số 86/2014/TT-BGTVT ngày 31/12/2014
của Bộ Giao thông vận tải quy định về điều kiện đối với xe chở người bốn bánh
có gắn động cơ và người điều khiển tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế.
|
Quy định về:
- Kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường trong sản xuất, lắp ráp và nhập khẩu;
- Kiểm tra an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường khi tham gia giao thông trong phạm vi hạn chế;
- Điều kiện tham gia giao thông trong
phạm vi hạn chế đối với Xe và người điều khiển Xe.
|
Đã có hiệu lực
thi hành tuy nhiên còn thiếu các nội dung quy định liên quan đến:
- Điều kiện
kinh doanh.
- Quản lý
số lượng phương tiện và chất lượng dịch vụ
|
6
|
Văn bản số 4638/BGTVT-VT ngày 14/4/2015
của Bộ Giao thông vận tải gửi Thủ tướng Chính phủ báo cáo, đề xuất về quản lý
hoạt động đối với xe bốn bánh có gắn động cơ (chạy bằng năng lượng điện hoặc động
cơ xăng).
|
Báo cáo trình bày:
- Tình hình hoạt động của xe bốn bánh
có gắn động cơ trong cả nước.
- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động
của xe bốn bánh có gắn động cơ
|
Đã nhận
được văn bản chỉ đạo của Thủ tướng chính phủ.
|
7
|
Văn bản số 1556/C61-C67 ngày 08/6/2010
của Tổng Cục VII - Bộ Công an về việc hướng dẫn đăng ký, quản lý xe điện chạy
trong khu vực phố cổ và hồ Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
|
Văn bản hướng dẫn:
- Việc đăng ký hoạt động, đăng ký biển
số xe của xe điện hoạt động trong khu vực phố cổ và Hồ Hoàn Kiếm.
- Quy định chế tài xử lý vi phạm hành
chính đối với các lỗi sai phạm trong khi tham gia giao thông.
|
Đã có hiệu
lực thi hành.
|
8
|
Thông tư số 15/2014/TT-BCA ngày 04/4/2014
của Bộ Công an Quy định về Đăng ký xe;
|
Thông tư này quy định việc cấp, đổi,
thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định
của Luật giao thông đường bộ, bao gồm: Xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ
moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy
(kể cả xe máy điện) và các loại xe có kết cấu tương tự; xe máy chuyên dùng của
Công an sử dụng vào mục đích an ninh.
|
Đã áp dụng.
|
3.2.6. Đánh giá
chung hiện trạng phát triển xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện trên địa
bàn thành phố Hà Nội
a. Ưu điểm
Xe điện là loại phương tiện vận tải mới,
lần đầu được tham gia giao thông trên đường phố Thủ đô, với thiết kế nhỏ gọn, chạy
bằng năng lượng sạch, xe điện được đông đảo nhân dân Thủ đô và du khách hoan nghênh
đón nhận. Xe điện với năng lực vận tải hơn hẳn xe xích lô, mỗi lượt hoạt động chuyên
chở 7-14 hành khách, do vậy đáp ứng được nhu cầu đi lại của các đoàn khách du lịch,
hạn chế lượng xe tham gia giao thông, đặc biệt xe được trang bị hệ thống loa phát
thanh, nên việc giới thiệu cho du khách về lịch sử ra đời của từng khu phố và các
di tích danh thắng bằng hai thứ tiếng Việt - Anh rất hiệu quả. Xe điện đã tạo được
hình ảnh đẹp, mới lạ, đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu về lịch sử văn hóa, kiến
trúc đặc sắc của khu phố cổ và một phần cuộc sống thường nhật của người dân ở Thủ
đô.
Mức giá hợp lý (7.000 - 80.000 VND) đã
khuyến khích người dân và du khách hướng tới một loại phương tiện vận tải mới thân
thiện với môi trường, xe vận chuyển cùng lúc được nhiều người, nên so với các loại
phương tiện vận tải khác, xe điện luôn là lựa chọn hàng đầu của các công ty du lịch
lữ hành và du khách khi tới tham quan, tìm hiểu Hà Nội.
Với những tính năng vượt trội so với những
loại hình vận chuyển khách du lịch khác (xe taxi, xích lô du lịch), xe điện đã nhận
được sự quan tâm của dư luận xã hội. Liên tục trong suốt quá trình triển khai, dự
án đã được các cơ quan báo chí và truyền hình tuyên truyền, quảng bá hình ảnh của
xe điện và tuyến du lịch tham quan tìm hiểu về lịch sử văn hóa kiến trúc của Hà
Nội đến đông đảo nhân dân và du khách trong và ngoài nước. Chỉ trong thời gian ngắn,
hình ảnh du lịch Hà Nội bằng xe điện đã xuất hiện trên bản đồ du lịch, các trang
web của các công ty du lịch trong và ngoài nước. Dự án Giao thông sạch, với những
nét mới có tính đột phá đã nhận được sự đồng tình ủng hộ của đông đảo nhân dân và
khách du lịch, tạo thêm một loại hình du lịch mang màu sắc riêng của Thủ đô Hà Nội,
góp phần bảo tồn, tôn vinh và quảng bá rất hiệu quả về giá trị văn hóa Hà Nội.
Xe điện đã khẳng định được chất lượng,
động cơ và ắc quy hoạt động ổn định, xe chạy với tốc độ phù hợp trong đô thị, chở
đúng số người quy định và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình bảo trì, bảo dưỡng nên
các thiết bị theo xe không có dấu hiệu hư hỏng, xe hoạt động an toàn. Theo tính
toán và thực tế của doanh nghiệp, khi nạp đầy ắc quy của một xe, tiêu hao hết khoảng
11 số điện, tương ứng với số tiền là 25.000đ, xe điện có thể phục vụ chuyên chở
được khoảng 9 lượt khách, tương ứng với quãng đường khoáng 70 km. Đối với xe điện
ứng dụng công nghệ pin năng lượng mặt trời, thời gian hoạt động tăng hơn so với
số xe cũ là 30%. Do vậy, có thể thấy hiệu quả kinh tế vượt trội của xe điện khi
so sánh với các phương tiện chạy bằng các loại năng lượng khác.
Hiệu quả về môi trường và trật tự giao
thông đô thị: Xe điện là loại phương tiện giao thông sử dụng công nghệ cao giúp
tiết kiệm năng lượng và không gây tiếng ồn, khói, bụi khí thải gây ô nhiễm môi trường.
Đưa phương tiện xe điện vào phục vụ vận chuyển khách du lịch góp phần làm hạn chế
lượng phương tiện giao thông chạy nhiên liệu xăng, dầu; hạn chế tình trạng ách tắc
giao thông, gây tiếng ồn của các phương tiện tham gia giao thông trong khu đô thị,
đồng thời từng bước xây dựng thói quen đi bộ và sử dụng phương tiện giao thông công
cộng, hạn chế sử dụng phương tiện tham gia giao thông cá nhân của nhân dân trong
khu vực phố cổ. Đặc biệt, với kích thước nhỏ, tốc độ phù hợp trong đô thị (tối đa
không quá 30km/h), loại hình xe ôtô điện rất phù hợp với kết cấu, kiến trúc giao
thông đô thị của Hà Nội, cùng với việc điều hành, điều vận xe khoa học, hợp lý,
không để xảy ra tình trạng ùn tắc, cản trở giao thông, xe thông thoáng, không khí
thải, không tiếng động làm cho cảnh quan môi trường đô thị thêm xanh, sạch, đẹp,
góp phần bảo tồn không gian kiến trúc văn hóa khu phố cổ Hà Nội, di sản văn hóa
quốc gia.
Xây dựng được sản phẩm du lịch mới của
Thủ đô: Tuyến du lịch đã tạo được dấu ấn, được Sở Du lịch đánh giá cao sản phẩm
du lịch mới của ngành du lịch Thủ đô. Bên cạnh những tuyến du lịch truyền thống,
Công ty cổ phần Đồng Xuân, công ty TLC Hồ Tây đã sáng tạo nghiên cứu, xây dựng các
sản phẩm du lịch kết hợp được các yếu tố: giữ gìn và phát huy giá trị lịch sử văn
hóa khu phố cổ, phố cũ và kêu gọi bảo vệ di sản, bảo vệ môi trường. Đến nay đã hoàn
thiện một số sản phẩm du lịch, cụ thể:
+ Tour tham quan tìm hiểu nét văn hóa đặc
trưng phố cổ Hà Nội.
+ Tour tham quan phố cổ và mua sắm hàng
hóa trên các tuyến phố nổi tiếng và chợ Đồng Xuân.
+ Tour tìm hiểu các công trình văn hóa
vật thể và phi vật thể trong khu phố cổ.
+ Tour tham quan khu phố cổ và các nhà
nghề, phố nghề của Hà Nội.
+ Tour tham quan, tìm hiểu văn hóa ẩm thực
phố cổ và chợ đêm Đồng Xuân. Đặc biệt, tour du lịch tìm hiểu truyền thống lịch sử
khu phố cổ Hà Nội đáp ứng chương trình giáo dục truyền thống cho đối tượng học sinh,
sinh viên được các trường học rất hoan nghênh giúp nâng cao nhận thức, trách nhiệm
trong việc giữ gìn giá trị những công trình văn hóa lịch sử của Thủ đô.
+ Tour tham quan vòng quanh Hồ Tây
+ Tour tham quan Hoàng Thành Thăng Long
- Văn Miếu, trường đại học đầu tiên của Việt Nam, khu di tích chủ tịch Hồ Chí Minh.
Chấp hành luật giao thông đường bộ và Quy
định của Thành phố: các công ty tổ chức tập huấn cho lái xe về Luật Giao thông đường
bộ và các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng ôtô theo tuyến
cố định, vận tải khách bằng xe du lịch tại Nghị định của Chính phủ và Quy định của
UBND Thành phố về luồng, tuyến giao thông, vị trí tập kết, đỗ xe theo dự án đã phê
duyệt, đồng thời thường xuyên tổ chức kiểm tra việc chấp hành của lái xe và bộ phận
quản lý điều hành nên không để xảy ra các vi phạm về Luật Giao thông đường bộ.
Xe điện đã được Cục đăng kiểm cấp giấy
chứng nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Quá
trình tham gia giao thông, các công ty thực hiện nghiêm Quy trình kiểm tra an toàn
của xe trước khi đưa vào hoạt động, luôn có biện pháp bảo đảm an toàn trong quá
trình tham gia giao thông, mua bảo hiểm cho khách du lịch theo quy định. Niêm yết
giá vé và thu tiền của khách du lịch đúng giá đăng ký. Khu phố cổ với đặc thù đường
giao thông nhỏ hẹp, mật độ người, các hộ kinh doanh và phương tiện tham gia giao
thông lớn, những hoạt động của phương tiện xe điện đã không để xảy ra tai nạn, va
quệt, cản trở ùn tắc giao thông, bảo đảm an toàn tuyệt đối trong quá trình tham
gia giao thông.
b. Những mặt hạn chế
Hiện tại đang thực hiện thí điểm theo các
Dự án được phê duyệt nên phạm vi hoạt động của xe điện bị bó hẹp trong giới hạn
chạy theo luồng tuyến cố định. Tuy nhiên, thực tế hoạt động khi đưa khách đi thăm
quan, để đảm bảo an toàn cho du khách, nhiều đoàn yêu cầu trả khách về khách sạn
nằm ngoài luồng tuyến nên cũng có khó khăn trong hoạt động.
Đây là hoạt động của phương tiện chở khách
(đa số là khách du lịch) có thu tiền nhưng chưa có quy định cụ thể về hoạt động
và quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh.
Chất lượng dịch vụ du lịch xe điện còn
chưa được hoàn thiện, nhất là tính chuyên nghiệp của đội ngũ quản lý, điều hành,
lái xe.
Các kỹ năng giao tiếp, ứng xử văn hóa,
trình độ ngoại ngữ, kiến thức về lịch sử, văn hóa, kiến trúc của đội ngũ nhân viên
phục vụ còn chưa đáp ứng được hành khách, đặc biệt là khách du lịch quốc tế.
Chưa có các cơ chế chính sách, quy hoạch,
tiêu chuẩn phát triển phương tiện giao thông điện trên địa bàn thành phố.
Chưa có những nguyên tắc, tiêu chuẩn cơ
sở hạ tầng cho phương tiện giao thông điện trên các tuyến đường hiện có;
Chưa có các tiêu chuẩn diện tích, các tiện
ích tối thiểu cho bố trí điểm đầu cuối, trung chuyển, dừng đỗ phương tiện giao thông
điện; trong đó có tính đến việc chuyển tiếp với các phương tiện công cộng và phương
tiện cá nhân khác.
Chưa có những quy định về chế tài xử phạt
khi xe có những vi phạm về việc chở quá số người, chạy ra ngoài khu vực bị hạn chế,
dừng đỗ không đúng nơi quy định,....
3.3. Định hướng
phát triển xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện
3.3.1. Định hướng phát triển du lịch Thủ
đô Hà Nội
+ Các căn cứ định hướng phát triển
du lịch Thủ đô Hà Nội
- Căn cứ Quyết định số 4597/QĐ-UBND ngày
16 tháng 12 năm 2012 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt quy hoạch phát
triển du lịch thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 16/1/2017
của Bộ chính trị về phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn;
- Căn cứ Quyết định số 4597/QĐ-UBND ngày
16 tháng 12 năm 2012 của UBND Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt quy hoạch phát
triển du lịch thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
- Nghị quyết số 06-NQ/TU ngày 26/6/2016
của Ban Thường vụ Thành ủy Hà Nội về “Phát triển du lịch Thủ đô Hà Nội giai đoạn
2016-2020 và những năm tiếp theo”;
3.3.2. Quan điểm phát triển
Phát triển du lịch Hà Nội phù hợp với Chiến
lược phát triển kinh tế - xã hội và Chiến lược phát triển du lịch Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030; với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Thủ đô, quy
hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội; định hướng quy hoạch vùng Thủ đô, vùng đồng
bằng sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ để Hà Nội không chỉ là trung tâm
kinh tế, chính trị văn hóa- xã hội mà còn xứng đáng là trung tâm du lịch của khu
vực và cả nước. Quan điểm cụ thể như sau:
- Phát triển du lịch Hà Nội với vai trò
ngành kinh tế mũi nhọn, thúc đẩy phát triển các ngành liên quan, góp phần quan trọng
chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
- Phát triển du lịch Hà Nội với vai trò
là trung tâm phát triển du lịch vùng cả nước, đầu mối phân phối khách cho các tỉnh
khu vực phía Bắc.
- Phát triển du lịch Hà Nội có chất lượng
cao, theo hướng chuyên nghiệp, vừa hiện đại vừa dân tộc, có trọng tâm, trọng điểm.
- Phát triển du lịch Hà Nội theo hướng
bền vững gắn với việc bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc; kết hợp phát
triển kinh tế với đảm bảo quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội; giữ gìn
cảnh quan và bảo vệ môi trường.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động mọi nguồn
lực cả trong và ngoài nước đầu tư phát triển du lịch; phát huy tối đa tiềm năng,
thế mạnh về du lịch của các địa phương, các thành phần kinh tế trên địa bàn Thủ
đô.
- Phát triển du lịch Hà Nội có trọng tâm,
trọng điểm trong đó đặc biệt coi trọng phát triển du lịch văn hóa, lấy du lịch văn
hóa làm cơ sở, nền tảng phát triển các loại hình khác du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng
và vui chơi giải trí
+ Mục tiêu phát triển du lịch Hà
Nội
Đến năm 2020, du lịch Hà Nội thực sự trở
thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chuyên nghiệp, hệ thống cơ sở vật chất kỹ
thuật đồng bộ, hiện đại; sản phẩm du lịch chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu,
có sức cạnh tranh; mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc, thân thiện với môi trường;
đưa Hà Nội trở thành điểm đến hấp dẫn, có đẳng cấp và xứng đáng là trung tâm du
lịch của khu vực và cả nước.
+ Về vị thế
- Xây dựng Hà Nội thành trung tâm du lịch
của cả nước và khu vực, đưa du lịch thật sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của
Thủ đô.
+ Về phát triển không gian lãnh thổ
- Phát triển không gian du lịch theo đặc
trưng riêng của 6 cụm du lịch trọng điểm và có mối quan hệ liên kết với nhau. Theo
đó, bên cạnh việc phát huy các thế mạnh tài nguyên mỗi khu vực để phát triển sản
phẩm đặc thù, phát triển du lịch để tăng cường liên kết các khu vực với không gian
du lịch trung tâm nội đô tạo nên sản phẩm du lịch tổng hợp cho thủ đô Hà Nội.
- Phát triển 02 khu du lịch quốc gia đã
được xác định trong chiến lược phát triển du lịch Việt Nam là khu du lịch sinh thái
nghỉ dưỡng núi Ba Vì - hồ Suối Hai và khu du lịch Làng văn hóa-du lịch các dân tộc
Việt Nam.
- Phát triển 02 điểm du lịch quốc gia đã
được xác định trong chiến lược phát triển du lịch Việt Nam là Công viên Văn hóa
lịch sử Hoàng Thành - Thăng Long và quần thể du lịch văn hóa lễ hội và thắng cảnh
Hương Sơn.
- Ngoài ra đầu tư xây dựng một số khu,
điểm du lịch địa phương, làm động lực phát triển du lịch các địa phương trên địa
bàn Hà Nội.
Bảng 3-9: Chỉ
tiêu phát triển du lịch Hà Nội đến năm 2020
STT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị
|
Năm 2020
|
1
|
Khách du lịch:
|
Triệu khách
|
30
|
- Khách quốc tế
|
5,7
|
- Khách nội địa
|
24,3
|
2
|
Tổng thu từ khách du lịch
|
Tỷ đồng
|
120.000
|
3
|
Tỷ trọng GDP du lịch trong tổng GDP thành
phố
|
%
|
8,7
|
(Nguồn: Nghị quyết
06/NQ-TU ngày 26/6/2016 của Thành ủy Hà Nội)
+ Về sản phẩm du lịch:
Ưu tiên phát triển sản phẩm du lịch văn
hóa cùng với đa dạng hóa các sản phẩm du lịch: MICE, du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng,
vui chơi giải trí, đô thị, trong đó tập trung phát triển một số sản phẩm du lịch
đặc thù tại khu/điểm du lịch
+ Về văn hóa - xã hội:
+ Góp phần bảo tồn và phát huy các giá
trị văn hóa Hà Nội nói riêng và văn hóa Việt Nam nói chung.
+ Tạo thêm nhiều việc làm, góp phần bảo
đảm an sinh xã hội:
+ Góp phần phát triển thể chất, nâng cao
dân trí và đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân.
+ Về môi trường:
Phát triển được hệ thống các du lịch “xanh”,
“có trách nhiệm” gắn hoạt động du lịch với gìn giữ và phát huy các giá trị tài nguyên
và bảo vệ môi trường đặc biệt là môi trường cảnh quan đô thị.
3.3.3. Quy hoạch tổ chức không gian du
lịch Hà Nội đến năm 2020 và tầm nhìn đến 2030
a. Các cụm du lịch
- Cụm du lịch Trung tâm Hà Nội:
Tập trung ở khu vực 4 quận nội thành (Ba
Đình, Hoàn Kiếm, Hai Bà Trưng, Đống Đa) và một phần quận Tây Hồ, với bán kính từ
5 - 6 km.
- Cụm du lịch Sơn Tây - Ba Vì
Bao gồm hai huyện Ba Vì và Sơn Tây và các
phụ cận dọc theo đại lộ Thăng Long, quốc lộ 21 và quốc lộ 32 như Thạch Thất, Quốc
Oai, Phúc Thọ...
- Cụm du lịch Hương Sơn - Quan Sơn
Tập trung tại khu vực Quan Sơn và Hương
Sơn thuộc huyện Mỹ Đức và một số khu vực phụ cận dọc theo đường Hồ Chí Minh và quốc
lộ 21B (thuộc huyện Ứng Hòa)
- Cụm du lịch núi Sóc - Hồ Đồng Quan
Tập trung ở khu vực hồ Đồng Quan, núi Sóc
thuộc huyện Sóc Sơn
- Cụm du lịch Vân Trì - Cổ Loa
Tập trung tại khu vực Cổ Loa, Vân Trì (thuộc
huyện Đông Anh) và một phần thuộc huyện Mê Linh
- Cụm du lịch Hà Đông và phụ cận
Tập trung ở khu vực quận Hà Đông và các
phụ cận.
b. Vành đai du lịch
- Vành đai sông Hồng:
Phát triển dọc theo 2 bờ sông Hồng từ Ba
Vì đến Phú Xuyên
- Vành đai sông Đáy:
Phát triển dọc theo 2 bờ sông Đáy từ Phúc
Thọ đến Mỹ Đức.
c. Các tuyến du lịch
- Tuyến du lịch mang tính quốc tế
+ Các tuyến du lịch quốc tế theo đường
hàng không sân bay quốc tế Nội Bài.
+ Đường sắt liên vận quốc tế : Hà Nội -
Trung Quốc, Hà Nội - Lào
+ Đường bộ xuyên Á
- Tuyến du lịch quốc gia
+ Tuyến du lịch theo quốc lộ 1: trung tâm
Hà Nội - Ninh Bình - Thanh Hóa,... Hoặc ngược chiều đi Lạng Sơn.
+ Tuyến du lịch theo quốc lộ 2: Hà Nội
- Vĩnh Phúc - Phú Thọ
+ Tuyến du lịch theo quốc lộ 3: Hà Nội
- Thái Nguyên - Bắc Cạn - Cao Bằng.
+ Quốc lộ 5: Hà Nội - Hưng Yên, Hải Dương,
Hải Phòng.
+ Tuyến du lịch theo quốc lộ 6: Hà Nội
- Lương Sơn - Kim Bôi - Hòa Bình.
+ Tuyến du lịch theo quốc lộ 32: Hà Nội
- thị xã Sơn Tây - Ba Vì - Phú Thọ.
- Tuyến du lịch nội vùng
+ Các tuyến du lịch City tour nội thành
với các tuyến như Hồ Gươm - Văn Miếu Quốc Tử Giám - quần thể di tích lăng Bác -
quần thể di tích và danh thắng Hồ Tây - phố cổ.
+ Tuyến du lịch Hồ Tây - Cổ Loa - Đền Sóc
+ Tuyến du lịch từ Trung tâm qua Vân Trì
- Đền Sóc - Bắc Ninh
+ Tuyến du lịch Hà Nội - Ba Vì theo đường
cao tốc Láng - Hòa Lạc
+ Tuyến du lịch đường thủy trên sông Đáy
+ Tuyến du lịch đường thủy dọc theo sông
Hồng: Chương Dương - Đền Lộ - Bát Tràng
- Hưng Yên - Đa Hòa.
3.4. Định hướng
phát triển giao thông, đô thị Hà Nội
3.4.1. Quy hoạch giao thông vận tải Thủ
đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050
Theo quyết định số: 519/QĐ-TTg ngày 31/3/2016
của Thủ tướng chính phủ về “Quy hoạch giao thông vận tải Thủ đô Hà Nội đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2050”; quy hoạch giao thông vận tải Hà Nội được thể hiện các điểm
chính sau:
a. Quan điểm quy hoạch
- Phù hợp với Quy hoạch phát triển kinh
tế - xã hội, Quy hoạch sử dụng đất và Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến
năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050.
- Phù hợp với Chiến lược, Quy hoạch phát
triển giao thông vận tải Việt Nam, Quy hoạch xây dựng vùng Thủ đô.
- Phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng
giao thông đồng bộ, bền vững, hiện đại, dễ tiếp cận, thuận lợi, đáp ứng nhu cầu
đi lại của người dân và thân thiện với môi trường.
- Đảm bảo tính khoa học, hợp lý và khả
thi, đáp ứng được các yêu cầu trước mặt và định hướng lâu dài.
- Ưu tiên phát triển giao thông công cộng,
nhất là loại hình vận tải có khối lượng trung bình và lớn, góp phần giải quyết ách
tắc giao thông, tai nạn giao thông trên địa bàn Thủ đô Hà Nội.
b. Mục tiêu quy hoạch
- Xây dựng hệ thống giao thông vận tải
hoàn thiện đáp ứng được các tiêu chí: Bền vững, đồng bộ, hiện đại trên cơ sở định
hướng của Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050.
- Cụ thể hóa định hướng Quy hoạch giao
thông vận tải Thủ đô Hà Nội trong Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm
2030 tầm nhìn đến năm 2050.
- Xây dựng kế hoạch đầu tư hệ thống giao
thông vận tải theo các giai đoạn, xác định các dự án ưu tiên.
- Đề xuất các giải pháp về tổ chức, quản
lý giao thông và các cơ chế chính sách cho việc quản lý, thực hiện Quy hoạch.
- Làm cơ sở cho việc lập dự án đầu tư xây
dựng các công trình kết cấu hạ tầng giao thông trên địa bàn Thủ đô Hà Nội.
c. Nội dung quy hoạch
- Về kết cấu hạ tầng:
+ Phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng
giao thông đồng bộ với các quy hoạch khác, đặc biệt là quy hoạch xây dựng đô thị
để đảm bảo tỷ lệ diện tích đất giao thông trên diện tích đất xây dựng đô thị đạt
20 - 26% cho đô thị trung tâm; đạt 18 - 23% cho các đô thị vệ tinh và đạt 16
- 20% cho các thị trấn. Trong đó, diện tích đất cho giao thông tĩnh cần đạt 3 -
4%.
+ Chỉ tiêu về mật độ mạng đường trong đô
thị (tỷ lệ giữa tổng chiều dài các tuyến đường trên diện tích đất xây dựng đô thị)
cần đạt được gồm: Tính đến đường cao tốc đô thị: 0,25 - 0,4 km/km2; tính đến đường
trục chính đô thị: 0,5 - 0,83 km/km2; tính đến đường trục đô thị: 1,0 - 1,5 km/km2; tính đến đường
liên khu vực 2,0 - 3,3 km/km2
và tính đến đường chính khu vực: 4,0 - 6,5 km/km2.
+ Chỉ tiêu về mật độ mạng lưới vận tải
hành khách công cộng đạt từ 2 - 3,0 km/km2 cho đô thị trung tâm và 2 - 2,5
km/km2 cho đô
thị vệ tinh.
- Về vận tải hành khách công cộng: Tập
trung ưu tiên phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng để đảm bảo thị phần
khu vực đô thị trung tâm đến năm 2030 Khoảng 50 - 55%, sau 2030 đạt 65 - 70%; các
đô thị vệ tinh đến năm 2020 đạt 15%, năm 2030 Khoảng 40%, sau năm 2030 đạt tối đa
50%.
- Vận tải hành khách liên tỉnh: Đường bộ
Khoảng 75 - 80%; đường sắt Khoảng 10 - 15%; hàng không Khoảng 7 - 10%.
- Vận tải hàng hóa liên tỉnh: Đường bộ
Khoảng 65 - 70%; đường sắt Khoảng 3 - 5%; đường thủy Khoảng 25 - 30%.
- Bảo vệ môi trường
- Giảm thiểu hoạt động giao thông gây ô
nhiễm môi trường đối với không khí, tài nguyên nước, tài nguyên đất, đa dạng sinh
học, ồn và rung.
- Giảm thiểu hoạt động giao thông gây phát
thải khí nhà kính bằng việc đưa vào sử dụng các loại xe thân thiện với môi trường.
- Sử dụng hiệu quả tài nguyên.
- Cung cấp Điều kiện tốt cho tiếp cận dịch
vụ giao thông.
- Phát triển kinh tế - xã hội và sức khỏe
cộng đồng.
- Tôn trọng và bảo vệ cảnh quan, di sản
văn hóa.
3.4.2. Đề án tăng cường quản lý phương
tiện giao thông đường bộ nhằm giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường trên
địa bàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2017-2020 tầm nhìn đến năm 2030”
Việc Quy hoạch giao thông vận tải thủ đô
Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050; cùng với yêu cầu đặt ra trong việc
tăng cường quản lý phương tiện giao thông đường bộ nhằm giảm ùn tắc giao thông và
ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố Hà Nội, giai đoạn 2017-2020 tầm nhìn đến
năm 2030 đặt ra cho việc quản lý số lượng xe bốn bánh sử dụng động cơ điện những
vấn đề sau:
Quan điểm phát triển xe bốn bánh sử dụng
động cơ điện trong thành phố Hà Nội như là một loại hình VTHKCC, từ đó các chức
năng của xe bốn bánh sử dụng động cơ điện như sau:
- Thực hiện vai trò kết nối, trung chuyển
giữa các hình thức vận chuyển khách du lịch.
- Thay thế xe xích lô và xe ba bánh chở
khách di chuyển bên trong và kết nối giữa các khu du lịch trong thành phố.
- Phục vụ nhu cầu đi lại tham quan du lịch.
3.5. Nhu cầu sử
dụng xe điện phục vụ tham quan, du lịch trên địa bàn thành phố Hà Nội
3.5.1. Hiện trạng nhu cầu sử dụng xe điện
đối với các tuyến du lịch đang triển khai hoạt động:
Hiện nay, hoạt động du lịch xe điện có
các tuyến chính phục vụ nhu cầu của du khách, cụ thể:
- Tuyến du lịch phố cổ với chặng đường
dài 7km, thời gian đi 40 phút, đi qua 28 tuyến phố thương mại, phố nghề, phố ẩm
thực và 121 di tích lịch sử văn hóa - lịch sử cách mạng, 859 công trình kiến trúc
có giá trị của Hà Nội 36 phố phường.
- Tuyến du lịch với chủ đề giới thiệu với
du khách các công trình văn hóa, kiến trúc khu phố “Pháp” và các địa danh lịch sử,
các danh thắng nổi tiếng của Thủ đô nằm trên địa bàn quận Hoàn Kiếm. Lộ trình tuyến
dài khoảng gần 7km, thời gian đi 40 phút/tuyến.
- Tuyến “du lịch văn hóa lịch sử Hồ Tây
bằng xe điện” vòng quanh Hồ Tây đi qua 23 di tích ven hồ có giá trị của Thủ đô tạo
thành một vòng khép kín cho chuyến tham quan tại quận Tây Hồ. Lộ trình tuyến dài
18km, thời gian đi 60 phút/tuyến.
- Tuyến “du lịch văn hóa lịch sử Thăng
Long - Hà Nội” qua các điểm du lịch nổi tiếng của Hà Nội như chùa Trấn Quốc, Hoàng
Thành Thăng Long, Bảo tàng Quân đội, lăng Bác, Văn Miếu - Quốc Tử Giám. Lộ trình
tuyến dài 3,5km, thời gian đi 20 phút/tuyến.
Các tuyến xe điện hiện nay đã có lộ trình
tuyến đi qua phần lớn các điểm du lịch nổi tiếng có sức hấp dẫn du khách trong và
ngoài nước khi tới tham quan Hà Nội. Do vậy, xe điện đã tạo cho trên 100 doanh nghiệp
du lịch lữ hành trên địa bàn Thủ đô có thêm điều kiện để phát triển, làm phong phú
thêm các tour du lịch, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh dịch vụ, thương mại
trên địa bàn Thành phố, tăng thêm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước.
3.5.2. Đánh giá nhu cầu thăm quan, tìm
hiểu của du khách:
Theo số liệu thống kê, sau 8 năm thực hiện
Dự án, khối lượng hành khách sử dụng xe điện đã tăng dần theo các năm, tính đến
hết năm 2018 với số lượng 60 đầu xe phục vụ tham quan du lịch (công ty Đồng Xuân
40 xe, công ty TLC Hồ Tây 20 xe) đã phục vụ trên 5 triệu lượt khách (trong đó khách
Trung Quốc chiếm 10%, Hàn Quốc 30%, Châu Âu 15%, Việt Nam 30%, khách lẻ khác là
15%), tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 30%/năm. Với số liệu như trên, tỷ lệ khách
quốc tế và trong nước có sự chênh lệch rất lớn, do khách quốc tế thường thông qua
các công ty du lịch lữ hành, ký hợp đồng đặt tour du lịch xe điện với số lượng lớn
và theo những khoảng thời gian cố định trong ngày (từ 9h00 đến 12h00 và từ 14h00
đến 16h00). Tuy nhiên, với địa bàn hoạt động bó hẹp trong các luồng tuyến được phê
duyệt và với số lượng xe hạn chế, xe điện chỉ đủ phục vụ cho các hợp đồng đã ký
với các công ty du lịch, chưa thể đáp ứng hết nhu cầu của nhân dân và du khách thăm
quan. Vào mùa du lịch, có nhiều thời điểm khách đã đặt trước nhưng cũng phải chờ
hơn một tiếng mới có xe phục vụ.
Qua kết quả khảo sát của nhóm nghiên cứu,
có tới 67,59% người được phỏng vấn có nhu cầu sử dụng xe điện làm phương tiện tham
quan tại Hà Nội.
Hình 3-5: Tỷ lệ
nhu cầu sử dụng xe điện
Còn theo số liệu thống kê khách du lịch
quốc tế và nội địa đến Hà Nội trong những thời gian qua có thể thấy năm sau cao
hơn năm trước, với tốc độ tăng trung bình 8-14%.
Bảng 3-10: Số
lượng khách du lịch tới Hà Nội giai đoạn 2012 - 2018
Đơn vị: Lượt khách
Chỉ tiêu
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
- Khách du lịch
quốc tế
|
2,100,000
|
2,580,000
|
3,010,000
|
3,263,743
|
4,020,306
|
4,950,000
|
6,005,268
|
- Khách du lịch
nội địa
|
12,300,000
|
13,997,000
|
15,500,000
|
16,430,000
|
17,810,600
|
18,880,000
|
20,296,000
|
Tổng khách du
lịch
|
14,400,000
|
16,577,000
|
18,510,000
|
19,693,743
|
21,830,906
|
23,830,000
|
26,301,268
|
(Nguồn: Báo cáo
tổng kết của Sở Du lịch Hà Nội, 2018)
Tuy nhiên, số lượng khách sử dụng xe điện
lại không tăng lên mà có xu hướng chững lại. Điều này một phần nguyên nhân là do
số xe điện được phép hoạt động thí điểm không tăng lên trong thời gian quá. Nhưng
bên cạnh đó, còn có một lý do là chưa có những tuyến xe điện phù hợp với lộ trình
tuyến tham quan của khách du lịch cũng như hành khách còn thiếu thông tin về loại
hình phương tiện này.
Hình 3-6: Lý do
khách chưa chọn sử dụng xe điện
Theo kết quả điều tra của tư vấn đối với những khách có nhu cầu sử
dụng xe điện cho các chuyến tham quan trong tương lai, phần lớn khách hàng mong
muốn cự ly của tuyến xe điện là từ 2 - 5km chiếm 40,93% và trên 5km chiếm 34,2%.
Còn về thời gian khách hàng mong muốn ngồi trên xe điện 30 - 60 phút là 38,3% và
từ 15-30 phút là 28,72%. Điều này cũng phù hợp với một chuyến tham quan City tour
vừa ngắm cảnh, vừa vào tham quan một số điểm trên tuyến.
Hình 3-7: Cự ly
và thời gian khách mong muốn sử dụng xe điện
Từ những số liệu trên và kết quả khảo sát
cho thấy, nhu cầu về việc sử dụng xe điện tham quan du lịch còn nhiều và sẽ tăng
theo số lượng khách đến Hà Nội. Vì vậy, việc có xây dựng những tuyến hành trình
mới cũng như có tiêu chuẩn cho việc kinh doanh và phục vụ của phương tiện này là
cần thiết.
3.5.3. Khảo sát nhu cầu sử dụng xe điện
tại các khu tham quan du lịch trên địa bàn thành phố
Ngày 7,9,10/1/2020, các đơn vị Sở GTVT
(Phòng Quản lý vận tải, Phòng kết cấu hạ tầng giao thông, Trung tâm nghiên cứu khoa
học và đào tạo) và Tư vấn kết hợp với Phòng Quản lý đô thị, Phòng Quản lý văn hóa
- UBND các huyện: Ba Vì, Thạch Thất, Mỹ Đức, Gia Lâm, Đông Anh tiến hành khảo sát
các khu du lịch.
Căn cứ thông báo 657/TB-UBND ngày 30/8/2022,
ngày 21/9/2022 Sở GTVT và đơn vị Tư vấn đã phối hợp khảo sát bổ sung hạ tầng, nhu
cầu sử dụng xe động cơ điện bốn bánh tại khu vực đi bộ Thành cổ Sơn Tây.
Bảng 3-11: Kết
quả khảo sát nhu cầu sử dụng xe điện tại các điểm du lịch trên địa bàn các Huyện
TT
|
Điểm khảo sát
|
Quận/ Huyện/
Thị xã
|
Bề rộng mặt
đường tối thiểu
|
Độ dốc dọc tối
thiểu
|
Tuyến kết nối
|
Điều kiện hạ
tầng đầu cuối
|
Đánh giá chung
|
Ghi chú
|
Thời gian
khảo sát: ngày 7.1.2020
|
1
|
Bến thủy nội
địa hồ Suối 2
|
Ba Vì
|
>=7,5m
|
<=10%
|
Khoảng cách:
500m; kết nối Bến Thủy nội địa Hồ Suối Hai với khu khách sạn nhà nghỉ (Khách sạn
Công Đoàn Hồ Suối Hai; Khách sạn 02 - Garden; Khách sạn Xứ Đoài); Giao cắt TL413;
|
Đủ diện tích
đầu cuối tuyến
|
Cải tạo nâng
cấp tuyến kết nối (tuyến đường huyện quản lý), tổ chức giao thông giao cắt với
TL413
|
|
2
|
Khu du lịch
Ao Vua
|
Ba Vì
|
>=7,5m
|
<10%
|
Kết nối Bãi
đỗ xe khu
du lịch vào trong nội bộ khu du lịch
|
|
Chưa có yêu
cầu sử dụng xe điện kết nối ngoài khu du lịch
|
|
3
|
Vườn Quốc Gia
Ba Vì
|
Ba Vì
|
>=5m
|
<10%
|
Khoảng cách:
3,5km; Kết nối từ cổng vườn QG Ba Vì - Khu DL Long Việt (1,5km) - Cổng Khu DL
Thiên Sơn Suối Ngà (2km)
|
Đủ diện tích
đầu cuối tuyến
|
Cải tạo nâng
cấp tuyến đường huyện kết nối các khu du lịch
|
|
4
|
Khu du lịch
Khoang Xanh
|
Ba Vì
|
>=7,5m
|
<10%
|
Kết nối Bãi
đỗ xe khu du lịch vào trong nội bộ khu du lịch;
|
|
Chưa có yêu
cầu sử dụng xe điện kết nối ngoài khu du lịch
|
|
5
|
Làng cổ Đường
Lâm
|
Sơn Tây
|
>=5m
|
<10%
|
Kết nối nội
bộ trong Làng cổ Đường Lâm; Kết nối từ Cây Đa (Công làng) - Chợ Mía (700m) - Lăng
Ngô Quyền (1,5km)
|
Đủ diện tích
đầu cuối tuyến
|
Có xuất hiện
nhu cầu
|
3 xe chưa
cấp phép
|
6
|
Chùa Tây Phương
|
Thạch Thất
|
>=7,5m
|
<10%
|
Cách Quốc Lộ
32 500m, Bãi đỗ xe cách cổng chùa 200m;
|
|
Chưa có yêu
cầu sử dụng xe điện kết nối ngoài khu du lịch
|
|
Thời gian
khảo sát: ngày 9.1.2020
|
7
|
Chùa Hương
|
Mỹ Đức
|
>7m
|
<10%
|
Kết nối Bến
xe Đục Khê (Xã Hương Sơn) - Ngã tư UBND Xã Hương Sơn - TL419 - Bến đò Suối
Yên - Bãi đỗ xe Thôn
Yên Vĩ (1.000m); Kết nối Bến xe Hội Xá - Ngã tư UBND Xã Hương Sơn - TL419 - Bến
đò Suối Yên - Bãi đỗ xe Thôn Yên Vĩ (1.800m);
|
Đủ diện tích
đầu cuối tuyến
|
Có nhu cầu về
sử dụng xe điện trong 3 tháng lễ hội
|
năm 2017
đã có nhưng đến nay không còn
|
8
|
Khu du lịch
Hồ Quan Sơn
|
Mỹ Đức
|
>7m
|
<10%
|
Cách 200m đường
TL 424 - Cổng khu du lịch Hồ Quan Sơn
|
|
Chưa xuất hiện
nhu cầu sử dụng xe điện
|
|
Thời gian
khảo sát: ngày 10.1.2020
|
10
|
Điểm du lịch
làng nghề gốm sứ Bát Tràng
|
Gia Lâm
|
6m
|
<10%
|
Kết nối nội
bộ trong Làng gốm Bát Tràng. Kết nối từ UBND xã Bát Tràng đến đền Giang Cao, đến
Chợ Gốm.
|
Hiện nay bãi
đỗ xe chính thức chưa có. Nhưng có bãi đỗ xe trong Chợ Gốm và Bãi đỗ xe Bắc Hưng
Hải (Bãi đỗ xe tư nhân)
|
- Có nhu cầu
xe điện.
- Cải tạo đường
làng
|
Hiện nay
đã có xe điện khai thác (10 xe) của các hộ gia đình. Thường đỗ xe tại sân UBND
xã hoặc sân đền.
|
11
|
Khu du lịch
Cổ Loa
|
Đông Anh
|
>5m
|
<10%
|
Khoảng cách:
1km. Kết nối từ Bãi đỗ xe (Khu vực họp chợ: 5 ngày/lần) vào nội bộ khu du lịch
(cùng chung 300m đường với xe buýt).
|
Bãi đỗ xe: 1.500
m2 do Ban quản lý di tích TP Hà Nội quản lý.
|
Có nhu cầu về
sử dụng xe điện trong dịp lễ hội đầu năm (5.6 tháng Giêng)
|
|
12
|
Khu du lịch
di tích Đền Sóc
|
Sóc Sơn
|
>7.5m
|
<10%
|
Khoảng cách
4km. Kết nối từ UBND Phù Linh (Đoạn giao cắt với QL 3), chung đường với xe buýt.
|
Có bãi đỗ xe
nội bộ dành cho Ban quản lý di tích
|
Chưa có yêu
cầu sử dụng xe điện kết nối ngoài khu du lịch
|
|
>=5m
|
9-10%
|
Khoảng cách
7km. Kết nối từ UBND Phù Linh đến Học viện Phật giáo (3.5km), đến chân tượng đài
(Theo đường núi: 3.5km).
|
Có bãi đỗ xe
tại chân tượng đài
|
Có nhu cầu sử
dụng xe điện nhiều theo chiều từ tượng đài Thánh Gióng xuống dưới đường QL. Tuy
nhiên, có nhiều đoạn dốc
|
|
Thời gian
khảo sát: ngày 26.9.2022
|
13
|
Khu phố đi bộ
Thành cổ Sơn Tây
|
Sơn Tây
|
>7.5m
|
<5%
|
- Kết nối trung
chuyển hành khách từ bãi đỗ xe vào khu phố đi bộ;
- Kết nối nội
bộ trong Khu phố đi bộ Thành cổ Sơn Tây Khoảng cách: 1,6km
|
Có bãi đỗ xe
trên tuyến phố đi bộ
|
Có nhu cầu sử
dụng xe điện trong khu vực phố đi bộ Thành cổ Sơn Tây
|
|
3.6. Đề xuất quy
định số lượng xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện và các giải pháp thực hiện
3.6.1. Đề xuất quy định số lượng xe chở
người bốn bánh sử dụng động cơ điện hoạt động
Từ những thực trạng phân tích về luồng
tuyến và nhu cầu của du khách, kết hợp với việc khảo sát thực tế tại các điểm du
lịch và hiện trạng khai thác của các công ty du lịch lữ hành tư vấn đề xuất số lượng
xe điện phục vụ khách du lịch như sau:
- Giữ nguyên số lượng phương tiện và phạm
vi hoạt động của các tuyến hiện đang thí điểm.
- Cho phép triển khai hoạt động của xe
chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện (xe điện) để phục vụ trung chuyển hành khách
từ bãi đỗ xe vào các khu du lịch, khu di tích có hạ tầng đáp ứng yêu cầu.
Hiện tại Sở Giao thông vận tải đã phối
hợp với các đơn vị liên quan khảo sát và lập danh sách một số khu vực có thể triển
khai loại hình phương tiện xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện, cụ thể như
sau:
- Khu du lịch Làng cổ Đường Lâm: Trong
khu vực nội bộ Làng cổ Đường Lâm;
- Khu du lịch Chùa Hương: Trong khu vực
nội bộ du lịch Chùa Hương và vào các tháng lễ hội;
- Khu du lịch Làng nghề gốm sứ Bát Tràng:
Trong khu vực nội bộ của Làng gốm sứ Bát Tràng;
- Khu du lịch sinh thái xã Hồng Vân - Huyện
Thường Tín: Trong khu vực nội bộ khu du lịch sinh thái.
- Khu du lịch Thiên Sơn - Suối Ngà: Trong
khu vực nội bộ khu du lịch;
- Công viên Yên Sở - Hoạt động nội bộ trong
công viên;
- Khu du lịch Thác Bạc - Suối Sao: Trong
khu vực nội bộ khu du lịch;
Số lượng phương tiện tối đa được xác định
tính toán trên từng dự án và phù hợp điều kiện cơ sở hạ tầng và phạm vi hoạt động
cho phép.
Bảng 3-12: Phạm
vi và số lượng xe chở người bốn bánh phục vụ khách du lịch giai đoạn 2020-2030
STT
|
Tuyến, khu vực,
phạm vi
|
Chức năng
|
Số lượng xe
tối đa được đồng thời hoạt động
|
Số lượng đơn
vị kinh doanh
|
1
|
Khu du lịch
Làng cổ Đường Lâm
|
- Kết nối trung chuyển hành khách từ
bãi đỗ xe vào khu du lịch;
- Kết nối nội bộ trong Khu du lịch Làng
cổ Đường Lâm
- Lộ trình cụ thể theo sơ đồ có xác nhận
của cấp thẩm quyền (thống nhất của UBND quận, huyện với Sở Giao thông vận tải
và các ban quản lý , tổ chức trực tiếp quản lý các khu du lịch, khu di tích)
|
5
|
1÷2
|
2
|
Khu phố đi bộ
Thành cổ Sơn Tây
|
- Kết nối trung chuyển hành khách từ
bãi đỗ xe vào khu phố đi bộ;
- Kết nối nội bộ trong Khu phố đi bộ
Thành cổ Sơn Tây
- Lộ trình cụ thể theo sơ đồ có xác nhận
của cấp thẩm quyền (thống nhất của UBND quận, huyện với Sở Giao thông vận tải
và các ban quản lý, tổ chức trực tiếp quản lý các khu du lịch, khu di tích)
|
5
|
1÷2
|
3
|
Khu du lịch
Chùa Hương
|
- Kết nối trung chuyển hành khách từ
bãi đỗ xe vào khu du lịch;
- Kết nối nội bộ trong khu vực nội bộ
du lịch Chùa Hương và vào các tháng lễ hội;
- Lộ trình cụ thể theo sơ đồ có xác nhận
của cấp thẩm quyền (thống nhất của UBND quận, huyện với Sở Giao thông vận tải
và các ban quản lý, tổ chức trực tiếp quản lý các khu du lịch, khu di tích)
|
5
|
1÷2
|
4
|
Khu du lịch
Làng nghề gốm sứ Bát Tràng
|
- Kết nối trung chuyển hành khách từ
bãi đỗ xe vào khu du lịch;
- Kết nối nội bộ trong Làng gốm Bát Tràng.
- Lộ trình cụ thể theo sơ đồ có xác nhận
của cấp thẩm quyền (thống nhất của UBND quận, huyện với Sở Giao thông vận tải
và các ban quản lý, tổ chức trực tiếp quản lý các khu du lịch, khu di tích)
|
10
|
1÷2
|
5
|
Khu du lịch
sinh thái xã Hồng Vân - Huyện Thường Tín
|
- Kết nối trung chuyển hành khách từ
bãi đỗ xe vào khu du lịch;
- Kết nối nội bộ trong khu vực nội bộ
khu du lịch sinh thái xã Hồng Vân
- Lộ trình cụ thể theo sơ đồ có xác nhận
của cấp thẩm quyền (thống nhất của UBND quận, huyện với Sở Giao thông vận tải
và các ban quản lý, tổ chức trực tiếp quản lý các khu du lịch, khu di tích)
|
10
|
1÷2
|
6
|
Khu du lịch
Thiên Sơn - Suối Ngà
|
- Kết nối trung chuyển hành khách từ
bãi đỗ xe vào khu du lịch;
- Kết nối nội bộ trong khu vực nội bộ
khu du lịch Thiên Sơn - Suối Ngà;
- Lộ trình cụ thể theo sơ đồ có xác nhận
của cấp thẩm quyền (thống nhất của UBND quận, huyện với Sở Giao thông vận tải
và các ban quản lý, tổ chức trực tiếp quản lý các khu du lịch, khu di tích)
|
10
|
1÷2
|
7
|
Công viên Yên
Sở
|
- Kết nối trung chuyển hành khách từ
bãi đỗ xe vào công viên;
- Kết nối nội bộ trong khu vực nội bộ
công viên Yên Sở
- Lộ trình cụ thể theo sơ đồ có xác nhận
của cấp thẩm quyền (thống nhất của UBND quận, huyện với Sở Giao thông vận tải
và các ban quản lý, tổ chức trực tiếp quản lý các khu du lịch, khu di tích)
|
5
|
1÷2
|
8
|
Khu du lịch
Thác Bạc - Suối Sao
|
- Kết nối trung chuyển hành
khách từ bãi đỗ xe vào khu du lịch;
- Kết nối nội bộ trong khu vực nội bộ
khu du lịch Thác Bạc - Suối Sao
- Lộ trình cụ thể theo sơ đồ có xác nhận
của cấp thẩm quyền (thống nhất của UBND quận, huyện với Sở Giao thông vận tải
và các ban quản lý, tổ chức trực tiếp quản lý các khu du lịch, khu di tích)
|
10
|
1÷2
|
3.6.2. Nguyên tắc xác định số lượng phương
tiện bốn bánh sử dụng động cơ điện
Dựa vào phạm vi hoạt động của phương tiện
bốn bánh sử dụng động cơ điện phục vụ khách du lịch và Quy hoạch phát triển du lịch
Hà Nội giai đoạn 2015-2020 và định hướng 2030 về các tuyến, điểm du lịch, thì số
lượng phương tiện được xác định phù hợp với nhu cầu thực tế và điều kiện tổ chức
phù hợp kết cấu hạ tầng và an toàn giao thông trong phạm vi triển khai.
- Nguyên tắc xác định số lượng phương tiện
Phải phù hợp với điều kiện hạ tầng giao
thông trong phạm vi hoạt động của phương tiện bốn bánh sử dụng động cơ điện phục
vụ hành khách và Quy hoạch phát triển du lịch Hà Nội giai đoạn 2015-2020 và định
hướng 2030 về các tuyến, điểm du lịch.
Số lượng phương
tiện (xe)
|
Nhu cầu đi lại
bằng phương tiện trong ngày
(Lượt
hành khách)
|
Năng suất phương
tiện ngày bình quân
(Lượt
hành khách/1 phương tiện trong 1 ngày)
|
Năng suất phương
tiện ngày bình quân (hành khách/ngày)
|
Năng suất phương
tiện bình quân chuyến (hành khách/chuyến) x Số chuyến hoạt động bình quân ngày
(chuyến/ngày)
|
Số chuyến hoạt
động trong ngày (chuyến/ngày)
|
Thời gian hoạt
động phương tiện trong ngày (giờ)
|
Thời gian 1
chuyến xe (giờ)
|
Năng suất phương
tiện bình quân chuyến (lượt hành khách/chuyến)
|
Sức chứa phương
tiện x hệ số sử dụng sức chứa
|
- Chất lượng phương tiện: Đoàn phương tiện
phải đáp ứng đầy đủ các quy định hiện hành, đảm bảo an toàn giao thông và các điều
kiện kinh doanh vận tải.
- Đề xuất: Cho phép triển khai hoạt động
của xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện (xe điện) để phục vụ trung chuyển
hành khách từ bãi đỗ xe vào các khu du lịch, khu di tích có hạ tầng đáp ứng yêu
cầu; Các tuyến mở mới cần xây dựng đề án thí điểm gửi Sở GTVT; Sở Giao thông vận
tải rà soát, thẩm định về chuyên ngành phù hợp kết cấu hạ tầng, an toàn giao thông
và các quy hoạch liên quan sẽ trình UBND Thành phố quyết định.
3.6.3. Giải pháp nâng cao công tác quản
lý xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện trên các tuyến thí điểm
Với đặc vai trò, chức năng và đặc điểm
riêng của phương tiện, quy định xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện chỉ hoạt
động trong các khu vực hạn chế, khu du lịch, danh lam thắng cảnh thuộc Thành phố
và các khu vực khác được cấp thẩm quyền quy định.
Căn cứ vào thông tư số 86/2014/TT-BGTVT
ngày 31/12/2014 đã đưa ra quy định “Xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện được
hiểu là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ chạy bằng động cơ điện, có kết cấu
để chở người, hai trục, ít nhất bốn bánh xe, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn
hơn 30 km/h, số chỗ ngồi tối đa không quá 15 chỗ (kể cả chỗ ngồi của người lái)”.
Từ đặc điểm và kết quả đánh giá hiện trạng
cũng như nhu cầu về chất lượng dịch vụ của loại hình phương tiện xe điện, tư vấn
đề xuất một số giải pháp về nâng cao công tác quản lý như sau:
a. Giải pháp quản lý về
các tuyến đường và phạm vi hoạt động của tuyến thí điểm
Các tuyến đường và phạm vi hoạt động của
tuyến thí điểm cần phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
- Các tuyến đường kết nối từ bãi đỗ xe
đến các khu du lịch, văn hóa, thể thao, vui chơi, giải trí, khu vực cảng hàng không,
công viên...đảm bảo các điều kiện, yêu cầu và an toàn giao thông và được Ủy ban
nhân dân Thành phố phê duyệt.
- Các tuyến đường hạn chế phương tiện giao
thông cơ giới đường bộ hoạt động trong các dịp lễ hội, sự kiện theo quy định của
cơ quan có thẩm quyền.
- Sở Giao thông vận tải trình Ủy ban nhân
dân Thành phố phê duyệt phạm vi, tuyến đường cho phép phương tiện hoạt động.
b. Giải pháp về quản lý
điểm đầu, điểm cuối và điểm dừng đối với tuyến thí điểm
Điểm đầu, điểm cuối phải đảm bảo các điều
kiện sau:
- Có đủ diện tích cho phương tiện quay
đầu và dừng, đỗ đảm bảo an toàn giao thông;
- Có lắp đặt đầy đủ bảng thông tin: tên
tuyến; hành trình; lịch trình; các điểm dừng trên tuyến; số điện thoại của cơ quan
quản lý tuyến và đơn vị kinh doanh tham gia khai thác tuyến; trách nhiệm của hành
khách, người lái xe và nhân viên phục vụ trên xe.
Điểm dừng trên tuyến đảm bảo các điều kiện
sau:
- Điểm dừng trên tuyến được báo hiệu bằng
biển báo và vạch sơn kẻ đường theo quy định; trên biển báo hiệu phải ghi tên tuyến
(điểm đầu - điểm cuối) và hành trình tuyến rút gọn.
c. Giải pháp về quản lý
thời gian hoạt động tuyến thí điểm
Thời gian hoạt động của phương tiện theo
quy định hiện hành về hoạt động của các phương tiện giao thông đường bộ trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
Thời gian phương tiện dừng đón, trả khách
tại các điểm dừng trên tuyến tối đa không quá 03 (ba) phút.
d. Giải pháp về quản lý
đăng ký, chấp thuận khai thác tuyến thí điểm
Về quản lý đăng ký, chấp thuận khai thác
các tuyến thí điểm:
- Các đơn vị kinh doanh xây dựng phương
án kinh doanh vận tải hành khách bằng xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện
hoạt động theo các tuyến đường và phạm vi hoạt động, thời gian hoạt động (gọi tắt
là phương án kinh doanh) gửi Sở Giao thông vận tải để đăng ký khai thác;
- Căn cứ vào phương án kinh doanh và các
quy định của pháp luật hiện hành, Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Công
an Thành phố và các sở, ngành, địa phương, các đơn vị có liên quan tổ chức kiểm
tra, khảo sát và thống nhất đề xuất trình UBND Thành phố cho phép triển khai thực
hiện.
Về nội dung đăng ký khai thác bao gồm:
- Văn bản đề nghị khai thác;
- Phương án kinh doanh.
e. Giải pháp quản lý trách
nhiệm của đơn vị kinh doanh
Đơn vị kinh doanh cần thực hiện quy định
của pháp luật hiện hành về hoạt động kinh doanh và các quy định của pháp luật và
các hoạt động nâng cao chất lượng dịch vụ sau:
- Ký hợp đồng lao động, đóng các loại bảo
hiểm, tổ chức khám sức khỏe định kỳ và thực hiện đầy đủ các quyền lợi của người
lao động (bao gồm cả người điều hành, lái xe và nhân viên phục vụ) theo quy định
của pháp luật về lao động.
- Đơn vị kinh doanh cần ứng dụng khoa học
công nghệ, áp dụng phần mềm trong công tác quản lý phương tiện, quản lý lái xe,
lưu trữ hồ sơ, vé, hóa đơn; tiếp nhận và xử lý thông tin phản ánh của hành khách
theo quy định của pháp luật.
- Đơn vị kinh doanh cần tổ chức tập huấn
nghiệp vụ cho người điều hành, lái xe, nhân viên phục vụ theo quy định; cấp thẻ
tên và đăng ký mẫu đồng phục cho lái xe, nhân viên phục vụ của đơn vị theo quy định.
Thẻ tên phải có ảnh, ghi rõ họ tên, đơn vị quản lý.
- Thực hiện kê khai và niêm yết giá cước
theo quy định.
- Niêm yết thông tin theo quy định.
- Bố trí cán bộ kiểm tra, theo dõi các
điều kiện về an toàn giao thông, điều hành vận tải.
- Đầu tư xây dựng và bảo trì hệ thống kết
cấu hạ tầng phục vụ cho phương tiện hoạt động (bảng thông tin, biển báo hiệu, vạch
sơn tại các điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng và quầy bán vé) theo tiêu chuẩn, quy
chuẩn hiện hành.
- Chịu sự thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành các quy định về kinh doanh và pháp luật khác có liên quan của cơ quan có thẩm
quyền.
- Định kỳ báo cáo tình hình hoạt động kinh
doanh vận tải của đơn vị hàng tháng gửi Sở Giao thông vận tải để theo dõi, quản
lý theo quy định (báo cáo kết quả tháng trước gửi chậm nhất vào ngày 05 của tháng
tiếp theo).
f. Giải pháp quản lý về
trách nhiệm người điều hành, lái xe và nhân viên phục vụ trên xe
Đối với người điều hành, lái xe và nhân
viên phục vụ trên xe cần chấp hành các quy định của pháp luật về đảm bảo trật tự,
an toàn giao thông và thực hiện nghiêm các quy tắc ứng xử nơi công cộng theo quy
định của UBND Thành phố Hà Nội.
Người điều hành cần kiểm tra các điều kiện
đảm bảo an toàn của phương tiện trước khi khởi hành; theo dõi quá trình hoạt động
của phương tiện, người lái xe và hành khách trên xe trong suốt quá trình thực hiện
nhiệm vụ vận chuyển; thực hiện tiếp nhận và đưa ra phương án xử lý khi xảy ra các
sự cố gây mất an toàn giao thông.
Lái xe, nhân viên phục vụ (nếu có) cần thực hiện:
- Đeo thẻ tên, mặc đồng phục theo đúng
mẫu đơn vị kinh doanh đã quy định;
- Giao vé cho hành khách và thu cước vận
chuyển theo đúng giá cước đã niêm yết. Thực hiện đúng hành trình, lịch trình chạy
xe đã được phê duyệt;
- Cung cấp thông tin về hành trình, các
điểm dừng xe trên tuyến khi hành khách yêu cầu; hướng dẫn, giúp đỡ hành khách (đặc
biệt là người khuyết tật, người cao tuổi, phụ nữ có thai và trẻ em) khi lên, xuống
xe; có thái độ văn minh lịch sự, hướng dẫn hành khách ngồi đúng nơi quy định;
- Không chở quá số người được phép chở.
Có quyền từ chối vận chuyển đối với hành khách gây mất an ninh, trật tự, an toàn
trên xe hoặc đang bị dịch bệnh nguy hiểm. Có biện pháp bảo vệ an toàn tính mạng,
sức khỏe, tài sản của khách đi xe;
- Kiểm tra các điều kiện đảm bảo an toàn
của phương tiện trước khi khởi hành. Có trách nhiệm từ chối điều khiển phương tiện
khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện an toàn. Giữ gìn vệ sinh phương
tiện.
g. Giải pháp quản lý về
trách nhiệm của hành khách đi xe
Hành khách đi xe cần:
- Chấp hành các quy định khi đi xe và sự
hướng dẫn của người điều hành, người lái xe và nhân viên phục vụ trên xe. Chỉ được
yêu cầu người lái xe dừng, đỗ tại những nơi đúng quy định.
- Có quyền yêu cầu đơn vị kinh doanh: xuất
vé đúng loại sau khi trả tiền; cung cấp thông tin về hành trình chạy xe; giữ vé
suốt hành trình và xuất trình vé khi người có thẩm quyền yêu cầu kiểm tra.
- Có quyền được khiếu nại, kiến nghị, phản
ánh những hành vi vi phạm của lái xe, nhân viên phục vụ, đơn vị kinh doanh và yêu
cầu bồi thường thiệt hại (nếu có).
- Có trách nhiệm thông tin kịp thời đến
đơn vị kinh doanh khi hủy dịch vụ.
- Thực hiện quyền và trách nhiệm khác theo
quy định của pháp luật.
3.7. Tổ chức thực
hiện đề án
Để hoạt động của xe điện đảm bảo được chức
năng vận chuyển khách du lịch và đảm bảo an toàn giao thông cho thành phố Hà Nội,
cần quy định rõ
trách nhiệm của các Sở, ngành, các cơ quan, đơn vị có liên quan hoạt động trên địa
bàn Thành phố:
a. Trách nhiệm của Sở
Giao thông vận tải
- Tổ chức hướng dẫn, chấp thuận phương
án kinh doanh, đăng ký chất lượng dịch vụ của các đơn vị kinh doanh xe chở người
bốn bánh sử dụng động cơ điện theo các quy định của pháp luật hiện hành;
- Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính hướng
dẫn các đơn vị kinh doanh trong việc thực hiện kê khai, niêm yết giá cước theo quy
định và phí đăng kiểm phương tiện.
- Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh của đơn vị sử
dụng xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện trên địa bàn Thành phố theo quy
định của pháp luật;
- Từng bước sắp xếp, bố trí các điểm dừng
đỗ cho xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện đón trả khách một cách hợp lý,
tạo điều kiện cho phương tiện dừng đỗ đón trả khách đúng quy định đảm bảo phù hợp
với quy hoạch chung của Thành phố, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, đảm bảo trật tự
an toàn giao thông và mỹ quan đô thị;
- Phối hợp với các đơn vị liên quan, tổ
chức thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về hoạt động kinh doanh vận
tải, dịch vụ vận tải khách du lịch bốn bánh sử dụng động cơ điện, người điều khiển
phương tiện theo quy định của Pháp luật.
b. Công an Thành phố
- Tổ chức đăng ký cấp, thu hồi Giấy chứng
nhận đăng ký, biển số xe theo quy định;
- Kiểm tra xử lý các trường hợp vi phạm
trật tự an toàn giao thông theo quy định của Pháp luật và tại quy định này.
c. Sở Du lịch
- Đề xuất Ủy ban nhân dân Thành phố nội
dung quản lý hoạt động vận tải hành khách bằng xe chở người bốn bánh sử dụng động
cơ điện trong công tác quy hoạch và phát triển chung của ngành du lịch;
- Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Công
an Thành phố trong công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm của các doanh nghiệp
kinh doanh xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện và lái xe vi phạm các quy
định về hoạt động vận tải, làm ảnh hưởng đến hình ảnh du lịch của Thủ đô.
d. Sở Tài chính
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải hướng
dẫn cho các đơn vị kinh doanh trong việc thực hiện kê khai, niêm yết giá cước theo
quy định và phí đăng kiểm phương tiện.
e. Ủy ban nhân dân các
quận, huyện, thị xã
Phối hợp với Sở Giao thông vận tải quản
lý, tổ chức cấp phép các điểm đỗ xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện tại
các điểm thuộc khu vực trên địa bàn Thành phố theo phân cấp.
f. Các Sở, Ban, ngành
khác thuộc Thành phố
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, các
Sở, ngành, đơn vị tham mưu UBND Thành phố, tổ chức thực hiện theo chỉ đạo của UBND
Thành phố.
- Các Ban quản lý, tổ chức thực hiện quản
lý tại các địa điểm văn hóa, thể thao, du lịch, dịch vụ ... có trách nhiệm thống
nhất với Sở Giao thông vận tải Hà Nội trong việc cho phép xe chở người bốn bánh
sử dụng động cơ điện vào hoạt động và bố trí các điểm dừng, đỗ cho xe chở người
bốn bánh sử dụng động cơ điện hoạt động trong khu vực do đơn vị mình quản lý.
- Các Sở, Ban, ngành khác có liên quan
theo chức năng, nhiệm vụ được giao tăng cường phối hợp với Sở Giao thông vận tải
trong công tác quản lý xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện phục vụ kinh doanh
đảm bảo trật tự an toàn giao thông và đảm bảo văn minh đô thị.
4. KẾT LUẬN
Theo số liệu thống kê, sau 8 năm thực hiện
triển khai thí điểm hoạt động loại hình xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện,
khối lượng hành khách xe điện phục vụ đã tăng dần theo các năm, tính đến hết năm
2017, với số lượng 88 đầu xe, dịch vụ du lịch xe điện đã phục vụ trên 5 triệu lượt
khách. Tuy nhiên, với địa bàn hoạt động bị bó hẹp trong các luồng tuyến được phê
duyệt và với số lượng xe hạn chế, xe điện chỉ đủ phục vụ cho các hợp đồng đã ký
với các công ty du lịch, chưa thể đáp ứng hết nhu cầu của nhân dân và du khách tham
quan.
Kế hoạch 212/KH-UBND ngày 28/9/2017 của
Ủy ban nhân dân “Thực hiện Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐND ngày 4/7/2017 của Hội đồng
nhân dân thành phố Hà Nội về việc thông qua đề án “Tăng cường quản lý phương tiện
giao thông đường bộ nhằm giảm ùn tắc giao thông và ô nhiễm môi trường trên địa bàn
thành phố Hà Nội, giai đoạn 2017-2020 tầm nhìn đến năm 2030”. Việc phát triển và
quản lý xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện là một giải pháp nhằm quản lý
phương tiện và tiến tới hạn chế phương tiện cá nhân trên địa bàn thủ đô đến năm
2030.
Do vậy, việc xác định phạm vi và quản lý
hoạt động của loại hình xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện là hết sức cần
thiết đáp ứng nhu cầu tham quan du lịch đồng thời tiến hành các giải pháp giảm ùn
tắc giao thông, ô nhiễm môi trường trên địa bàn thành phố.
Đề án “Quy định số lượng xe chở người
bốn bánh sử dụng động cơ điện phục vụ kinh doanh hoạt động theo khu vực trên địa
bàn Thành phố phù hợp với kết cấu hạ tầng và an toàn giao thông” đáp ứng
mục tiêu quản lý xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện hiện nay trên địa bàn
thành phố.
Đề án đã tiến hành:
- Đánh giá hiện trạng nhu cầu sử dụng xe
chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện;
- Đề xuất phạm vi hoạt động xe chở người
bốn bánh sử dụng động cơ điện theo không gian và thời gian;
- Đề xuất các điều kiện hoạt động xe chở
người bốn bánh sử dụng động cơ điện về kết cấu cơ sở hạ tầng, đảm bảo trật tự an
toàn giao thông trên địa bàn Thành phố;
- Đề xuất nguyên tắc quy định số lượng
xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện phục vụ kinh doanh theo phạm vi và tần suất thực hiện;
- Đề xuất các cơ chế, chính sách quản lý
xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện trên địa bàn Thành phố.
Các giải pháp đề xuất trong Đề án đã cơ
bản tuân thủ theo các quy định của pháp luật hiện hành. Tuy nhiên, có một số giải
pháp cần có chủ trương chỉ đạo của Chính phủ để sau khi Đề án được phê duyệt UBND
Thành phố sẽ chỉ đạo xây dựng phương án cụ thể triển khai thực hiện.
Đối với một số vấn đề vượt thẩm quyền, đề xuất Chính phủ, Bộ giao thông
vận tải ban hành về quy định về điều kiện kinh doanh đối với đơn vị kinh doanh vận
tải bằng xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện; Quy định về lắp đặt thiết bị
giám sát hành trình đối với xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện; Quy định
trách nhiệm người lái xe và hành khách đi xe; Quy định xử lý vi phạm. Các vấn đề
vượt thẩm quyền chỉ được thực hiện khi có quy định của các cấp có thẩm quyền hướng
dẫn thực hiện.
5. PHỤ LỤC
5.1. Phụ lục 1:
Hiện trạng lộ trình các tuyến xe điện
+ Khu vực Phố cổ:
- Tuyến 1: 7,5km; hoạt động
từ 08h00 đến 20h00 hàng ngày, từ thứ 2 đến 19h00 ngày thứ Sáu: Điểm đón Đinh Tiên
Hoàng - Hàng Đào - Hàng Ngang - Hàng Đường (Hàng Buồm) - Đồng Xuân (tại sảnh trước
chợ Đồng Xuân) - Hàng Khoai- Hàng Lược - Hàng Mã - Hàng Chiếu (Ô Quan Chưởng) -
Đào Duy Từ - Nguyễn Siêu - Ngõ Gạch - Hàng Cá - Lò Rèn - Hàng Bông - Hàng Vải (Thuốc
Bắc) - Lãn Ông - Hàng Buồm - Hàng Giấy - Mã Mây - Hàng Bạc - Hàng Bồ (Lương Văn
Can) - Bát Đàn - Hàng Điếu - Hàng Nón - Hàng Quạt - Lương Văn Can - Lê Thái Tổ -
Hàng Khay - Đinh Tiên Hoàng - (đền Ngọc Sơn - đền Bà Kiệu) - đường đôi Đinh Tiên
Hoàng.
- Tuyến 2: 3,9km; hoạt động
từ 19h ngày thứ Sáu đến 24h00 ngày Chủ nhật hàng tuần: Đường đôi Đinh Tiên Hoàng
(Bến xe điện bờ Hồ cũ) - Phùng Hưng cụt.
+ Chiều ra: Đường đôi Đinh Tiên Hoàng (Bến
xe điện bờ Hồ cũ) - qua Quảng trường Đông Kinh Nghĩa Thục (lối ra) - Hàng Gai -
Hàng Bông - Đường Thành - Phùng Hưng - Lê Văn Linh - điểm đỗ xe Phùng Hưng cụt.
+ Chiều vào: Phùng Hưng cụt - Phan Đình
Phùng - Hàng Cót - Hàng Lược-Chả Cá - Hàng Cân - Lương Văn Can - Hàng Gai - Cầu
Gỗ - Hàng Thùng - Nguyễn Hữu Huân - Lò Sũ (lối vào) - đường đôi Đinh Tiên Hoàng
(Bến xe điện bờ Hồ cũ).
- Tuyến 3: 2,9km; hoạt động
từ 19h ngày thứ Sáu đến 24h00 ngày Chủ nhật hàng tuần: Đường đôi Đinh Tiên Hoàng
(Bến xe điện bờ Hồ
cũ) - điểm đỗ xe Bãi Đá (Trần Quang Khải).
+ Chiều ra: Đường đôi Đinh Tiên Hoàng (Bến
xe điện bờ Hồ cũ) - qua Quảng trường Đông Kinh Nghĩa Thục (lối ra) - Cầu Gỗ - Hàng
Thùng - điểm đỗ xe Bãi đá (Trần Quang Khải).
+ Chiều vào: Điểm đỗ xe Bãi đá (Trần Quang
Khải) - Tràng Tiền - Tông Đản - Hàng Vôi - Lò Sũ (lối vào) - đường đôi Đinh Tiên
Hoàng (Bến xe điện bờ Hồ cũ).
- Tuyến 4: 4,7km; hoạt động
từ 19h ngày thứ Sáu đến 24h00 ngày Chủ nhật hàng tuần: Đường đôi Đinh Tiên Hoàng
(Bến xe điện bờ Hồ cũ) - điểm đỗ xe đường Trần Khánh Dư.
+ Chiều ra: Đường đôi Đinh Tiên Hoàng (Bến
xe điện bờ Hồ cũ) - qua Quảng trường Đông Kinh Nghĩa Thục (lối ra) - Cầu Gỗ - Hàng
Thùng - Trần Quang Khải - điểm đỗ xe đường Trần Khánh Dư.
+ Chiều vào: điểm đỗ xe đường Trần Khánh
Dư - Trần Hưng Đạo - Lê Thánh Tông - Lý Thái Tổ - Ngô Quyền - Hàng Vôi - Lò Sũ (lối
vào) - đường đôi Đinh Tiên Hoàng (Bến xe điện bờ Hồ cũ).
+ Khu vực Hồ Tây:
- Tuyến 1: 18km; hoạt động
từ 06h00 đến 22h00 hàng ngày- “Du lịch Văn hóa Lịch sử Hồ Tây bằng xe điện”: Xuất
phát từ trung tâm điều hành Công ty cổ phần TLC Hồ Tây ngõ 431 đường Âu Cơ - Đầm
Sen Hồ Tây - Phố Quảng Bá - Phố Quảng Khánh - Phố Quảng An - Đường Từ Hoa - Phố
Từ Hoa Công Chúa - Phố Yên Phụ - Đường Yên Hoa - Đường Thanh Niên - Đường Nguyễn
Đình Thi - Đường Trích Sài - Đường Lạc Long Quân - Đường Vệ Hồ - Đường Nhật Chiêu
- Công ty cổ phần TLC Hồ Tây.
- Tuyến 2: 3,5km; hoạt động
buổi sáng từ 9h30 - 15h30, yêu cầu chấm dứt tour, xe về điểm tập kết tại Chùa Trấn
Quốc; buổi chiều từ: 19h00 - 22h30 hàng ngày - “Du lịch văn hóa lịch sử Thăng Long
- Hà Nội”: Đường Thanh Niên (Chùa Trấn Quốc) - Mai Xuân Thưởng - Hùng Vương - Đường
Độc Lập (Quảng trường Ba Đình) - Điện Biên Phủ - Hoàng Diệu (Hoàng Thành Thăng Long)
- Điện Biên Phủ (Bảo tàng Quân đội Việt Nam) - Trần Phú - Hùng Vương
- Nguyễn Thái Học - Văn Miếu - Quốc Tử Giám - Cát Linh - Trịnh Hoài Đức - Nguyễn
Thái Học - Hùng Vương
- Lê Hồng Phong - Ngọc Hà - Hoàng Hoa Thám - Hùng Vương - Đường Thanh Niên( Chùa
Trấn Quốc).
+ Khu vực Cảng hàng không quốc tế Nội
Bài:
- Về hành trình xe chạy: đi theo đường
gom phía bên trong có giải phân cách cứng ở giữa đường Võ Văn Kiệt.
+ Hành trình chiều đi: Trụ sở đơn vị (điểm
đầu) - Sân đỗ xe ô tô nhà ga T2 - Bãi đỗ xe máy nhà ga T1 (Đài quan sát không lưu)
- Cảng vụ hàng không miền Bắc - Công an cửa khẩu (Bưu điện Nội Bài) - Trụ sở công
ty Cảng hàng không quốc tế Nội Bài quay đầu điểm 1.
+ Hành trình chiều về: Trung tâm kỹ thuật
bay (Vaeco) - Khu vực kho hàng hóa - Nhà ga T1 - Nhà ga T1 mở rộng - Nhà ga T2
- Kho xăng dầu mới - ngã tư
đường Nội Bài và quốc lộ 2A (tại đây đã có hệ thống tín hiệu đèn xanh, đèn đỏ) và
quay đầu điểm 2.
5.2. Phụ lục 2:
Phiếu khảo sát nhu cầu và chất lượng dịch vụ xe chở người bốn bánh sử dụng động
cơ điện
ĐIỀU TRA PHỎNG
VẤN HÀNH KHÁCH TRÊN ĐỊA BÀN HÀ NỘI VỀ NHU CẦU ĐI LẠI VÀ CHẤT LƯỢNG DỊCH VỤ XE
ĐIỆN bốn bánh CHỞ KHÁCH
Quý hành khách thân mến!
Nhằm nâng cao tính an toàn và chất lượng
dịch vụ cho hành khách sử dụng xe điện bốn bánh chở khách, Sở Giao thông vận tải
Hà Nội tiến hành cuộc khảo sát thăm dò ý kiến về hiện trạng và nhu cầu sử dụng xe
điện bốn bánh chở khách. Rất mong Quý khách trả lời đầy đủ và đánh dấu X
vào các câu trả lời trong phiếu.
THÔNG TIN CÁ NHÂN NGƯỜI ĐƯỢC PHỎNG VẤN
Q1: Giới tính: □ Nam □ Nữ
Q2: Độ tuổi: □ Dưới
20 □ Từ 20 - < 40 □ Từ 40 - < 60 □ Trên
60
Q3: Nghề nghiệp:
□ Học sinh, sinh viên □ Công nhân viên
chức □ Kinh doanh tự
do
□ Chưa đi làm □ Về hưu, nội
trợ
□ Khác
Q4: Thu nhập bình quân (triệu VNĐ/tháng):
□ Dưới 2 □ Từ 2 - < 5 □ Từ 5 - < 10
□ Từ 10 - < 15 □ Từ 15 - <
20 □ Trên 20
Q5. Bạn đã từng sử dụng xe điện bốn bánh
chở khách ở Hà Nội chưa?
□ Chưa (không) đi (trả lời câu hỏi Q12) □ Đã và đang
sử dụng (mời trả lời từ câu hỏi Q6)
THÔNG TIN VỀ CHUYẾN
ĐI CỦA HÀNH KHÁCH (chuyến đi sử dụng xe điện bốn bánh chở khách)
Q6. Mục đích chuyến đi:
□ Thăm quan, du lịch □ Kết nối phương
tiện khác □ Mục đích khác
Q7. Nơi đi và đến của chuyến đi:
Điểm đi: ……………………………..Điểm đến: ……………………………..
Q8. Cự ly chuyến đi:
□ Dưới 1 km □ Từ 1 - <2
km
□ Từ 2 - < 5 km □ Trên 5 km
Q9. Tổng thời gian của chuyến đi:
□ Dưới 15 phút □ Từ 15 - <
30 phút □ Từ 30 - <
60 phút □ Trên 60 phút
Q10. Loại vé và giá vé bạn sử dụng:
□ Vé lượt(... 103 đồng) □ Vé thời gian
(……103 đồng/h) □ Vé theo
chương trình tham quan (trọn gói)
Q11. Lý do bạn lựa chọn xe điện cho chuyến
đi của mình (sắp xếp theo thứ tự giảm dần về mức độ quan trọng)
□ Thuận tiện □ Thoải
mái trên phương tiện □ Điểm dừng phù hợp nhu cầu
□ Lộ trình tuyến phù hợp □ Thân
thiện môi trường □ Giá vé rẻ
□ Dễ dàng chuyển tiếp □ Không có sự
lựa chọn khác
Ý kiến khác: ………………………………………………….
NẾU CHƯA SỬ DỤNG XE ĐIỆN
bốn bánh CHỞ KHÁCH. XIN TRẢ LỜI CÁC CÂU HỎI SAU:
Q12. Điều gì khiến bạn CHƯA (KHÔNG)
SỬ DỤNG xe điện bốn bánh chở người:
□ Chưa có tuyến xe điện □ Chất lượng phương
tiện kém □ Giá vé đắt
□ Không thuận tiện □ Thời gian di
chuyển chậm □ Thiếu thông
tin
Ý kiến khác: ……………………………..…………………………….
ĐIỀU TRA NHU CẦU SỬ DỤNG
PHƯƠNG TIỆN SỬ DỤNG ĐỘNG CƠ ĐIỆN (XE ĐIỆN)
Q13. Bạn có nhu cầu sử dụng xe điện để
thăm quan du lịch và kết nối các phương tiện VTHKCC khác không ?
□ Có □ Không
Nếu trả lời Có mời bạn
trả lời các câu hỏi sau:
Q14. Khoảng cách chuyến đi mong muốn khi
bạn sử dụng xe điện thay thế cho phương tiện cá nhân:
□ < 0.5 km □ 0.5 - 1.0 km □ > 1.0 - 2 km □ > 2 - 5km □ > 5 km
Q15. Thời gian chuyến đi mong muốn khi
bạn sử dụng xe điện thay thế cho phương tiện cá nhân:
□ Dưới 15 phút □ Từ 15
- < 30 phút
□ Từ 30 - < 60 phút □ Trên 60 phút
Q16. Bạn sử dụng xe điện để thực hiện mục
đích chuyến đi nào sau đây:
□ Thăm quan, du lịch □ Kết nối với
các phương thức VTHKCC (xe buýt, đường sắt đô thị)
□ Mục đích khác
Q17. Nếu sử dụng xe điện bạn lựa chọn yếu
tố nào quyết định chuyến đi của mình
□ Thuận tiện □ Thoải mái trên
phương tiện □ Điểm dừng phù
hợp nhu cầu
□ Lộ trình tuyến phù hợp □ Thân thiện môi
trường □ Giá vé rẻ
□ Dễ dàng chuyển tiếp □ Không có sự
lựa chọn khác
□ Yếu tố khác
Xin chân thành
cảm ơn về sự hợp tác!
5.3. Phụ lục
3 danh sách các tuyến xe điện đang hoạt động trên địa bàn thành phố Hà Nội
Khu vực
|
Đơn vị khai
thác
|
|
Tuyến
|
Lộ trình hoạt
động
|
Văn bản
chấp thuận thí điểm UBND TP Hà Nội
|
Khu vực phố
cổ và hồ Hoàn Kiếm
|
Công ty cổ
phần Đồng Xuân
|
|
1
|
Điểm đón
Đinh Tiên Hoàng- Hàng Đào-Hàng Ngang- Hàng Đường (Hàng Buồm)- Đồng Xuân (tại
sảnh trước chợ Đồng Xuân)- Hàng Khoai- Hàng Lược-Hàng Mã- Hàng Chiếu (Ô Quan
Chưởng)-Đào Duy Từ-Nguyễn Siêu-Ngõ Gạch- Hàng Cá-Lò Rèn-Hàng Bông-Hàng Vải(Thuốc
Bắc)-Lãn Ông-Hàng Buồm-Hàng Giấy - Mã Mây-Hàng Bạc- Hàng Bồ (Lương Văn
Can)-Bát Đàn- Hàng Điếu-Hàng Nón-Hàng Quạt-Lương Văn Can-Lê Thái Tổ-Hàng
Khay-Đinh Tiên Hoàng-(đền ngọc Sơn- đền Bà Kiệu)-đường đôi Đinh Tiên Hoàng
|
Văn bản
số 12318/UBND-KH&ĐT ngày 29/12/2009;
|
|
2
|
Chiều ra:
Đường đôi Đinh Tiên Hoàng (Bến xe điện bờ Hồ cũ)-qua Quảng trường Đông Kinh
Nghĩa thục(lối ra)- Hàng Gai-Hàng Bông -Đường Thành-Phùng Hưng- Lê Văn
Linh-điểm đỗ xe Phùng Hưng cụt.
Chiều vào:
Phùng Hưng cụt-Phan Đình Phùng-Hàng Cót-Hàng Lược-Chả Cá-Hàng Cân- Lương Văn
Can- Hàng Gai- Cầu Gỗ - Hàng Thùng - Nguyễn Hữu Huân - Lò Sũ (lối vào)-đường
đôi Đinh Tiên Hoàng (Bến xe điện bờ Hồ cũ).
|
- Văn bản số
293/UBND-QHXDGT ngày 09/01/2013
- KH số
159/KH-UBND ngày 28/8/2016
- Văn bản số
8107/VP-ĐT ngày 09/09/2016
- Văn
bản 3612/SGTVT-GTĐT-QLVT ngày 15/9/2016 của Sở GTVT HN
|
|
3
|
Chiều ra:
Đường đôi Đinh Tiên Hoàng (Bến xe điện bờ Hồ cũ)-qua Quảng trường Đông Kinh
Nghĩa thục (lối ra)-Cầu Gỗ- Hàng Thùng-điểm đỗ xe Bãi đá (Trần Quang Khải).
Chiều
vào: Điểm đỗ xe Bãi đá (Trần Quang Khải)- Tràng Tiền-Tông Đản-Hàng Vôi-Lò
Sũ(lối vào)-đường đôi Đinh Tiên Hoàng (Bến xe điện bờ Hồ cũ).
|
|
4
|
Chiều ra:
Đường đôi Đinh Tiên Hoàng (Bến xe điện bờ Hồ cũ)-qua Quảng trường Đông Kinh
Nghĩa thục (lối ra)-Cầu Gỗ-Hàng Thùng-Trần Quang Khải-điểm đỗ xe đường Trần
Khánh Dư.
Chiều
vào: điểm đỗ xe đường Trần Khánh Dư-Trần Hưng Đạo-Lê Thánh Tông-Lý Thái
Tổ-Ngô Quyền- Hàng Vôi-Lò Sũ (lối vào)-đường đôi Đinh Tiên Hoàng (Bến xe điện
bờ Hồ cũ)
|
Khu vực Hồ
Tây
|
Công ty Cổ
phần TLC Hồ Tây
|
|
5
|
Ngõ 431 đường
Âu Cơ - Đầm Sen Hồ Tây - Phố Quảng Bá - Phố Quảng Khánh - Phố Quảng An - Đường
Từ Hoa - Phố Từ Hoa Công Chúa - Phố Yên Phụ -
Đường Yên Hoa - Đường Thanh Niên - Đường Nguyễn Đình Thi - Đường Trích Sài -
Đường Lạc Long Quân - Đường Vệ Hồ - Đường Nhật Chiêu - 431 đường Âu Cơ
|
Văn bản
số 1479/UBND-KH&ĐT ngày 03/03/2011;
|
Khu vực cảng
hàng không quốc tế Nội Bài
|
Công ty cổ
phần phát triển đầu tư Hoàng Phong;
|
|
6
|
Hành trình
hoạt động: được phép hoạt động trong phạm vi nội Cảng hàng không quốc tế Nội
Bài, không hoạt động ra đường giao thông công cộng do thành phố Hà Nội quản
lý (không đi trên đường Võ Văn Kiệt).
|
1. Văn
bản số 9508/UBND-XDGT ngày 04/12/2014;
|
Công ty cổ
phần đầu tư thương mại và dịch vụ Hàng không Thủ Đô;
|
|
2. Văn
bản số 2706/UBND-XDGT ngày 24/04/2015;
|
Công ty cổ
phần đầu tư thương mại Nội Bài
|
|
3. Văn
bản số 5342/UBND-ĐT ngày 14/9/2016
|
5.4. Phụ lục 4
Phạm vi, số lượng xe điện phục vụ khách du lịch giai đoạn 2020-2030
STT
|
Tuyến, khu vực,
phạm vi
|
Chức năng
|
Số lượng xe tối
đa được đồng thời hoạt động
|
Số lượng
đơn vị kinh doanh
|
1
|
Khu du lịch
Làng cổ Đường Lâm
|
- Kết nối trung chuyển hành khách từ
bãi đỗ xe vào khu du lịch;
- Kết nối nội bộ trong Khu du lịch Làng
cổ Đường Lâm
- Lộ trình cụ thể theo sơ đồ có xác nhận
của cấp thẩm quyền (thống nhất của UBND quận, huyện với Sở Giao thông vận tải
và các ban quản lý, tổ chức trực tiếp quản lý các khu du lịch, khu di tích)
|
5
|
1÷2
|
2
|
Khu phố đi bộ
Thành cổ Sơn Tây
|
- Kết nối trung chuyển hành khách từ
bãi đỗ xe vào khu phố đi bộ;
- Kết nối nội bộ trong Khu phố đi bộ
Thành cổ Sơn Tây
- Lộ trình cụ thể theo sơ đồ có xác nhận
của cấp thẩm quyền (thống nhất của UBND quận, huyện với Sở Giao thông vận tải
và các ban quản lý, tổ chức trực tiếp quản lý các khu du lịch, khu di tích)
|
5
|
1÷2
|
3
|
Khu du lịch
Chùa Hương
|
- Kết nối trung chuyển hành khách từ
bãi đỗ xe vào khu du lịch;
- Kết nối nội bộ trong khu vực nội bộ
du lịch Chùa Hương và vào các tháng lễ hội;
- Lộ trình cụ thể theo sơ đồ có xác nhận
của cấp thẩm quyền (thống nhất của UBND quận, huyện với Sở Giao thông vận tải
và các ban quản lý, tổ chức trực tiếp quản lý các khu du lịch, khu di tích)
|
5
|
1÷2
|
4
|
Khu du lịch
Làng nghề gốm sứ Bát Tràng
|
- Kết nối trung chuyển hành khách từ
bãi đỗ xe vào khu du lịch;
- Kết nối nội bộ trong Làng gốm Bát Tràng.
- Lộ trình cụ thể theo sơ đồ có xác nhận
của cấp thẩm quyền (thống nhất của UBND quận, huyện với Sở Giao thông vận tải
và các ban quản lý, tổ chức trực tiếp quản lý các khu du lịch, khu di tích)
|
10
|
1÷2
|
5
|
Khu du lịch
sinh thái xã Hồng Vân - Huyện Thường Tín
|
- Kết nối trung chuyển hành khách từ
bãi đỗ xe vào khu du lịch;
- Kết nối nội bộ trong khu vực nội bộ
khu du lịch sinh thái xã Hồng Vân
- Lộ trình cụ thể theo sơ đồ có xác nhận
của cấp thẩm quyền (thống nhất của UBND quận, huyện với Sở Giao thông vận tải
và các ban quản lý, tổ chức trực tiếp quản lý các khu du lịch, khu di tích)
|
10
|
1÷2
|
6
|
Khu du lịch
Thiên Sơn - Suối Ngà
|
- Kết nối trung chuyển hành khách từ
bài đỗ xe vào khu du lịch;
- Kết nối nội bộ trong khu vực nội bộ
khu du lịch Thiên Sơn - Suối Ngà;
- Lộ trình cụ thể theo sơ đồ có xác nhận
của cấp thẩm quyền (thống nhất của UBND quận, huyện với Sở Giao thông vận tải
và các ban quản lý, tổ chức trực tiếp quản lý các khu du lịch, khu di tích)
|
10
|
1÷2
|
7
|
Công viên Yên
Sở
|
- Kết nối trung chuyển hành khách từ
bãi đỗ xe vào công viên;
- Kết nối nội bộ trong khu vực nội bộ
công viên Yên Sở
- Lộ trình cụ thể theo sơ đồ có xác nhận
của cấp thẩm quyền (thống nhất của UBND quận, huyện với Sở Giao thông vận tải
và các ban quản lý, tổ chức trực tiếp quản lý các khu du lịch, khu di tích)
|
5
|
1÷2
|
8
|
Khu du lịch
Thác Bạc - Suối Sao
|
- Kết nối trung chuyển hành khách từ
bãi đỗ xe vào khu du lịch;
- Kết nối nội bộ trong khu vực nội bộ
khu du lịch Thác Bạc - Suối Sao
- Lộ trình cụ thể theo sơ đồ có xác nhận
của cấp thẩm quyền (thống nhất của UBND quận, huyện với Sở Giao thông vận tải
và các ban quản lý, tổ chức trực tiếp quản lý các khu du lịch, khu di tích)
|
10
|
1÷2
|
5.5. Phụ lục 5
Tiếp thu ý kiến giải trình, cập nhật bổ sung theo văn bản số 657/TB-UBND ngày 30
tháng 8 năm 2022
STT
|
Thành viên UBND
Thành phố
|
Ý kiến
|
Giải trình,
cập nhật bổ sung
|
1
|
Đồng chí Trần Sỹ Thanh, Chủ tịch UBND
Thành phố
|
Đồng ý, chú ý tiêu chuẩn kỹ thuật xe
|
Đề án đã bổ sung và cập nhật các điều kiện về tiêu chuẩn kỹ thuật
phương tiện, hiện nay tiêu chuẩn kỹ thuật phương tiện thực hiện theo đúng thông
tư 86/2014/TT-BGTVT ngày 31/12/2014 của Bộ giao thông vận tải về Quy định về điều
kiện đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ và người điều khiển tham gia
giao thông trong phạm vi hạn chế;
|
2
|
Đồng chí Dương Đức Tuấn - Phó Chủ tịch
UBND Thành phố
|
Đồng ý, Cần nghiên cứu bổ sung hoạt động
tại không gian đi bộ Thành phố kết nối phù hợp (Thành cổ Sơn Tây,....); Cần xem
xét nội dung nghiên cứu bổ sung tuyến kết nối di sản (Trung tâm Hoàng thành Thăng
Long....)
|
Đề án đã khảo sát tại khu phố đi bộ Thành
cổ Sơn Tây và bổ
sung danh mục các tuyến thí điểm.
Tuyến Hoàng thành Thăng Long đang là tuyến thí điểm 02 của Công ty
cổ phần TLC Hồ Tây
|
3
|
Đồng chí Ngô Anh Tuấn - Giám đốc Sở Tư
pháp
|
Ý kiến khác:
1. Đổi tên đề án từ “Quy định số lượng
xe chở người...” thành “Xác định số
lượng xe chở người...”
2. Rà soát nội dung Đề án xem có tăng
số lượng xe hiện có; Nếu tăng thì cần phải có báo cáo xin ý kiến chấp thuận của
cấp trên
|
Đề án đã rà soát và làm rõ các nội dung:
1. Về tên của đề án theo nghị quyết số
04/2017/NQ-HĐND ngày 4/7/2017; Kế hoạch 212/KH-UBND ngày 28/9/2017 của Ủy ban
nhân dân “Thực hiện Nghị quyết số 04/2017/NQ-HĐND ; Bảng phân công tổ chức thực
hiện nghị quyết 04/2017/NQ-HĐND ngày 04/7/2017 của Hội đồng nhân dân Thành phố
(Kèm theo Kế hoạch số 212/KH-UBND ngày 28 tháng 9 năm 2017), số thứ tự 3, nhiệm
vụ: Đề án “Xây dựng quy định số lượng xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện
phục vụ kinh doanh hoạt động theo khu vực trên địa bàn Thành phố phù hợp với kết
cấu hạ tầng và an toàn giao thông”.
2. Về nội dung tăng số lượng xe hiện có: Giữ nguyên số lượng phương
tiện và phạm vi hoạt động của các tuyến hiện đang thí điểm; Cho phép triển khai
hoạt động của xe chở người bốn bánh sử dụng động cơ điện (xe điện) để phục vụ
trung chuyển hành khách từ bãi đỗ xe vào các khu du lịch, khu di tích có hạ tầng
đáp ứng yêu cầu,... Các tuyến mở mới cần xây dựng đề án thí điểm gửi Sở Giao thông
vận tải Hà Nội; Sở Giao thông vận tải rà soát, thẩm định về chuyên ngành phù hợp
kết cấu hạ tầng, an toàn giao thông và các quy hoạch liên quan trình UBND Thành
phố quyết định.
|