ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
29/2020/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày
30 tháng 9 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH ĐỂ CẤP GIẤY PHÉP
LÁI XE MÔ TÔ HAI BÁNH HẠNG A1 CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ KHÔNG BIẾT ĐỌC, VIẾT
TIẾNG VIỆT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ năm 2008;
Căn cứ các Thông tư của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải: Số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15/4/2017 quy định về đào tạo, sát hạch,
cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ; Số 38/2019/TT-BGTVT ngày 08/10/2019 sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT quy định về đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải
tại Tờ trình số 2543/TTr-SGTVT ngày 07/8/2020 về việc ban hành Quyết định quy định
về tổ chức đào tạo, sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1 cho
đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt trên địa bàn tỉnh Nghệ
An,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về tổ chức đào tạo,
sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1 cho đồng bào dân tộc
thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Hiệu lực thi
hành
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
15/10/2020, thay thế Quyết định số 63/2013/QĐ-UBND ngày 12/12/2013 của UBND tỉnh
Nghệ An về việc ban hành Quy định về tổ chức đào tạo, sát hạch lái xe mô tô hai
bánh hạng A1 cho đồng bào dân tộc có trình độ văn hóa quá thấp trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
Điều 3. Tổ chức thực
hiện
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Giao
thông vận tải, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giáo dục và Đào tạo, Công an tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Thủ trưởng các cơ sở đào tạo lái xe
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Vinh
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH ĐỂ CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE MÔ TÔ
HAI BÁNH HẠNG A1 ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ KHÔNG BIẾT ĐỌC, VIẾT TIẾNG
VIỆT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 29/2020/QĐ-UBND ngày 30 tháng 9 năm 2020 của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về công tác
tổ chức đào tạo, sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1 đối với
đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với cơ
sở đào tạo lái xe; trung tâm sát hạch lái xe trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
2. Quy định này áp dụng đối với
người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt;
3. Quy định này áp dụng đối với cơ
quan quản lý công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe, các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến công tác đào tạo, sát hạch cấp giấy phép lái xe mô tô hai
bánh hạng A1 cho người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt;
4. Quy định này không áp dụng đối
với công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1 của
ngành Công an, Quân đội làm nhiệm vụ an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh Nghệ
An.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Đồng bào dân tộc thiểu số không biết
đọc, viết tiếng Việt được hiểu là công dân Việt Nam: Không biết đọc, viết tiếng
Việt hoặc chỉ biết nói tiếng Việt.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO
TẠO, SÁT HẠCH
Điều 4. Điều
kiện của cơ sở đào tạo
1. Các cơ sở đào tạo lái xe được Sở
Giao thông vận tải tỉnh Nghệ An phê duyệt phương án hoạt động đào tạo lái xe mô
tô hai bánh hạng A1.
2. Đáp ứng quy định về tiêu chuẩn
kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn của cơ sở đào tạo lái xe cơ giới đường bộ hạng
A1 ban hành theo Quyết định số 2574/QĐ-TCĐBVN ngày 28 tháng 7 năm 2017 của Tổng
cục Đường bộ Việt Nam.
3. Giáo viên giảng dạy các lớp đào
tạo lái xe mô tô hai bánh hạng A1 đối với người đồng bào dân tộc thiểu số không
biết đọc, viết tiếng Việt phải có khả năng truyền đạt bằng tiếng phù hợp với đa
số đồng bào dân tộc thiểu số trong lớp học. Trường hợp cơ sở đào tạo không có
giáo viên biết tiếng đồng bào dân tộc thiểu số thì có thể hợp đồng với đồng bào
dân tộc biết tiếng dân tộc thiểu số có trình độ Trung cấp trở lên phiên dịch để
cùng tham gia giảng dạy, sát hạch; kinh phí hợp đồng thuê phiên dịch do cơ sở đào
tạo chi trả.
Điều 5. Điều
kiện đối với người học lái xe
1. Là công dân Việt Nam thuộc đối
tượng là người đồng bào dân tộc thiểu số, có hộ khẩu thường trú tại tỉnh Nghệ
An có nhu cầu học, sát hạch lấy giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1.
2. Đủ 18 tuổi trở lên tính đến
ngày dự sát hạch lái xe, đảm bảo sức khỏe điều khiển mô tô hai bánh hạng A1
theo quy định được cơ sở y tế đủ điều kiện khám, cấp giấy chứng nhận sức khỏe.
Điều 6. Hồ sơ
của người học lái xe
1. Giấy xác nhận của Ủy ban nhân
dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là UBND cấp xã) nơi cư trú xác nhận
là người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt, giấy có dấu
giáp lai ảnh theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo quy định này, có
thể nhờ người khác viết đơn; Giấy xác nhận có giá trị 01 năm kể từ ngày ký xác
nhận của UBND cấp xã; cá nhân điểm chỉ vào giấy xác nhận và chịu trách nhiệm về
việc cam kết của mình trước pháp luật;
2. Bản sao giấy chứng minh nhân
dân hoặc thẻ căn cước công dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số chứng minh
nhân dân;
3. Giấy chứng nhận sức khoẻ do cơ
sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định.
Người học lái xe khi đến nộp hồ sơ
được cơ sở đào tạo chụp ảnh trực tiếp hoặc scan ảnh, lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu
giấy phép lái xe.
Điều 7. Chương
trình đào tạo và học phí đào tạo, phí sát hạch lái xe
1. Thời gian đào tạo lái xe mô tô
hai bánh hạng A1: 12 giờ (lý thuyết 10 giờ, thực hành lái xe 2 giờ).
2. Các môn học gồm:
a) Pháp luật giao thông đường bộ;
b) Kỹ thuật lái xe;
c) Thực hành lái xe.
3. Phương pháp đào tạo
a) Về học lý thuyết: Trên cơ sở
giáo trình đào tạo mô tô hạng A1 đã được Bộ Giao thông vận tải ban hành, có lược
bỏ một số nội dung không phù hợp với đối tượng là đồng bào dân tộc thiểu số
không biết đọc, viết tiếng Việt nhưng nhấn mạnh thêm về: Tốc độ chạy xe trên đường,
đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông, tác hại của việc đã uống rượu, bia
tham gia giao thông; chuyển hướng đúng quy tắc giao thông đường bộ, đi đúng làn
đường, trường hợp tránh, vượt, khi qua cầu, ngầm.... Giáo trình, giáo án đào tạo
đối với đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt phải được Sở
Giao thông vận tải phê duyệt;
b) Về thực hành: Giáo viên hướng dẫn
và thực hiện các thao tác mẫu như sơ cứu tai nạn giao thông, lái xe trong hình,
trong sân tập và chỉ dẫn vị trí cũng như tác dụng các bộ phận chủ yếu của xe mô
tô;
c) Đào tạo linh hoạt, giảng dạy chủ
yếu bằng hình ảnh trực quan, tranh vẽ hệ thống biển báo hiệu đường bộ, mô hình,
sa hình và hỏi - đáp là chính để thực hiện nội dung chương trình đào tạo lái
xe.
4. Học phí đào tạo và phí sát hạch.
a) Cơ sở đào tạo lái xe xây dựng mức
thu học phí, thu phí sát hạch theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước;
b) Khuyến khích các cơ sở đào tạo
miễn hoặc giảm học phí cho người dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt
tham gia học và thi lấy giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1.
Điều 8. Sát hạch
lái xe
1. Hồ sơ dự sát hạch lái xe
Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ hồ
sơ, gửi trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại Điều 6 của
Quyết định này;
b) Danh sách đề nghị sát hạch của
cơ sở đào tạo lái xe có tên của người dự sát hạch.
2. Nội dung
a) Việc sát hạch để cấp giấy phép
mô tô hai bánh hạng A1 được thực hiện tại các sân sát hạch hoặc các Trung tâm
sát hạch đủ điều kiện hoạt động được Sở Giao thông vận tải cấp phép;
b) Đề sát hạch lý thuyết gồm 18
câu hỏi, trong đó, có 08 câu về khái niệm và quy tắc giao thông, 10 câu biển
báo.
3. Quy trình sát hạch lý thuyết thực
hiện bằng phương pháp hỏi đáp như sau:
a) Sát hạch
viên tiếp nhận hồ sơ thí sinh dự sát hạch;
b) Sát hạch viên kiểm tra thông
tin trích ngang trong hồ sơ của thí sinh;
c) Thí sinh chọn xác suất 01 đề
thi trong số bộ đề thi được soạn sẵn, 01 sát hạch viên đọc câu hỏi, đối chiếu
theo đáp án mà thí sinh lựa chọn;
d) Sát hạch viên hỏi xong yêu cầu
thí sinh điểm chỉ vào bài thi và chuyển bài thi cho sát hạch viên được phân
công chấm thi lý thuyết;
đ) Thời gian sát hạch lý thuyết:
15 phút.
e) Thí sinh trả lời đúng từ 12 câu
hỏi trở lên thì đạt yêu cầu phần sát hạch lý thuyết.
4. Quy trình sát hạch kỹ năng lái
xe trong hình
a) Thí sinh đã đạt phần lý thuyết
mới được sát hạch phần thực hành;
b) Phần sát hạch thực hành lái xe
trong hình phải thực hiện đúng theo quy trình do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban
hành;
c) Thời gian thực hiện bài sát hạch:
10 phút.
- Thang điểm: 100 điểm.
- Điểm đạt: Từ 80 điểm trở lên.
5. Xét công nhận kết quả:
a) Đối với phần sát hạch lý thuyết,
thí sinh trả lời đúng từ 12 câu trở lên trong thang điểm 18 câu thì đạt yêu cầu;
b) Đối với phần sát hạch kỹ năng
lái xe trong hình, thí sinh đạt từ 80 điểm trở lên trong thang điểm 100 thì đạt
yêu cầu;
c) Thí sinh đạt nội dung sát hạch
lý thuyết, sát hạch thực hành lái xe trong hình thì được công nhận trúng tuyển;
d) Thí sinh không được công nhận
trúng tuyển được đăng ký với cùng một cơ quan quản lý sát hạch cấp giấy phép
lái xe để được sát hạch lại sau ít nhất 04 ngày kể từ ngày sát hạch không đạt;
đ) Thí sinh đạt nội dung sát hạch
lý thuyết nhưng không đạt nội dung sát hạch thực hành lái xe trong hình thì được
bảo lưu kết quả sát hạch lý thuyết trong thời gian 01 năm, kể từ ngày nội dung
sát hạch lý thuyết đạt gần nhất; nếu muốn dự sát hạch phải đáp ứng điều kiện về
sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp còn giá trị sử dụng
theo quy định và phải có tên trong biên bản xác nhận vắng, trượt của Tổ sát hạch
kỳ trước;
e) Thí sinh mang điện thoại hoặc
thiết bị viễn thông trong quá trình sát hạch hoặc có các hành vi gian dối khác
làm sai lệch kết quả sát hạch sẽ bị đình chỉ làm bài, hủy bỏ kết quả sát hạch
và xử lý theo quy định pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách
nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Trực tiếp quản lý đào tạo, sát
hạch, cấp giấy phép lái xe cho các đối tượng trong phạm vi tỉnh Nghệ An theo quy
định.
2. Xây dựng, ban hành giáo trình,
chương trình giảng dạy; kiểm tra và phê duyệt chương trình đào tạo của các cơ sở
đào tạo.
3. Soạn đề, đáp án sát hạch đúng
chương trình, giáo trình đào tạo đã được biên soạn lại trên cơ sở bộ đề sát hạch
của Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Tổ chức kỳ sát hạch đúng thời gian, địa điểm và
đảm bảo chất lượng theo quy định.
4. Tổ chức sát hạch lái xe mô tô hạng
A1 tại các Trung tâm sát hạch lái xe hoặc sân sát hạch theo quy định.
5. Tổ chức hướng dẫn, thanh tra,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện, lưu trữ hồ sơ tài liệu liên quan; thường
xuyên theo dõi, kiểm tra và tổng hợp, kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
tình hình thực hiện và những vấn đề phát sinh, vướng mắc trong quá trình thực
hiện để giải quyết kịp thời.
Điều 10.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải tuyên truyền các quy định của pháp luật có liên quan đến việc tổ chức đào tạo,
sát hạch lái xe cho đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt để
nhân dân được biết.
2. Giám sát công tác tuyển sinh,
giảng dạy, thu học phí theo quy định của Nhà nước đối với các cơ sở đào tạo thực
hiện đào tạo lái xe mô tô hạng A1 trên địa bàn.
Điều 11.
Trách nhiệm của UBND cấp xã
Có trách nhiệm xác nhận và chịu
trách nhiệm về tính chính xác của việc xác nhận của mình về trình độ học vấn
cho người có nhu cầu học và sát hạch lấy giấy phép lái xe mô tô đảm bảo theo
nguyên tắc: chính xác, nhanh chóng, không gây phiền hà cho nhân dân, không được
thu bất cứ các loại lệ phí nào đảm bảo không để người dân lợi dụng chính sách
ưu tiên cho người dân tộc thiểu số này.
Điều 12.
Trách nhiệm của các cơ sở đào tạo
1. Đảm bảo cơ sở vật chất, phương
tiện, thiết bị giảng dạy theo quy định.
2. Phân loại hồ sơ, lập danh sách
đối với người dự sát hạch bằng phương pháp trắc nghiệm trên giấy và người dự
thi sát hạch bằng phương pháp hỏi đáp.
3. Phối hợp với chính quyền địa
phương, các cơ quan chức năng tuyên truyền, phổ biến để nhân dân hiểu, đổng thời
tổ chức tuyển sinh, đào tạo lái xe mô tô hạng A1 theo quy định.
4. Phối hợp tổ chức soạn thảo
chương trình, giáo trình đào tạo lái xe mô tô hai bánh hạng A1 cho đồng bào dân
tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt để giảng dạy trên cơ sở Giáo trình
đào tạo lái xe hạng hai bánh A1 do Tổng cục Đường bộ ban hành.
5. Lập danh sách báo cáo đăng ký
sát hạch, lưu trữ hồ sơ, dữ liệu camera giám sát, tài liệu liên quan theo quy định
hiện hành.
Điều 13. Điều
khoản thi hành
1. Người khai không chính xác hồ
sơ để được đào tạo và sát hạch cấp giấy phép lái xe theo Quy định này; Cán bộ,
công chức cấp xã lợi dụng chức vụ quyền hạn xác nhận sai quy định; Những người
làm việc thuộc cơ sở đào tạo và sát hạch viên vi phạm các quy định về đào tạo,
sát hạch tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp
luật hiện hành.
2. Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có vướng mắc, phát sinh, các tổ chức, cá nhân phản ánh bằng văn bản về
UBND tỉnh qua Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, giải
quyết./.