ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
29/2020/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
16 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA XE Ô TÔ VẬN TẢI TRUNG
CHUYỂN HÀNH KHÁCH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 10/2020/NĐ-CP
ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Thông tư số
12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải
quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận
tải đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông vận tải tại Tờ trình số 131/SGTVT-TTr ngày 14 tháng 9 năm 2020 và báo cáo
thẩm định của Sở Tư pháp tại Văn bản số 218/BC-TP ngày 28 tháng 8 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về việc quản lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển
hành khách trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố; Giám đốc các đơn vị vận tải, bến xe hoạt động
trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Cục Kiểm tra Văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Báo Ninh Bình;
- Công báo tỉnh Ninh Bình
- Lưu: VT, các VP.
vmh_vp4_164.QĐ
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Thạch
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA XE Ô TÔ VẬN TẢI TRUNG CHUYỂN HÀNH KHÁCH TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2020/QĐ-UBND ngày 16 tháng 11 năm 2020 của
UBND tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định này quy định về việc quản lý hoạt động
của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Các nội dung khác không quy định tại Quy định
này thì thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Các đơn vị kinh doanh vận tải hành khách theo
tuyến cố định đã được Sở Giao thông vận tải các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương chấp thuận khai thác tuyến vận tải hành khách có bến đi hoặc bến đến
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Cơ quan quản lý nhà nước về giao thông đường bộ
và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Vận tải trung chuyển hành khách là hoạt động vận tải
không thu tiền do doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo
tuyến cố định sử dụng xe ô tô chở người từ 16 chỗ trở xuống (kể cả người lái
xe) để đón, trả khách đi các tuyến vận tải khách cố định của đơn vị mình đến bến
xe khách hoặc điểm dừng đón, trả khách của tuyến cố định trên địa bàn địa
phương hai đầu tuyến (theo quy định tại khoản 9 Điều 3 Nghị định số
10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và
điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô).
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG CỦA XE Ô TÔ TRUNG CHUYỂN HÀNH KHÁCH
Điều 4. Quy định sử dụng xe
trung chuyển hành khách
1. Thực hiện theo quy định tại khoản 9 Điều 3, khoản
5 Điều 4, điểm a khoản 1 Điều 13 và điểm a khoản 2 Điều 22 của Nghị định số
10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và
điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
2. Thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều
19, khoản 4 Điều 20, khoản 2, khoản 3 Điều 21 Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày
29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải quy định về tổ chức, quản
lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
3. Phải được niêm yết (dán cố định) cụm từ “XE
TRUNG CHUYỂN” làm bằng vật liệu phản quang trên kính phía trước và kính phía
sau xe; với kích thước tối thiểu của cụm từ “XE TRUNG CHUYỂN” là 06 x 20 cm.
4. Xe trung chuyển hành khách phải lắp thiết bị
giám sát hành trình theo quy định tại khoản 1 Điều 12 và phải đảm bảo điều kiện
theo quy định khoản 2, khoản 3, khoản 5, khoản 6 Điều 12 của Nghị định số
10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và
điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
5. Niên hạn sử dụng của xe được tính theo quy định
về niên hạn của xe ô tô chở người quy định tại Nghị định số 95/2009/NĐ-CP ngày
30 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với xe ô tô chở
hàng và xe ô tô chở người.
6. Xe trung chuyển hành khách có sức chứa từ 09 chỗ
(kể cả người lái xe) trở lên phải lắp camera đảm bảo ghi, lưu trữ hình ảnh trên
xe (bao gồm cả lái xe và cửa lên xuống của xe) trong quá trình xe tham gia giao
thông. Dữ liệu hình ảnh được cung cấp cho cơ quan Công an, Thanh tra giao thông
và cơ quan cấp giấy phép, bảo đảm giám sát công khai, minh bạch, theo quy định
tại khoản 2 Điều 13 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của
Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
Điều 5. Quyền hạn và trách nhiệm
của người lái xe trung chuyển hành khách
1. Thực hiện theo quy định tại khoản 6, khoản 8,
khoản 9 Điều 27, khoản 2 Điều 36, khoản 8 Điều 45 Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải quy định về tổ chức,
quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
2. Phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 58,
59, 60 và 63 của Luật Giao thông đường bộ và thực hiện quyền và trách nhiệm
khác theo quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 6. Phạm vi hoạt động
Xe trung chuyển hành khách của các doanh nghiệp, hợp
tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình được trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh.
Điều 7. Thời gian hoạt động
Xe trung chuyển hành khách hoạt động trong ngày và
phù hợp với thời gian (đi, đến) theo phương án kinh doanh, phương án khai thác
tuyến đã được các Sở Giao thông vận tải chấp thuận.
Điều 8. Dừng, đỗ đón trả hành
khách
1. Xe trung chuyển hành khách thực hiện dừng xe, đỗ
xe theo quy định tại Điều 18, Điều 19 của Luật Giao thông đường bộ.
2. Vị trí dừng, đỗ đón trả hành khách phải bố trí tại
các địa điểm thuận lợi cho nhu cầu đi lại của người dân và đảm bảo vệ sinh môi
trường, trật tự an toàn giao thông đường bộ.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Trách nhiệm tổ chức thực
hiện
1. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì phối hợp với các Sở, ngành, cơ quan có
liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tuyên truyền, hướng dẫn, đôn
đốc việc thực hiện Quy định này;
b) Cung cấp danh sách phương tiện trung chuyển hành
khách đã được Sở Giao thông Vận tải cấp phù hiệu “Xe trung chuyển” cho các cơ
quan liên quan và phối hợp với các cơ quan chức năng trong việc quản lý, thanh
tra, kiểm tra hoạt động vận tải hành khách trung chuyển trên địa bàn tỉnh;
c) Tổng hợp các vướng mắc phát sinh trong quá trình
thực hiện, tham mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung các
nội dung liên quan cho phù hợp.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Tổ chức triển khai thực hiện nghiêm túc Quy định
này tại địa phương; chỉ đạo các lực lượng chức năng kiểm tra, kiểm soát hoạt động
của xe trung chuyển hành khách trên địa bàn quản lý.
3. Công an tỉnh, các Sở ngành, cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh căn cứ theo chức năng nhiệm vụ phối hợp với Sở Giao thông vận tải,
Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thực hiện việc quản lý hoạt động xe trung
chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm theo
quy định.
4. Các đơn vị kinh doanh vận tải sử dụng xe trung
chuyển hành khách
a) Xây dựng phương án tổ chức hoạt động trung chuyển
hành khách trên địa bàn tỉnh Ninh Bình gửi Sở Giao thông vận tải hai đầu tuyến
và bến xe nơi đi, bến xe nơi đến để theo dõi, quản lý;
b) Công khai niêm yết biển số xe, thời gian hoạt động
của xe trung chuyển hành khách tại nơi bán vé, trụ sở doanh nghiệp, hợp tác xã
và bến xe để hành khách biết.
5. Các bến xe khách trên địa bàn tỉnh
a) Kiểm tra hoạt động xe trung chuyển hành khách
theo quy định tại Điều 4 của Quy định này khi hoạt động tại bến xe;
b) Niêm yết công khai biển số xe, thời gian hoạt động
các xe trung chuyển hành khách trong bảng niêm yết chất lượng dịch vụ của các
đơn vị vận tải tại bến xe; kiểm tra, theo dõi việc niêm yết của các đơn vị vận
tải có phòng bán vé tại bến xe;
c) Tổ chức theo dõi tình hình hoạt động của các xe
trung chuyển hành khách tại bến xe, tổng hợp báo cáo kết quả trung chuyển hành
khách về Sở Giao thông vận tải trước ngày 15 hàng tháng.
Điều 10. Sửa đổi, bổ sung Quy
định
Trong quá trình tổ chức thực hiện; nếu có khó khăn,
vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ảnh đến Sở Giao thông vận tải để
tổng hợp báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết./.