ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2890/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 11 tháng 11
năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC GIAO THÔNG THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH
LÀO CAI.
CHỦ TỊCH ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Giao
thông đường bộ ngày 13/11/2008;
Căn cứ Thông tư số
04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường
đô thị; Thông tư số 16/2009/TT-BXD ngày
30/6/2009 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về sửa đổi, bổ sung Thông tư số
04/2008/TT-BXD ngày 20/02/2008 về hướng dẫn quản lý đường đô thị;
Căn cứ Thông tư số
54/2019/TT-BGTVT ngày 31/12/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành
Quy chuẩn quốc gia về báo hiệu
đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
12/2020/TT-BGTVT ngày 29/5/2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về
tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng
xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải
đường bộ; Thông tư số 02/2021/TT-BGTVT
ngày 04/02/2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều
của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29/5/2020; Thông tư số
05/2023/TT-BGTVT ngày 27/4/2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ
sung một số điều của các thông tư liên quan đến lĩnh vực vận tải đường bộ, dịch
vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, phương tiện và người lái;
Căn cứ Thông tư số
37/2023/TT-BGTVT ngày 13/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về quản lý
hoạt động vận tải đường bộ qua biên giới;
Căn cứ Thông tư số
46/2015/TT-BGTVT ngày
07/9/2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tải trọng, khổ
giới hạn của đường bộ; công bố
tải trọng, khổ giới hạn của đường bộ; lưu
hành xe quá tải trọng, xe quá
khổ giới hạn, xe bánh
xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng và giới hạn xếp
hàng hóa trên phương tiện giao thông đường bộ khi tham gia giao thông trên đường
bộ; Thông tư số 35/2023/TT-BGTVT ngày 13/12/2023 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
46/2015/TT-BGTVT ngày 07/9/2015;
Căn cứ Thông báo số:
4092/TB-TU ngày 22/10/2024 của Thường
trực Tỉnh ủy cho ý kiến về phương án tổ chức giao thông thành phố Lào Cai;
Xét đề nghị của Chủ tịch
UBND thành phố Lào Cai tại Tờ trình số 386/TTr-UBND ngày 29/10/2024; Các văn bản
của Sở Giao thông vận tải: Số
2186/SGTVT-KCHT ngày 21/8/2024 Thông
báo về kết quả thẩm định phương án tổ chức giao thông thành phố Lào Cai; số
2886/SGTVT-KCHT ngày 31/10/2024 báo cáo kiểm tra, rà soát hồ sơ Phương án tổ chức
giao thông thành phố Lào Cai
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này
Phương án tổ chức giao thông thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký.
Điều
3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các Sở: Giao thông Vận tải, Xây dựng, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục
và Đào tạo; Giám đốc Công an tỉnh; Ban An toàn giao thông tỉnh; Chủ tịch UBND
thành phố Lào Cai; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, doanh nghiệp,
cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT. TU, HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh Lào Cai;
- CVP, PCVP1;
- Báo Lào Cai, Đài PT-TH tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, XD4.
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Trọng Hài
|
PHƯƠNG ÁN
TỔ CHỨC GIAO THÔNG THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI.
(Kèm theo Quyết định số: 2890/QĐ-UBND
ngày 11 tháng 11
năm 2024 của Chủ tịch UBND tỉnh Lào
Cai).
I. MỤC
ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Tổ chức giao thông
tổng thể tại thành phố sẽ xây dựng đồng bộ hệ thống hạ tầng thông tin, tín hiệu
về an toàn giao thông, hệ thống điểm dừng đỗ cho các loại xe buýt, xe taxi, các
bến, bãi đỗ xe công cộng, phân luồng, phân làn đối với các loại xe khi tham gia
giao thông nhằm đảm bảo trật tự an toàn giao thông, khắc phục những bất cập về
hạ tầng và tổ chức giao thông tại thành phố.
- Tạo được sự vào cuộc
mạnh mẽ, đồng bộ của cả hệ thống chính trị, trong đó có gắn trách nhiệm của các
cấp chính quyền, các cơ quan có liên quan trong việc đảm bảo trật tự an toàn
giao thông và chống ùn tắc giao thông trên địa bàn thành phố.
- Giảm thiểu nguy cơ
xảy ra tai nạn giao thông, giảm thiểu nguy cơ ùn tắc giao thông, nhất là trên
các tuyến phố nội thị trung tâm của thành phố; là cơ sở để giải quyết, xử lý
hành chính đối với các vụ việc giao thông, đặc biệt là trong xử lý tai nạn giao
thông; là cơ sở để hoàn chỉnh hệ thống báo hiệu, hệ thống an toàn giao thông
trên địa bàn thành phố Lào Cai.
2. Yêu cầu:
- Xây dựng Phương án
tổ chức giao thông tuân thủ quy định Luật Giao thông đường bộ; phù hợp với các
tiêu chuẩn, quy chuẩn hiện hành về báo hiệu, tổ chức giao thông.
- Chủ phương tiện,
người điều khiển phương tiện khi tham gia giao thông chấp hành nghiêm túc Phương
án tổ chức giao thông thành phố Lào Cai và các quy định của Nhà nước về trật tự
an toàn giao thông đường bộ.
- Phương án tổ chức
giao thông phù hợp với hiện trạng kết cấu hạ tầng giao thông, điều kiện khai
thác vận tải trên địa bàn thành phố.
II.
SỰ CẦN THIẾT
Thành phố Lào Cai -
nơi địa đầu phía Bắc của Tổ quốc, là trung tâm chính trị, văn hóa, kinh tế của
tỉnh Lào Cai, vùng đất giàu tiềm năng phát triển kinh tế thương mại, dịch vụ du
lịch và tiểu thủ công nghiệp, là đầu mối giao thông quan trọng kết nối các tỉnh,
thành phố của Việt Nam với cùng Tây Nam của Trung Quốc. Có cửa khẩu quốc gia,
quốc tế, vị trí quan trọng trên tuyến hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà
Nội - Hải Phòng. Năm 2014, thành phố Lào Cai được Thủ tướng Chính
phủ công nhận là đô thị loại II, đến nay đang hoàn thiện các
tiêu chí, tiêu chuẩn để đạt đô thị loại I theo Nghị quyết 1210/2016/UBTVQH13
ngày 25/5/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, quy mô thành phố được mở rộng lên
283,93km2 bao gồm 17 đơn vị hành chính (10 phường và 07 xã), dân số
năm 2023 khoảng gần 150.000 người, thuộc 25 dân tộc.
Thành phố Lào Cai có
mật độ phương tiện tham gia giao thông cao, đa dạng phương tiện; tình hình giao
thông phức tạp hơn các địa phương khác; hàng năm thành phố
đón hàng triệu lượt khách du lịch đến tham quan tại thành phố. Hệ thống nhà
hàng, khách sạn được đầu tư nâng cấp để đáp ứng nhu cầu phục vụ khách du lịch.
Tuy nhiên hệ thống cơ sở hạ tầng còn nhiều bất cập, nhiều tuyến đường, phố hạn
chế xe khách du lịch từ 24 chỗ trở lên làm hạn chế lựa chọn các địa điểm ăn uống,
nghỉ dưỡng của khách du lịch (đặc biệt khu vực các phường trung tâm như Lào
Cai, Cốc Lếu, Kim Tân, Bắc Cường là các địa bàn tập trung nhiều nhà hàng, khách
sạn, khu vui chơi, ăn uống, giải trí). Trong những năm qua, nhiều tuyến đường
được đầu tư nâng cấp, mở rộng và xây dựng mới đưa vào sử dụng tuy nhiên chưa được
tổ chức giao thông phù hợp; hệ thống đảm bảo an toàn giao thông, biện pháp tổ
chức giao thông tại một số tuyến đường, nút giao thông chưa hoàn thiện, chưa hợp
lý hoặc đã được thực hiện theo phương án được duyệt từ lâu không còn phù hợp với
tình hình
giao thông hiện tại. Số lượng phương tiện cá nhân tăng nhanh đặc
biệt là ô tô con gây quá tải cho hệ thống hạ tầng, nhất là việc bố trí đỗ
xe,... Vì vậy, việc xây dựng Phương án tổ chức giao thông thành phố Lào Cai, tỉnh
Lào Cai là hết sức cần thiết.
III.
HIỆN TRẠNG GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
Hệ thống giao thông
đường bộ trên địa bàn thành phố Lào Cai bao gồm: 01 tuyến đường cao tốc (cao tốc
Nội Bài - Lào Cai), 02 tuyến Quốc lộ (bao gồm QL.4E, QL.4D) và 03 tuyến Tỉnh lộ
(bao gồm ĐT.155, ĐT.157 và ĐT.161) đi qua địa phận thành phố và 439 tuyến đường
nội thị. Trong đó tuyến đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai sau khi đưa vào khai
thác sử dụng đóng vai trò then chốt
thúc đẩy giao thương phát triển kinh tế, thương
mại và du lịch; trung bình mỗi ngày trên tuyến có khoảng 3.500 lượt phương tiện
đi vào địa phận thành phố. Hệ thống các tuyến đường nội thị gồm 439 tuyến đường,
phố với tổng chiều dài 238,9km được phân bổ theo 02 hướng chủ yếu gồm từ Bắc xuống
Nam (dọc theo sông Hồng) và từ Đông sang Tây. Hiện tại 100% các tuyến đường đã
được cứng hóa, cơ bản hiện trạng mặt đường tốt đảm bảo đáp ứng nhu cầu đi lại
cho người dân. Tuy nhiên đa số các tuyến đường trên địa bàn thành phố bề rộng mặt
đường còn hẹp (từ 6,0m-7,5m), nhiều tuyến đường còn hạn chế xe có tải trọng dưới
2,5T và xe khách dưới 30 chỗ ngồi, đặc biệt là khu vực
các phường trung tâm như Lào Cai, Cốc Lếu,
Kim Tân, Bắc Cường; đây là những địa bàn tập trung nhiều nhà hàng, khách sạn,
các khu thương mại việc hạn chế các phương tiện giao thông cũng phần nào ảnh hưởng
đến việc phát triển kinh tế, xã hội. Các tuyến đường đều được thực hiện sơn kẻ
vạch tín hiệu, lắp đặt biển báo theo quy định; toàn thành phố có khoảng hơn
2.000 biển báo giao thông các loại. Có 05 cầu lớn bắc qua sông Hồng gồm: cầu Cốc
Lếu, cầu Phố Mới, cầu Giang Đông, cầu Làng
Giàng và cầu Phú Thịnh (hiện đang thi công) kết nối đô thị dọc hai
bên bờ sông và 13 cầu nhỏ bắc qua các con suối; có 01 nhà ga vận tải đường sắt
(ga Lào Cai) là điểm cuối của tuyến đường sắt vận tải Lào Cai - Hà Nội, và 01
tuyến đường sắt chuyên dùng của mỏ Apatit. Tuyến đường ĐT.155 hoàn thành đưa
vào sử dụng góp phần giảm tải cho tuyến QL4D, thuận tiện cho các phương
tiện di chuyển từ thị xã Sa Pa về thành phố Lào Cai. Nút giao IC18
đã được nâng cấp cải tạo thành nút giao liên thông hoàn chỉnh, tạo thuận lợi
trong việc kết nối từ khu vực phường Bình Minh đến cửa khẩu Kim Thành và ngược
lại.
IV.
PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC GIAO THÔNG
1.
Nguyên tắc chung: Việc xây dựng phương án tổ
chức giao thông phải đảm bảo nguyên tắc:
- Phải phù hợp với hiện
trạng cơ sở hạ tầng.
- Đảm bảo kết nối với
các vùng, khu vực trong địa bàn thành phố và kết nối thành phố với các huyện,
thị xã lân cận.
- Đảm
bảo về an toàn giao thông và an ninh, trật tự.
- Đảm bảo hướng di
chuyển của các phương tiện phải liền mạch, thuận tiện.
- Phân chia rõ các
tuyến đường trục chính đô thị, đường gom khu vực và đường nội bộ làm cơ
sở phân luồng giao thông.
- Tập trung ưu tiên
giải quyết các tồn tại, bất cập về giao thông tại các điểm đen về giao
thông, khu vực tập trung đông dân cư, khu thương mại dịch vụ, cửa khẩu quốc tế,
các khu công nghiệp.
- Việc tổ chức giao
thông mang tính chất mở, trong quá trình áp dụng vào thực tế, trường hợp có sự
thay đổi về hệ thống hạ tầng hoặc thay đổi các yếu tố liên quan đến kinh tế xã
hội thì thực hiện điều chỉnh cho phù hợp.
2.
Nội dung Phương án:
Việc xây dựng phương
án tổ chức giao thông trên cơ sở về cơ bản sẽ dựa trên hiện trạng phương án
phân luồng hiện tại và chỉ thực hiện điều chỉnh một số nội dung, đưa ra các
nguyên tắc tổ chức giao thông đảm bảo phù hợp với nhu cầu thực tế của địa
phương như:
- Quy định rõ các tuyến
đường ưu tiên, các tuyến đường trục chính đô thị, đưa ra quy tắc về bố trí điểm
đỗ xe.
- Đối với một số tuyến
đường một chiều sẽ thực hiện điều chỉnh sang phân luồng đường một chiều theo giờ
(do đã được cải tạo, nâng cấp, mở rộng đảm bảo khả năng lưu thông cho các
phương tiện) và bổ sung thêm tuyến đường An Phú.
- Điều chỉnh phương
án phân luồng tải trọng xe theo 3 cấp gồm: các tuyến đường không hạn chế tải trọng;
các tuyến đường cho phép xe dưới 3 trục đi vào; các tuyến đường chỉ cho phép xe
dưới 2,5T đi vào.
- Điều chỉnh phương
án phân luồng xe khách dựa trên quy định về bề rộng mặt đường để đảm bảo cho
các xe du lịch, xe hợp đồng có thể di chuyển được hầu hết trên các tuyến đường
phố thuận tiện cho khách du lịch tham quan, khám phá thành phố, lựa chọn các cơ
sở lưu trú và dịch vụ ăn uống. Việc phân luồng xe khách cũng chia theo 2 cấp gồm:
các tuyến đường không giới hạn xe khách; các tuyến đường hạn chế xe khách từ 30
chỗ trở xuống.
- Bổ sung các đoạn
tuyến cấm xe ô tô theo giờ tại một số đoạn, tuyến, khu vực các cổng trường học;
bổ sung các điểm lắp đặt mới hệ thống đèn tín hiệu giao thông; đưa ra nguyên tắc
đỗ xe, các vị trí thực hiện sơn kẻ vạch đỗ xe.
- Bổ sung phương án tổ
chức giao thông đối với xe buýt, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ điện hoặc
xăng.
* Nội dung cụ thể như
sau:
2.1.
Đường một chiều: Gồm có 05 đoạn tuyến:
(1) Đường Lý Công Uẩn
đoạn từ ngã 6 đến Quy Hóa: Phân luồng một chiều theo giờ (sáng từ 6h30’ đến
7h30’ và chiều từ 16h00-17h30’) các phương tiện di chuyển theo hướng
từ Ngã 6 đến Quy Hóa.
(2) Đường Trần Nhật
Duật: Phân luồng một chiều theo giờ (sáng từ 6h30’ đến 7h30’ và chiều từ
16h00’-17h30’) các phương tiện di chuyển theo hướng từ đường Hoàng Liên đến Ngã
6.
(3) Đường Phan Huy
Chú: Phân luồng một chiều toàn thời gian, các phương tiện di chuyển theo hướng
từ Hoàng Liên đến Hồng Hà.
(4) Đường nối Trần Nhật
Duật - Nguyễn Đình Chiểu: Phân luồng một chiều theo giờ theo hướng từ Trần Nhật
Duật đi Nguyễn Đình Chiểu (sáng từ 6h30’ đến 7h30’, trưa từ 11h-12h
và chiều từ 16h30’-17h30’).
(5) Đường An Phú:
Phân luồng một chiều theo giờ (sáng từ 6h30’ đến 7h30’, trưa từ 11h-12h
và chiều từ 16h30’-17h30’) các phương tiện di chuyển theo hướng từ Quang Minh đến
Nhạc Sơn.
(6) Đường Tỉnh 155:
Phân luồng một chiều toàn thời gian, các phương tiện di chuyển theo hướng từ thị
xã Sa Pa về thành phố Lào Cai.
2.2.
Đường ưu tiên:
- Các tuyến Quốc lộ gồm:
Cao tốc Nội Bài - Lào Cai, QL.4D, QL.4E.
- Các tuyến đường Tỉnh
gồm: ĐT. 155, ĐT. 157 và ĐT. 161.
- Các tuyến đường trục
chính nội thị gồm:
+ Theo trục dọc thành
phố: đường Nhạc Sơn, An Dương Vương, Ngô Quyền, Điện Biên, Thủ Dầu Một, Hương Sơn,
Trần Phú, Lê Thanh, Hoàng Quốc Việt, đường 4E cũ (đoạn từ Ngã 3 Bến
Đá đến cầu Bến Đền), đường Nguyễn Huệ, Minh Khai, Đinh Bộ
Lĩnh, Võ Nguyên Giáp, B10, 30 tháng 4, B8 (Chiềng On).
+ Theo trục ngang
thành phố: Hàm Nghi, Phú Thịnh, Vỹ Kim, Châu Uý, Cốc Sa, Lùng Thàng, 1 tháng 5,
Trần Kim Chiến, Mỏ Sinh, Bình Minh, TN7, 19 tháng 5, Bình Minh.
2.3.
Các nút giao tổ chức giao thông bằng đèn tín hiệu và vòng xuyến:
2.3.1.
Các nút giao tổ chức giao thông bằng đèn tín hiệu: Gồm
29 vị trí.
(1) Cầu Cốc Lếu - An
Dương Vương - Thủy Hoa - Hoàng Liên - Hồng Hà (Đèn cảnh báo đi chậm nháy vàng).
(2) Nhạc Sơn - Lê Hồng
Phong.
(3) Hoàng Liên - Cốc
Lếu - Phan Chu Trinh - Phan Huy Chú.
(4) Hoàng Liên - Sơn
Đạo.
(5) Hoàng Liên - Ngô
Quyền.
(6) Hoàng Liên -
Trung Đô.
(7) Hoàng Liên - Mường
Than.
(8) Hoàng Liên - Xuân
Diệu - Nhạc Sơn (Đèn cảnh báo đi chậm nháy vàng).
(9) Hoàng Liên - Hàm
Nghi.
(10) Nguyễn Huệ -
QL.4D (Nút giao cầu chui)
(11) Trần Hưng Đạo -
Ngô Minh Loan - Võ Nguyên Giáp.
(12) Trần Hưng Đạo -
Phú Thịnh.
(13) Trần Hưng Đạo -
Châu Úy - Cao Xuân Quế.
(14) Trần
Hưng Đạo - Mỏ Sinh (B6).
(15) Trần Hưng Đạo -
Chiềng On (B8).
(16) Trần Hưng Đạo -
Hoàng Sào.
(17) Ngô Quyền - An Lạc.
(18) Phú Thịnh - Lê
Thanh (Đèn cảnh báo đi chậm nháy vàng).
(19) Nguyễn Huệ - Hợp
Thành (Đèn cảnh báo đi chậm nháy vàng).
(20) Nguyễn Huệ - Ngô
Văn Sở - Phan Đình Giót (Đèn cảnh báo đi chậm nháy vàng).
(21) Quy Hóa - Lý
Công Uẩn (Đèn cảnh báo đi chậm nháy vàng).
(22) Quy Hóa - Ngô
Quyền (Đèn cảnh báo đi chậm nháy vàng).
(23) Mường Than - Trần
Nhật Duật (Đèn cảnh báo đi chậm nháy vàng).
(24) Trần Nhật Duật -
Bà Triệu (Đèn cảnh báo đi chậm nháy vàng).
(25) Võ Nguyên Giáp -
Phú Thịnh.
(26) Võ Nguyên Giáp -
Hoàng Quy.
(27) Trần Hưng Đạo -
1 tháng 5.
(28) QL.4D - đường
vào nhà máy rác Đồng Tuyển (Dự kiến đưa vào vận hành khai thác cuối năm 2024).
(29) Lê Thanh - Châu Úy
(Dự kiến đưa vào vận hành khai thác đầu năm 2025).
(Có
biểu thời gian hoạt động chi tiết chu kỳ đèn tại các nút kèm theo)
- Cho phép UBND thành
phố được điều chỉnh chu kỳ đèn tín hiệu khi lưu lượng tham gia giao thông thay
đổi để đảm bảo thuận lợi cho người tham gia giao thông.
2.3.2.
Các nút giao tổ chức giao thông vòng xuyến: Gồm
15 vị trí.
(1) Hoàng Liên -
Thanh Niên - Hưng Hóa - Cốc Lếu.
(2) Hoàng Liên -
Duyên Hà - Nhạc Sơn.
(3) Ngã 6.
(4) Trần Hưng Đạo - Vỹ
Kim.
(5) Ngô Quyền - Yết
Kiêu.
(6) Võ Nguyên Giáp -
Trần Kim Chiến.
(7) Trần Hưng Đạo -
Bình Minh - Võ Nguyên Giáp (bến xe trung tâm).
(8) Trần Hưng Đạo kéo
dài - BM6.
(9) Trần Hưng Đạo kéo
dài - XT1.
(10) Trần Hưng Đạo
kéo dài - XT6.
(11) Trần Hưng Đạo
kéo dài - XT10.
(12) Trần Hưng Đạo
kéo dài - XT14.
(13) Trần Hưng Đạo
kéo dài - XT15.
(14) Trần Hưng Đạo
kéo dài - XT6.
(15) Trần Hưng Đạo
kéo dài - TN7 - cầu Làng Giàng.
2.4.
Các điểm đỗ xe: (Quy đổi theo xe con)
Các phương tiện được
phép đỗ trong khu vực các bãi đỗ xe, đối với các tuyến đường, phố thì thực hiện
theo nguyên tắc đối với các tuyến đường có Bmặt> 7,5m cho phép đậu
đỗ xe dưới lòng đường, chỉ thực hiện sơn kẻ
vạch đỗ xe trên các đoạn, tuyến đường có Bmặt> 7,5m tại các vị
trí hành lang tiếp giáp với đất công cộng cụ thể:
2.4.1.
Bãi đỗ xe: Bao gồm 05 điểm.
(1) Điểm đỗ xe Đền
Thượng (đường Phan Bội Châu, phường Lào Cai), số lượng vị trí đỗ xe khoảng 60
xe.
(2) Điểm đỗ xe bãi kiểm
hóa (QL.4D, phường Lào Cai), số lượng vị trí đỗ xe khoảng 350 xe.
(3) Điểm đỗ xe khu vực
tổ 2, 3, phường Cốc Lếu (đường An Dương Vương, phường Cốc Lếu), số lượng vị trí
đỗ xe khoảng 70 xe.
(4) Điểm đỗ xe khu vực
bến xe Lào Cai cũ (đường Minh Khai, phường Lào Cai), số lượng vị trí đỗ xe khoảng
90 xe.
(5) Bến xe trung tâm
thành phố (QL.4E, phường Xuân Tăng), số lượng vị trí đỗ
xe khoảng 300 xe.
2.4.2.
Các tuyến đường thực hiện sơn kẻ vạch đỗ xe:
(1) Đường An Dương
Vương đỗ xe dưới lòng đường phía bờ kè sông Hồng đoạn từ cầu Phố Mới đến nhà
văn hóa Hồng Hà, chiều dài khoảng 2.200m, số lượng vị trí đỗ xe khoảng 330 xe.
(2) Đường Duyên Hải đỗ
xe dưới lòng đường phía bờ kè công viên Thủy Hoa đoạn từ Thủy Hoa đến khu vực
ngã ba đầu đường T1 chiều dài khoảng 400m, số lượng vị trí
đỗ xe khoảng 50 xe.
(3) Đường Thanh Niên
đỗ xe dưới lòng đường phía bên khách sạn Mường Thanh đoạn từ Đăng Châu đến O
tròn Cốc Lếu, chiều dài khoảng 130m, số
lượng vị trí đỗ xe khoảng 20 xe.
(4) Đường Hồng Hà đỗ
xe quanh tiểu công viên: số lượng vị trí đỗ xe khoảng 30
xe.
(5) Đường Soi Tiền đỗ
xe quanh tiểu công viên Soi Tiền (đoạn nút giao với đường Cao Lỗ), số lượng vị
trí đỗ xe khoảng 40 xe.
(6) Đường Lê Quý Đôn
đỗ xe dưới lòng đường phía hành lang công viên Nhạc Sơn, chiều dài khoảng 450m,
số lượng vị trí đỗ xe khoảng 50 xe.
(7) Đường Trung Đô đỗ
xe dưới lòng đường phía hành lang công viên Nhạc Sơn, chiều dài khoảng 400m, số
lượng vị trí đỗ xe khoảng 45 xe.
(8) Đường Hoàng Sào đỗ
xe dưới lòng đường phía hành lang bao quanh sân vận động Pom Hán, số lượng vị
trí đỗ xe khoảng 30 xe.
(9) Đường Thủy Hoa đỗ
xe dưới lòng đường phía bờ kè công viên Thủy Hoa đoạn từ Đăng Châu đến Duyên Hải
(đoạn có hành lang vỉa hè), chiều dài khoảng 430m,
số lượng vị trí đỗ xe khoảng 60 xe.
(10) Đường Quy Hóa đỗ
xe dưới lòng đường phía Trung tâm hội nghị thành phố đoạn từ Lý Công Uẩn
đến Hoàng Liên, chiều dài khoảng 200m, số
lượng vị trí đỗ xe khoảng 25 xe.
(11) Đường Lê Lai đỗ
xe dưới lòng đường phía Trung tâm hội nghị thành phố đoạn từ Lý Công Uẩn đến
Phú Bình, chiều dài khoảng 75m, số lượng vị trí đỗ xe khoảng 10 xe.
(12) Hành lang công
viên Nhạc Sơn mặt đường Hoàng Liên cho phép đỗ xe trên vỉa hè trừ khu vực cổng
công viên: Diện tích khoảng 1.500m2, số lượng vị trí đỗ xe khoảng 40
xe.
(13) Khu vực sân nhà
văn hóa liên khu Hồng Hà - Cốc Lếu (trường Kim Đồng cũ) đỗ xe trong phạm vi sân
nhà văn hóa khu vực sân đã thảm asphalt, diện tích khoảng 2.500m2, số
lượng vị trí đỗ xe khoảng 60 xe.
(14) Đường Đinh Lễ cho
phép đỗ xe hai bên đường, chiều dài khoảng 100m, số lượng vị trí đỗ xe khoảng
30 xe.
(15) Đường Ngô Minh
Loan đỗ xe dưới lòng đường phía hành lang kè suối Ngòi Đum, chiều dài khoảng
600m, số lượng vị trí đỗ xe khoảng 100 xe.
(16) Đường Cốc Sa đoạn
từ UBND phường Nam Cường đến đường Trần Hưng Đạo đỗ xe dưới lòng đường phía
hành lang tiếp giáp hàng rào trụ sở UBND tỉnh, chiều dài khoảng 300m, số lượng
vị trí đỗ xe khoảng 50 xe.
(17) Đường Chiềng On
đỗ xe dọc 02 bên đường (trừ khu vực cách cổng bệnh viện 500 giường mỗi bên 50m).
(18) Đường Mạc Đĩnh
Chi được đỗ xe quanh dải phân cách giữa, số lượng vị trí đỗ xe khoảng 60 xe.
2.4.3.
Các đoạn tuyến cho phép ô tô đỗ một phần trên hè phố:
Bao gồm các tuyến
sau: Hoàng Liên, Ngô Quyền, Nguyễn Huệ, An Dương Vương (phía tiếp giáp hành
lang khu dân cư) và các tuyến có Bmặt ≤
6m.
2.5.
Phương án phân luồng đối với xe tải:
2.5.1.
Các tuyến đường cho phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ thoả mãn các
điều kiện về tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ đã được công bố và các quy
định về giới hạn xếp hàng hóa
bao gồm: QL.4E (đoạn từ cầu Gia Phú đến
IC18 và đoạn từ Thủ Dầu Một đến cầu Quang Kim), Bình Minh (đoạn từ đường QL.4E
lên cao tốc Nội Bài - Lào Cai), Võ Nguyên Giáp, Phú Thịnh (đoạn từ Lê Thanh đến
cầu Phú Thịnh), Lê Thanh (đoạn từ Phú Thịnh đến đầu cầu Kim Tân), Trần Hưng Đạo
(đoạn từ Phú Thịnh đến Ngã 6), Trần Hưng Đạo kéo dài (đoạn từ Bến xe trung tâm
đến nút giao với đường QL.4E cũ chân dốc nghĩa trang Thống Nhất), QL.4D (trừ đường
Hoàng Liên đoạn từ cầu Kim Tân đến bùng binh KS Ngôi Sao), Nhạc Sơn (đoạn từ đường
Lương Khánh Thiện đến đường Hoàng Liên khu vực KS Ngôi Sao), đường Hoàng Liên
(đoạn từ Nhạc Sơn đến cầu Cốc Lếu), Lương Khánh Thiện, Thủ Dầu Một, các tuyến đường
trong khu cửa khẩu Kim Thành, các tuyến đường trong khu công nghiệp Đông Phố Mới,
Hoàng Quốc Việt, Trần Phú, Nguyễn Văn Linh (QL.4E cũ đoạn từ IC18
đến ngã 3 Bến Đá), đường từ Ngã ba Bến
Đá đi khai trường mỏ, Hoàng Diệu, Nguyễn Huệ, Phan Đình Giót, Đinh Bộ Lĩnh,
Hoàng Diệu, đường D3 (Vạn Hòa), TN7, cầu Cốc Lếu, cầu Phố Mới, cầu Giang Đông,
cầu Làng Giàng, cầu Phú Thịnh, ĐT.155, ĐT.161, ĐT.157.
Riêng đối với các tuyến
đường Hoàng Quốc Việt, Trần Phú chỉ cho phép xe từ 3 trục trở
lên đi vào trong khung giờ từ 21h00 đêm hôm trước đến 5h00 sáng hôm sau.
Hướng tuyến cụ thể
như sau:
(1) Cầu Gia Phú -
QL.4E - Võ Nguyên Giáp - Trần Hưng Đạo - cầu Phố Mới -
Nguyễn Huệ - QL.4D - Bản Phiệt và ngược lại.
(2) Cầu Gia Phú -
QL.4E - Võ Nguyên Giáp - Trần Hưng Đạo - cầu Phố Mới -
Nguyễn Huệ - Phan Đình Giót - Đinh Bộ Lĩnh - khu CN Đông Phố Mới (hoặc ĐT.157
đi Phong Hải) và ngược lại.
(3) Cầu Gia Phú -
QL.4E - Võ Nguyên Giáp - cầu Giang Đông - ĐT. 161 - đi Thái Niên và ngược lại.
(4) Cầu Gia Phú -
QL.4E - Võ Nguyên Giáp - cầu Phú Thịnh - khu CN Đông Phố Mới (hoặc ĐT.157 đi
Phong Hải) và ngược lại.
(5) Cầu Gia Phú -
QL.4E - QL.4E cũ (Nguyễn Văn Linh) - Hoàng Quốc Việt -
Trần Phú - cầu Kim Tân - IC19 - Kim Thành (hoặc Hà Nội) và ngược lại.
(6) Cầu Gia Phú -
QL.4E - QL.4E cũ (Nguyễn Văn Linh) - Hoàng Quốc Việt -
Trần Phú (đoạn nút giao đầu cầu Kim Tân) - Lê Thanh - Phú Thịnh - cầu Phú Thịnh
- khu CN Đông Phố Mới (hoặc ĐT.157 đi Phong Hải) và ngược lại.
(7) QL.4D (hướng từ
Sa Pa về thành phố) - cầu Kim Tân - Trần Phú - Hoàng Quốc Việt - Nguyễn Văn
Linh - Gia Phú và ngược lại.
(8) QL.4D (hướng từ
Sa Pa về thành phố) - cầu Kim Tân - Lê Thanh - Phú Thịnh - cầu Phú Thịnh - khu
CN Đông Phố Mới (hoặc ĐT.157 đi Phong Hải) và ngược lại.
(9) QL.4D (hướng từ
Sa Pa về thành phố) - cầu Kim Tân - Lê Thanh - Phú Thịnh - Trần Hưng Đạo - cầu
Phố Mới - Nguyễn Huệ - QL.4D - Bản Phiệt và ngược lại.
(10) QL.4D (hướng từ
Sa Pa về thành phố) - cầu Kim Tân - Lê Thanh - Phú Thịnh - Trần Hưng Đạo - cầu
Phố Mới - Nguyễn Huệ - Phan Đình Giót - Đinh Bộ Lĩnh - khu CN Đông Phố Mới (hoặc
ĐT.157 đi Phong Hải) và ngược lại.
(11) QL.4D (hướng từ
Sa Pa về thành phố) - cầu Kim Tân - Lê Thanh - Phú Thịnh - Võ Nguyên Giáp - cầu
Giang Đông - ĐT. 161 - đi Thái Niên và ngược lại.
(12) QL.4D (hướng từ
Sa Pa về thành phố) - cầu Kim Tân - Lê Thanh - Phú Thịnh - Võ Nguyên Giáp - Trần
Hưng Đạo kéo dài - Gia Phú và ngược lại.
(13) Quang Kim -
QL.4E - Thủ Dầu Một - khu Kim Thành và ngược lại.
(14) Quang Kim -
QL.4E - Thủ Dầu Một - Lương Khánh Thiện - Nhạc Sơn -
cầu Cốc Lếu - Nguyễn Huệ - QL.4D - Bản Phiệt và ngược lại.
(15) Bản Phiệt -
QL.4D - Hoàng Diệu - khu CN Đông Phố Mới - ĐT.157 đi phong Hải và ngược lại.
(16) Bản Phiệt -
QL.4D - Nguyễn Huệ - Phan Đình Giót - Đinh Bộ Lĩnh - khu CN Đông Phố Mới (hoặc
ĐT.157 đi Phong Hải) và ngược lại.
2.5.2.
Các tuyến đường cho phép xe tải dưới 3 trục đi vào gồm:
Được phép di chuyển
trên các tuyến đường thuộc mục 2.5.1 và các tuyến sau: Trần Hưng Đạo (đoạn từ Bến
xe trung tâm đến Phú Thịnh), Ngô Minh Loan, Vỹ Kim, Châu Úy, Lùng Thàng, Cốc
Sa, 1 tháng 5, Trần Kim Chiến, Mỏ Sinh, 30 tháng 4, Chiềng On, 19 tháng 5 (B9),
B10 (Nguyễn Trãi), T5 (Hồ Đắc Di), Lê Thanh, Ngô Quyền kéo dài, Hàm Nghi, Yết
Kiêu, Minh Khai, Nguyễn Tri Phương (đoạn từ Cty Phúc Khánh cũ đến Triệu Quang
Phục), Nhạc Sơn, Thanh Niên, T1 (đường bờ sông nối từ
đường Duyên Hải lên Kim Thành), Hoàng Liên (đoạn từ cầu Kim Tân đến nút giao với
đường Xuân Diệu), Phú Thịnh (đoạn từ Lê Thanh ra Trần Phú), đường N1
(đường bờ sông xã Vạn Hòa).
2.5.3.
Đối với xe có trọng tải từ 2,5T trở xuống: Được
phép di chuyển vào tất cả các tuyến đường trên địa bàn thành phố.
2.5.4.
Xe quá tải trọng, xe quá khổ giới
hạn, xe bánh xích; xe vận chuyển hàng
siêu trường, siêu trọng (trừ xe chở xăng, dầu, xe chở hàng cứu trợ, xe bưu
chính, xe ưu tiên theo quy định):
Lưu thông theo giấy phép lưu hành xe được cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định
hiện hành.
2.6.
Đối với xe khách:
- Đối với các tuyến
đường có bề rộng mặt đường Bmặt ≥
7,5m thì xe khách các loại đều được đi vào.
- Đối với các tuyến
đường có bề rộng mặt đường Bmặt < 7,5m chỉ cho phép xe khách từ
30 chỗ trở xuống đi vào.
- Đối với các tuyến
đường có nhiều đoạn có bề rộng mặt đường khác nhau thì lấy theo mặt cắt nhỏ nhất
làm cơ sở phân luồng.
2.7.
Đối với xe buýt:
- Đối với Tuyến buýt
số 04 (Bến xe trung tâm Lào Cai - Bến xe Huyện Bát Xát) thực
hiện hành trình theo quy định tại Quyết định số 178/QĐ-SGTVTXD ngày 28/4/2020 của
Sở Giao thông vận tải - Xây dựng (nay là Sở Giao thông vận tải).
- Đối với Tuyến buýt
số 03 (Bến xe trung tâm Lào Cai - Đền
Thượng) thực hiện hành trình theo quy định tại Quyết định số 179/QĐ-SGTVTXD
ngày 28/4/2020 của Sở Giao thông vận tải - Xây dựng (nay là Sở Giao thông vận tải).
- Đối với Tuyến buýt
số 01 (Thành phố Lào Cai - Thị xã Sa Pa) thực hiện hành trình theo quy định tại
Quyết định số 06/QĐ-SGTVTXD ngày 05/01/2022 của Sở Giao thông vận tải - Xây dựng
(nay là Sở Giao thông vận tải).
- Về
điểm dừng đỗ xe buýt hiện tại trên địa bàn thành phố có 122 điểm dừng đỗ xe
buýt. Bổ sung thêm 02 điểm đỗ xe buýt trên đường Chiềng On cả chiều đi và chiều
về (tại vị trí trước cửa Nhà thi đấu tỉnh).
2.8.
Đối với xe chở người bốn bánh có gắn động cơ điện hoặc xăng:
Thực hiện theo Quyết
định số 1790/QĐ-UBND ngày 16/6/2020 của UBND tỉnh Lào Cai và Quyết định số
1478/QĐ-UBND ngày 20/6/2023 của UBND tỉnh Lào Cai sửa đổi, bổ sung một số nội
dung của Quyết định số 1790/QĐ-UBND ngày 16/6/2020 ban hành Quy định phạm vi,
tuyến đường, thời gian hoạt động và quản lý hoạt động thí điểm xe chở người bốn
bánh có gắn động cơ điện hoặc xăng hoạt động trong phạm vi hạn chế trên địa bàn
thành phố Lào Cai và thị xã Sa Pa, tỉnh Lào Cai.
2.9.
Đối với xe bơm bê tông:
Giới hạn thời gian hoạt
động đối với xe bơm bê tông chỉ cho phép hoạt động trong khung giờ từ 22h00
đêm đến 5h00 sáng hôm sau hoặc phải có phương án tổ chức
giao thông được phê duyệt trước khi thực hiện.
2.10.
Phân luồng giao thông trên tuyến đường QL.4E cũ (Nguyễn Văn Linh) khu vực cầu
Làng Nhớn (cầu đường sắt):
Cấm các phương tiện
giao thông đường bộ đi vào cầu chung đường sắt Ngòi Đường trên QL.4E cũ. Phân
luồng toàn bộ các phương tiện giao thông đường bộ di chuyển qua cầu Ngòi Đường
mới.
2.11.
Phân luồng giao thông khu vực cụm liên trường, phường Kim Tân:
Cấm các phương tiện
quay đầu trên tuyến đường Kim Hoa.
2.12.
Các đoạn đường, tuyến đường cấm dừng, đỗ xe:
(1) Đường Nguyễn Huệ
đoạn từ cầu Chui đến Phan Bội Châu: cấm dừng, đỗ xe cả hai bên đường thời gian
sáng từ 6h30 phút đến 21h00 trong ngày.
(2) Đường Phan Bội
Châu đoạn từ cổng chào Đền Thượng đến điểm đầu khu dân cư cuối đường:
cấm đỗ xe dưới lòng đường.
(3) Đường Hoàng Liên
tại các vị trí cách nút giao có đèn tín hiệu trong phạm vi 30m:
cấm đỗ xe phạm vi trước đèn tín hiệu và cấm dừng, đỗ xe phạm vi ra khỏi nút
giao.
(4) Đường Hàm Nghi
(QL4D) phạm vi cách nút giao với đường Hoàng Liên hướng đi Sapa 300m: cấm đỗ đối
với xe tải, xe khách, xe taxi.
(5) Đường Phú Thịnh
kéo dài đoạn từ Lê Thanh đến Trần Phú: cấm đỗ đối với xe tải và xe khách trên
16 chỗ.
(6) Đường Lê Thanh đoạn
từ Phú Thịnh đến Huỳnh Thị Cúc (phía bên phải tuyến): cấm đỗ đối với xe tải và
xe khách trên 16 chỗ.
(7) Đường Chiềng On
khu vực cổng bệnh viện 500 giường: cấm đỗ đối với tất cả phương tiện dưới lòng
đường trong phạm vi 30m trước cổng bệnh viện.
(8) Đường Hồng Hà đoạn
từ Sơn Tùng đến Hòa An: cấm dừng, đỗ đối với tất cả các xe ô tô từ 6h00 đến
19h00.
(9) Đường Minh Khai
đoạn từ Nguyễn Huệ đến Đinh Bộ Lĩnh: Cấm đỗ
đối với xe tải và xe khách trên 29 chỗ.
(10) Đường Ngô Minh
Loan: cấm đỗ đối với xe tải và xe khách tuyến cố định.
2.13.
Các đoạn tuyến cấm ô tô theo giờ:
(1) Đường Nguyễn Thị
Định đoạn từ Cù Chính Lan đến Tân Lập: sáng từ 6h30 đến 7h30 và chiếu từ 16h30
đến 17h30.
(2) Đường Bà Triệu:
sáng từ 6h30 đến 7h30 và chiều từ 16h30 đến 17h30.
(3) Đường Lương Văn
Can khu vực cổng trường Tiểu học Hoàng Văn Thụ: sáng từ 6h30 đến 7h30 và chiều
từ 16h30 đến 17h30.
(4) Đường E15 khu vực
cổng trường THCS Bắc Cường: sáng từ 6h30 đến 7h30 và chiều từ 16h30 đến 17h30.
(5) Đường Lương Ngọc
Quyến đoạn từ đường Nguyễn Huệ đến đường Hồ Tùng Mậu khu vực cổng trường Tiểu học
Lê Ngọc Hân: sáng từ 6h30 đến 7h30 và chiều từ 16h30 đến 17h30.
(6) Đường Ba Chùa đoạn
từ đường Duyên Hà đến đường Đăng Châu qua trường tiểu
học Duyên Hải và trường THPT số 3: sáng từ 6h30 đến 7h30 và chiều từ 16h30 đến
17h30.
2.14.
Vị trí để xe máy, xe đạp, xe đạp điện:
- Đối với các tuyến
đường có Bvh < 2,0m không cho phép để
xe trên vỉa hè.
- Đối với các tuyến
đường có Bvh ≥ 2,0m kẻ
vạch cho phép đỗ xe máy, xe đạp, xe đạp điện trên hành lang vỉa hè trong phạm
vi tính từ mép ngoài viên bó vỉa đến vạch là 1,5m,
phần hành lang còn lại dành cho người đi bộ.
V. TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND thành phố Lào
Cai
- Chủ trì tổ chức thực
hiện rà soát, xây dựng hoàn chỉnh hệ thống báo hiệu, hệ thống an toàn giao
thông trên địa bàn thành phố theo Phương án tổ chức giao thông được duyệt.
- Tổ chức tuyên truyền
rộng rãi Phương án tổ chức giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng
để người dân và doanh nghiệp, tổ chức trên
địa bàn biết và thực hiện. Quán triệt đến cán bộ, công chức, viên chức, người
lao động thuộc đơn vị, địa phương mình nắm rõ và tự giác chấp hành nghiêm Luật
Giao thông đường bộ, Luật Phòng, chống tác hại của rượu bia.
- Thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về trật tự đô thị, trật tự xây dựng, an toàn giao thông và các
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.
- Phối hợp với các Sở,
ban ngành của tỉnh trong công tác quản lý nhà nước về trật tự đô thị, trật tự
xây dựng, an toàn giao thông theo quy định.
- Thường xuyên theo
dõi kiểm tra, giám sát kịp thời phát hiện các bất cập về giao thông để điều chỉnh
cho phù hợp với thẩm quyền được giao theo các quy định hiện hành và báo cáo cấp
có thẩm quyền các nội dung vượt thẩm quyền theo quy định để điều chỉnh.
2. Sở Giao thông vận
tải
- Thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về giao thông vận tải theo quy định.
- Hướng dẫn UBND
thành phố tổ chức triển khai thực hiện phương án tổ chức giao thông, thẩm định
nội dung điều chỉnh Phương án tổ chức giao thông theo thẩm quyền được giao.
- Tăng cường công tác
tuần tra, kiểm soát các phương tiện vận tải hoạt động trên địa bàn thành phố
theo thẩm quyền, xử lý các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Phối hợp với UBND
thành phố và các cơ quan chức năng rà soát, xử lý các vị trí điểm đen, điểm tiềm
ẩn tai nạn giao thông.
3. Công an tỉnh
- Tăng cường công tác
tuần tra, kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm trật tự an toàn
giao thông đường bộ.
- Phối hợp với các cơ
quan truyền thông, báo chí, các lực lượng chức năng trên địa bàn thành phố tăng
cường công tác tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về trật tự ATGT.
4. Sở Giáo dục và Đào
tạo
- Chủ trì xây dựng
các nội dung tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật để tuyên truyền, phòng
ngừa, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về giao thông đường bộ cho học sinh,
sinh viên theo chuyên và chủ đề hàng năm để đảm
bảo hiệu quả.
- Chỉ đạo các trường
học, các cơ sở giáo dục trên địa bàn thành phố hưởng ứng phong trào thi đua bảo
đảm trật tự ATGT; tổ chức học sinh, sinh viên ký cam kết không vi phạm các quy
định về bảo đảm trật tự ATGT và đưa việc chấp hành pháp luật về trật tự ATGT là
một tiêu chí phân loại thi đua của nhà trường, giáo viên, đánh giá đạo đức học
sinh, sinh viên.
5. Sở Tài chính
- Thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính ngân sách nhà nước theo quy định của
pháp luật.
- Tham mưu cho UBND tỉnh
bố trí nguồn kinh phí phục vụ cho công tác tuyên truyền về ATGT, triển khai các
dự án hạ tầng phục vụ công tác đảm bảo ATGT trên địa bàn tỉnh cũng như thành phố.
6. Ban An toàn giao
thông tỉnh
- Tiếp tục xây dựng
và triển khai thực hiện các chương trình phối hợp tuyên truyền, giáo dục pháp
luật về trật tự, an toàn giao thông, chống ùn tắc giao thông với các sở, ban,
ngành, cơ quan đơn vị, tổ chức chính trị - xã hội; các cơ quan thông tấn báo
chí; các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp nhằm vận động toàn dân xây dựng văn hóa
giao thông an toàn.
- Chủ trì, phối hợp với
các đơn vị có liên quan tổ chức tuyên truyền Phương án tổ chức giao thông qua
các phương tiện thông tin đại chúng; kiểm tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị triển
khai thực hiện.
7. Các Sở, ban,
ngành, đoàn thể, các tổ chức chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh
Theo chức năng, nhiệm
vụ, phạm vi quản lý tuyên truyền việc chấp hành tốt các quy định của pháp luật
về trật tự an toàn giao thông; tổ chức tuyên truyền rộng rãi Phương án tổ chức
giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng để
người dân và doanh nghiệp, tổ chức trên địa bàn biết và thực hiện.
- Thực hiện chức năng
giám sát và phản biện xã hội liên quan đến công tác đảm bảo trật tự giao thông.
- Thực hiện tuyên
truyền quán triệt về quy định pháp luật về an toàn giao thông đến toàn thể công
chức, viên chức, người lao động tại các cơ quan đơn vị, địa phương.
* Căn cứ Phương án
này và chức năng nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị tổ chức triển khai thực
hiện; trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị
kịp thời phản ánh về UBND thành phố tổng hợp, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh xem
xét, quyết định.