ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
26/2020/QĐ-UBND
|
Sơn
La, ngày 29 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HÌNH
THỨC ĐÀO TẠO; NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC SÁT HẠCH LÁI XE MÔ TÔ HẠNG A1 CHO ĐỒNG
BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ KHÔNG BIẾT ĐỌC, VIẾT TIẾNG VIỆT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT
ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe cơ giới
đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
38/2019/TT-BGTVT ngày 08 tháng 10 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp
Giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số
1433/TTr-SGTVT ngày 05 tháng 6 năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về hình thức đào tạo; nội dung và phương án tổ chức sát hạch
lái xe mô tô hạng A1 cho đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng
Việt trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Giám đốc Sở Giao thông vận tải; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Sơn La; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn
và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Giao thông vận tải (b/c);
- Bộ Tư pháp (b/c);
- Thường trực: Tỉnh uỷ, HĐND tỉnh (b/c);
- Vụ pháp chế - Bộ Giao thông vận tải;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp tỉnh Sơn La;
- Báo Sơn La, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh;
- Trung tâm Thông tin - Văn phòng UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KT(Đạt).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Hồng Minh
|
QUY ĐỊNH
HÌNH THỨC ĐÀO TẠO; NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC SÁT HẠCH LÁI XE MÔ TÔ HẠNG A1 CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ
KHÔNG BIẾT ĐỌC, VIẾT TIẾNG VIỆT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SƠN LA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2020/QĐ-UBND ngày 29/6/2020 của UBND tỉnh)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
về hình thức đào tạo; nội dung và phương án tổ chức sát hạch lái xe mô tô hạng
A1cho đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt có hộ khẩu thường
trú trên địa bàn tỉnh Sơn La.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng
đối với cơ quan quản lý đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe; cơ sở đào tạo
lái xe, Trung tâm sát hạch lái xe và các tổ chức cá nhân có liên quan đến công
tác đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe mô tô hạng A1 cho đồng bào dân tộc
thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt trên địa bàn tỉnh Sơn La.
2. Quy định này không
áp dụng đối với công tác đào tạo, sát hạch, cấp Giấy phép lái xe của ngành công
an, quân đội làm nhiệm vụ an ninh, quốc phòng.
Chương
II
HÌNH THỨC
ĐÀO TẠO
Điều
3. Hình thức đào tạo
1. Trên cơ sở
Giáo trình khung đào tạo lái xe và bộ câu hỏi dùng cho sát hạch, cấp giấy phép
lái xe hạng A1 do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành, cơ sở đào tạo biên soạn
giáo trình đào tạo phù hợp trình độ dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số không
biết đọc, viết tiếng Việt trên địa bàn tỉnh: Tập trung sâu vào hệ thống biển
báo hiệu đường bộ, điều kiện để tham gia giao thông, quy tắc giao thông đường bộ,
các tình huống mất an toàn giao thông nghiêm trọng, các hành vi bị nghiêm cấm,
ý thức khi tham gia giao thông (văn hóa giao thông, đạo đức người lái xe)
và điều kiện đường xá, địa hình của tỉnh.
2. Tổ chức học theo lớp
riêng, không quá 35 người/01 lớp, trường hợp số lượng học viên đăng ký lớn phải
chia thành nhiều lớp. Đào tạo theo giáo trình đã được Sở Giao thông vận tải phê
duyệt, học viên phải tham gia đào tạo đúng, đủ thời gian.
3. Đào tạo lý thuyết
Giảng dạy chủ yếu bằng
hình ảnh trực quan, hỏi đáp là chính; dùng các bảng, biểu, hình ảnh mô phỏng về
các biển báo hiệu đường bộ, các nút giao cắt, các tình huống khi tham gia giao
thông; giáo viên nêu ví dụ cụ thể sinh động, dễ hiểu, dễ nhớ để học viên có thể
hiểu, nắm vững kiến thức ngay tại lớp.
4. Đào tạo thực hành
Tuân thủ như học viên
học theo diện bình thường, quá trình giảng dạy cần phải nhấn mạnh thêm về tốc độ
chạy xe trên đường, đội mũ bảo hiểm khi tham gia giao thông, đi đường đèo dốc,
tránh vượt, chuyển hướng đúng quy tắc đường bộ, đi đúng làn đường, phần đường
quy định.
5. Dành thời gian hướng
dẫn học viên về Quy chế và nội dung sát hạch.
Chương
III
NỘI DUNG VÀ
PHƯƠNG ÁN TỔ CHỨC SÁT HẠCH
Điều
4. Nội dung sát hạch
1. Lý thuyết
Sử dụng bộ đề thi do Sở
Giao thông vận tải ban hành. Mỗi đề thi gồm 12 câu hỏi, thời gian làm bài thi
15 phút, phân bổ cụ thể: 04 câu hỏi về Luật Giao thông đường bộ; 08 câu hỏi về
biển báo hiệu giao thông đường bộ, các tình huống giao thông đường bộ, các hành
vi bị nghiêm cấm.
2. Thực hành
a) Thí sinh đạt
phần sát hạch lý thuyết mới được tham dự phần sát hạch thực hành lái xe trong
hình.
b) Thực hiện theo quy
trình sát hạch lái xe hạng A1 do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành.
Điều
5. Phương án tổ chức sát hạch
1. Lý thuyết
a) Thực hiện theo hình
thức hỏi - đáp trực tiếp, sát hạch viên gọi thí sinh vào phòng thi theo danh
sách, kiểm tra nhận dạng, đối chiếu Giấy chứng minh thư nhân dân, bố trí chỗ ngồi,
thí sinh chọn đề thi, đề nghị sát hạch viên đọc giúp những câu hỏi trong đề thi
để thí sinh lựa chọn đáp án, kết quả trả lời được sát hạch viên hướng dẫn thí
sinh đánh dấu nhân (x) vào bài thi theo ý trả lời của thí sinh.
b) Điểm đạt: Thí sinh
trả lời đúng 09/12 câu hỏi.
Kết thúc bài thi: Sát
hạch viên ký tên vào bài thi; thí sinh ký tên hoặc điểm chỉ vào bài thi.
2. Thực hành
a) Thực hiện theo quy
trình sát hạch lái xe hạng A1 do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành như các
thí sinh thi theo diện bình thường.
b) Kết thúc bài thi:
Sát hạch viên ký tên vào bài thi; thí sinh ký tên hoặc điểm chỉ vào bài thi.
Điều
6. Thời gian tổ chức sát hạch
1. Theo kế hoạch phê
duyệt hàng năm của Sở Giao thông vận tải.
2. Kỳ sát hạch thực hiện
tách biệt hoặc ghép với kỳ sát hạch của các thí sinh thường.
Chương
IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều
7. Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Chủ trì, phối hợp với
UBND các huyện, thành phố thông báo công khai về những quy định có liên quan đến
việc tổ chức đào tạo, sát hạch lái xe cho đồng bào dân tộc thiểu số không biết
đọc, viết tiếng Việt.
2. Chỉ đạo các cơ sở
đào tạo phối hợp với UBND các xã, phường, thị trấn thông báo công khai về: Lịch
sát hạch, địa điểm học và sát hạch, tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân biết,
tham gia học, sát hạch để được cấp Giấy phép lái xe.
3. Biên soạn bộ đề sử
dụng cho việc sát hạch lý thuyết trên cơ sở giáo trình đào tạo và bộ câu hỏi
dùng cho sát hạch, cấp Giấy phép lái xe hạng A1 do Tổng cục Đường bộ Việt Nam
ban hành.
4. Phê duyệt giáo
trình đào tạo, chương trình giảng dạy và kế hoạch đào tạo của cơ sở đào tạo.
5. Tổ chức các kỳ sát
hạch, cấp Giấy lái xe theo quy định này và hướng dẫn của Tổng cục Đường bộ Việt
Nam.
6. Tổ chức triển khai,
hướng dẫn và kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện Quy định này.
Điều
8. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố
1. Phối hợp với Sở
Giao thông vận tải và các sở, ban, ngành liên quan tuyên truyền và triển khai
các quy định về tuyển sinh, đào tạo, sát hạch lái xe.
2. Chỉ đạo UBND các
xã, phường, thị trấn có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận và chịu trách nhiệm về
tính chính xác của việc xác nhận đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết
tiếng Việt cho người có nhu cầu học và thi lấy Giấy phép lái xe.
3. Có biện pháp ngăn
chặn, xử lý các tiêu cực phát sinh trên địa bàn trong quá trình thực hiện.
Điều
9. Trách nhiệm của UBND các xã, phường, thị trấn
1. Tuyên truyền, phổ
biến đến tổ, bản, tiểu khu để nhân dân biết tham dự học và thi lấy Giấy phép
lái xe.
2. Tạo điều kiện về cơ
sở vật chất trong công tác tuyển sinh, đào tạo, sát hạch lái xe.
3. Kiểm tra, xác nhận
và chịu trách nhiệm trực tiếp và toàn diện trước pháp luật về tính chính xác
trong việc xác nhận đối tượng là đồng bào dân tộc thiếu sô không biết đọc, viết
tiếng Việt. Nghiêm cấm việc xác nhận không đúng đối tượng, khai gian dối về trình
độ học vấn để lợi dụng học và sát hạch theo Quy định này.
Điều
10. Trách nhiệm của các cơ sở đào tạo
1. Đảm bảo tiêu chuẩn
kỹ thuật, nghiệp vụ chuyên môn theo quy định. Thường xuyên quan tâm nâng cao chất
lượng, cơ sở vật chất, phương tiện, thiết bị giảng dạy, đội ngũ giáo viên, chú
trọng đào tạo giáo viên là người biết tiếng dân tộc.
2. Biên soạn giáo
trình đào tạo phù hợp trình độ dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số không biết
đọc, viết tiếng Việt trình Sở Giao thông vận tải xem xét, phê duyệt.
3. Tổ chức tuyển sinh
đúng đối tượng; đào tạo đúng, đủ nội dung.
4. Tuyên truyền, phổ
biến để nhân dân biết về quy trình đào tạo sát hạch đế nhân dân hiểu, thực hiện
đúng theo Quy định này.
Điều
11. Trách nhiệm của các cơ quan liên
quan
Căn cứ vào chức năng,
nhiệm vụ của mình, các sở, ban, ngành liên quan có trách nhiệm tổ chức tuyên
truyền và kiểm tra, giám sát việc thực hiện Quy định này.
Trong quá trình thực
hiện, trường hợp có khó khăn, vướng mắc, các ngành, địa phương, đơn vị phản ánh
về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, trình UBND tỉnh kịp thời sửa đổi, bổ
sung, điều chỉnh cho phù hợp./.