ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2439/QĐ-UBND
|
Bình
Phước, ngày 29 tháng 12 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH BẢO ĐẢM YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRONG QUẢN LÝ,
VẬN HÀNH, SỬ DỤNG CÁC KHU KHAI THÁC KHOÁNG SẢN, KHAI THÁC TÀI NGUYÊN THIÊN
NHIÊN KHÁC, ĐÔ THỊ, DU LỊCH, CÔNG NGHIỆP, DI TÍCH LỊCH SỬ; ĐIỂM DU LỊCH; ĐIỂM
DÂN CƯ NÔNG THÔN; CÔNG TRÌNH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI, GIAO THÔNG, ĐIỆN LỰC, VIỄN
THÔNG VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC.
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều ngày 17 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Thủy lợi ngày 19 tháng
6 năm 2017;
Căn cứ Nghị định số 66/2021/NĐ-CP
ngày 06 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Phòng, chống thiên tai và Luật Đê điều;
Căn cứ Thông tư số
13/2021/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản
lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản,
khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch
sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai,
giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 180/TTr-SNN-TL
ngày 20/12/2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai
thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công
nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng,
chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác trên
địa bàn tỉnh Bình Phước.
Điều 2. Sở Nông nghiệp và PTNT có trách nhiệm phối hợp,
đôn đốc, kiểm tra các Sở, ban ngành; UBND các huyện, thị xã, thành phố và các
đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Quyết định này đúng quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp
và PTNT; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch UBND cấp xã; Giám đốc Công ty TNHH MTV Dịch
vụ Thủy lợi Bình Phước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này, kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP, Phòng: KT;
- Lưu: VT (Th qd 41-022).
|
CHỦ TỊCH
Trần Tuệ Hiền
|
QUY ĐỊNH
BẢO ĐẢM YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRONG QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG
CÁC KHU KHAI THÁC KHOÁNG SẢN, KHAI THÁC TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN KHÁC, ĐÔ THỊ, DU
LỊCH, CÔNG NGHIỆP, DI TÍCH LỊCH SỬ; ĐIỂM DU LỊCH; ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN; CÔNG
TRÌNH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI, GIAO THÔNG, ĐIỆN LỰC, VIỄN THÔNG VÀ HẠ TẦNG KỸ
THUẬT KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2439/QĐ-UBND
ngày 29/12/2022 của
UBND tỉnh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh.
Quy định này quy định cụ thể về bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng:
- Các khu khai thác khoáng sản, khai
thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử;
điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn; công trình phòng, chống thiên tai, giao
thông, điện lực, viễn thông và hạ tầng kỹ thuật khác;
- Công trình phòng, chống thiên tai
thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn bao gồm công trình phòng chống
sạt lở bờ sông, suối; đập, hồ chứa nước thủy lợi; chống úng; chống hạn và hệ thống cảnh báo, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng.
Quy định này áp dụng đối với cơ quan,
tổ chức, cá nhân có các hoạt động liên quan đến công tác bảo đảm yêu cầu phòng,
chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng đối với công trình được quy
định tại Điều 1 Quy định này trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên
tắc bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các
khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch,
công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn; công trình
phòng, chống thiên tai, giao thông, điện lực, viễn thông, hạ tầng kỹ thuật khác
và công trình phòng, chống thiên tai thuộc lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm tuân thủ, thực hiện đầy đủ các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình.
2. Hoạt động bảo đảm yêu cầu phòng,
chống thiên tai phải được chủ động thực hiện thường xuyên, liên tục, kịp thời
và hiệu quả, nhằm đảm bảo an toàn về người, tài sản, công trình, hạng mục công
trình và không làm gia tăng rủi ro thiên tai, phát sinh thiên tai mới.
3. Nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng các công trình trên địa bàn tỉnh
phải được lập thành kế hoạch; phù hợp với điều kiện cụ thể của cơ quan, tổ chức,
cá nhân nhằm hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại do thiên tai gây ra, tạo thuận
lợi cho công tác khắc phục hậu quả thiên tai và cứu hộ, cứu nạn. Thực hiện đồng
bộ, hài hòa các biện pháp bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai theo phương châm “bốn tại chỗ” gồm: chỉ huy tại chỗ; lực lượng tại chỗ;
phương tiện, vật tư tại chỗ và hậu cần tại chỗ.
4. Tuân thủ sự chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh, Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh và Ban
Chỉ huy Phòng thủ dân sự tỉnh trong công tác phòng ngừa, ứng phó và khắc phục hậu
quả do thiên tai gây ra.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
VỀ BẢO ĐẢM YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRONG QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG CÁC
KHU KHAI THÁC KHOÁNG SẢN, KHAI THÁC TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN KHÁC, ĐÔ THỊ, DU LỊCH,
CÔNG NGHIỆP, DI TÍCH LỊCH SỬ; ĐIỂM DU LỊCH; ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN; CÔNG TRÌNH
PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI (TRỪ CÔNG TRÌNH QUY ĐỊNH TẠI CHƯƠNG III), GIAO THÔNG, ĐIỆN
LỰC, VIỄN THÔNG VÀ HẠ TẦNG KỸ THUẬT KHÁC
Điều 4. Nội dung
bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai.
1. Nội dung bảo đảm yêu cầu phòng,
chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản
và khai thác tài nguyên thiên nhiên khác.
a) Thực hiện quy định chung tại các
khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 5 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT
ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
các quy định cụ thể và quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình do cơ quan
có thẩm quyền ban hành.
b) Thường xuyên theo dõi, cập nhật
thông tin diễn biến thiên tai ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn công trình, hạng
mục công trình.
c) Xây dựng phương án giằng néo kèo cột,
che chắn và chống tốc mái cho nhà xưởng, nhà làm việc, nhà ở cho công nhân nội
trú (nếu có), kho tàng, đặc biệt là các kho chứa thành phẩm, bán thành phẩm;
khơi thông cống rãnh thoát nước nội bộ tránh xảy ra ngập cục bộ; duy trì sự làm
việc bình thường của các máy phát điện dự phòng để chủ động cung cấp điện trong
các tình huống bất khả kháng do thiên tai gây ra.
d) Kiểm tra các điều kiện khai thác,
bảo đảm an toàn theo đúng thiết kế đã được thẩm định, phê duyệt; kiểm tra, rà
soát hiện trạng mức độ an toàn tại các khu vực khai thác,
bãi thải, hồ lắng, hồ chứa chất thải (kể cả khi các khu vực này đã dừng hoạt động); thực hiện các giải pháp để
đưa về trạng thái an toàn theo quy định; đánh giá mức độ an toàn
của đê, đập, bờ bao hồ chứa bùn thải, hồ lắng, bãi thải;
rà soát, bổ sung hồ sơ thiết kế, khả năng chịu tải của kè, đập, bờ bao (có
tính đến sự tác động của mưa lũ, dòng chảy); xử lý khắc phục ngay
các hiện tượng sụt, lún, nứt, thâm, sạt lở kè, đập, bờ bao. Dọc tuyến sông, suối phải đảm bảo thanh thải các bãi chứa
vật liệu, công trình tạm của các chủ cơ sở khai thác cát, sỏi lòng sông, suối.
Đối với các bãi thải: Trong phạm vi
nguy hiểm do đá lăn phải có rào chắn hoặc có biển cấm người,
súc vật và phương tiện qua lại. Việc bố trí bãi thải ở khe
núi hoặc thung lũng phải triển khai những công trình thoát nước mưa và nước lũ;
bãi thải ở phần đất chưa ổn định phải tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật chuyên
ngành và các quy định khác có liên quan, phải kiểm soát nước thấm trong đập,
giám sát mực nước và dòng chảy đến hồ chứa, theo dõi các khu vực xung quanh hồ
chứa; thiết bị phục vụ vận hành.
đ) Khai thác theo đúng hồ sơ thiết kế
bản vẽ thi công, thiết kế mỏ, ranh giới, diện tích, độ sâu cho phép; có biện
pháp thoát nước không để tạo thành hố chứa nước nhằm bảo đảm an toàn.
e) Rào, chắn xung quanh khu vực đã
tác động khai thác, cắm biển báo nguy hiểm, bố trí lực lượng bảo vệ thường
xuyên kiểm tra không để người dân, gia súc vào khu vực mỏ (đặc biệt nghiêm cấm
việc tắm, bơi lội tại hố chứa nước, đi lại trên vách). Thường xuyên kiểm soát
khu vực khai thác khoáng sản và các khu vực khác có liên quan, trường hợp có dấu hiệu không bảo đảm an toàn, sạt, trượt, lở đất, đá phải dừng ngay hoạt
động khai thác, chế biến; đồng thời, có biện pháp khắc phục kịp thời và báo cáo
ngay cho cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để xử lý theo quy định.
g) Bảo đảm an toàn lao động và các
quy định khác có liên quan về an toàn trong khai thác mỏ; chịu trách nhiệm trước
pháp luật nếu xảy ra sự cố mất an
toàn gây ảnh hưởng đến tính mạng con người và tài sản.
2. Nội dung bảo đảm yêu cầu phòng,
chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu công nghiệp.
a) Thực hiện quy định chung tại các
khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 5 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT
ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
các quy định cụ thể và quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng
công trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
b) Thường xuyên theo dõi, cập nhật
thông tin diễn biến thiên tai ảnh hưởng trực tiếp đến an toàn công trình, hạng
mục công trình.
c) Kiểm tra rà soát mức độ an toàn chịu
lực, ổn định hiện trạng của công trình.
d) Tiến hành các biện pháp gia cố, giằng
chống bảo đảm an toàn (đặc biệt hệ thống mái tôn, vách
tôn, trần nhựa, cửa kính, thiết bị máy móc).
đ) Tháo dỡ các thiết bị, bộ phận
không bảo đảm an toàn khi có mưa lớn và gió giật mạnh.
e) Lập phương án và chủ động sửa chữa,
gia cố kịp thời trụ sở, nhà xưởng, kho tàng, nhà ở không bảo đảm an toàn sau
mưa to kèm theo gió giật mạnh nhằm sớm ổn định sản xuất và đời sống cán bộ,
công nhân viên, người lao động trong đơn vị.
3. Nội dung bảo đảm yêu cầu phòng,
chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng điểm dân cư nông thôn.
a) Thực hiện quy định chung tại các
khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 5 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT
ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
các quy định cụ thể và quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng công trình do cơ quan
có thẩm quyền ban hành.
b) Thông báo và yêu cầu người dân, chủ
sở hữu thực hiện gia cố, giằng chống bảo đảm an toàn nhà ở trước mùa mưa lũ.
c) Kiểm tra, rà soát và có biện pháp
sửa chữa, gia cường đối với các công trình sử dụng mái tôn, mái fibro xi măng,
trần nhựa, cửa kính, công trình gắn panô, biển quảng cáo, bồn chứa nước trên
cao.
d) Thực hiện việc đánh giá, cảnh báo
cho người dân đang sinh sống và làm việc trong các công trình xây dựng tại các
khu vực có nguy cơ sạt lở đất như bờ sông, bờ suối, sườn dốc,
dưới chân taluy dương, trên đỉnh các taluy âm; các khu vực thường xảy ra lũ ống,
lũ quét.
đ) Bảo đảm an toàn điện, cung cấp nước
sạch cho người dân tại các vùng bị ngập úng.
e) Thực hiện việc nạo vét kênh mương,
cửa lấy nước, đào ao trữ nước, lắp đặt và vận hành các trạm
bơm dã chiến; chuẩn bị, bố trí phương tiện vận chuyển nước
sạch để kịp thời cấp nước sinh hoạt cho Nhân dân trong các
điểm dân cư nông thôn tại các vùng thiếu nước nghiêm trọng khi hạn hán xảy ra.
4. Nội dung bảo đảm yêu cầu phòng,
chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng điểm du lịch, khu du lịch, khu
di tích lịch sử.
a) Thực hiện quy định chung tại các
khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 5 và khoản 4 Điều 6 Thông tư số
13/2021/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, các quy định cụ thể và quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến nội
dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng
công trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
b) Theo dõi chặt chẽ tình hình, diễn
biến thời tiết để có các biện pháp gia cố, giằng chống bảo đảm an toàn cơ sở vật
chất, có phương án bố trí nhân lực, phương tiện, chuẩn bị trang thiết bị và nhu
yếu phẩm cần thiết để đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người lao động và khách du
lịch; đồng thời, chủ động thực hiện việc ngừng tiếp nhận phục vụ khách du lịch
trong thời gian xảy ra thiên tai, mưa lũ.
c) Đối với các điểm du lịch, khu du lịch,
khu di tích lịch sử tại các vùng thấp trũng, ven sông, ven
suối phải chuẩn bị sẵn sàng phương án
sơ tán, di dời, bảo đảm an toàn cho khách du lịch và tài sản trước khi có gió mạnh hoặc nước dâng.
5. Nội dung bảo đảm yêu cầu phòng,
chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng khu đô thị.
a) Thực hiện quy định chung tại các
khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 5 và khoản 4 Điều 6 Thông tư số
13/2021/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, các quy định cụ thể và quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến nội
dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành và sử dụng
công trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
b) Thông báo và yêu cầu người dân, chủ
sở hữu thực hiện gia cố, giằng chống bảo đảm an toàn nhà ở trước mùa mưa lũ.
c) Kiểm tra, rà soát và có biện pháp
sửa chữa, gia cường đối với các công trình sử dụng mái tôn, mái fibro xi măng,
trần nhựa, cửa kính, công trình gắn
panô, biển quảng cáo, bồn chứa nước trên cao.
d) Xây dựng phương án bảo đảm tiêu
thoát nước đô thị, chống ngập úng; thường xuyên rà soát, kiểm tra hệ thống tiêu thoát nước của khu vực đô thị nhằm bảo đảm việc chống ngập úng
khi có mưa, lũ.
đ) Kiểm tra và có kế hoạch duy tu, bảo
trì, nạo vét hệ thống tiêu thoát nước chính tại các khu vực thường xuyên xảy ra
ngập úng cục bộ khi có mưa lớn; có các giải pháp khắc phục tình trạng ngập úng
cục bộ khi có mưa lớn.
e) Kiểm soát quy trình cắt tỉa cây
xanh đô thị bảo đảm an toàn cho người dân trong mùa mưa lũ; bảo đảm an toàn điện,
cung cấp nước sạch cho người dân tại các vùng bị thiên tai.
6. Nội dung bảo đảm yêu cầu phòng,
chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng công trình phòng chống thiên
tai (trừ công trình quy định tại Chương III), giao thông, điện lực, viễn thông
và hạ tầng kỹ thuật khác.
a) Thực hiện quy định chung tại các
khoản 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12 Điều 5 và khoản 4 Điều 6 Thông tư số
13/2021/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; đối với công trình giao thông thực hiện thêm các quy định
tại Thông tư 43/2021/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021, Thông tư số
03/2019/TT-BGTVT ngày 11 tháng 01 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải,
các quy định cụ thể khác và quy chuẩn kỹ thuật liên quan đến nội dung bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử
dụng công trình do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
b) Xây dựng phương án bảo đảm an toàn
đối với công trình đang thi công xây dựng; lập, thực hiện biện pháp bảo đảm an
toàn cho người, thiết bị, công trình và các công trình lân cận, đặc biệt công
tác bảo đảm an toàn đối với cần trục tháp, máy vận thăng và các thiết bị làm việc
trên cao trong mùa mưa.
c) Khi vận hành công trình phải thực
hiện thông tin, cảnh báo đến cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan, chính quyền
nơi chịu tác động của quá trình vận hành, nhất là trong tình huống thiên tai đang diễn ra tại khu vực công trình và vùng bị tác động của
quá trình vận hành.
Điều 5. Trách nhiệm
đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai.
1. Giao các Sở, ban, ngành có liên
quan tổ chức triển khai thực hiện các nội dung sau:
a) Tổ chức thực hiện thông tin, truyền
thông nhằm cung cấp kiến thức, kỹ năng, biện pháp về bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai
thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử;
điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn và công trình thuộc phạm vi quản lý.
b) Tổ chức thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quá trình quản lý, vận
hành, sử dụng công trình, hạng mục công trình hạ tầng thuộc phạm vi quản lý.
c) Xác định nội dung các nhiệm vụ cụ
thể; phân công trách nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân trong quản lý, vận
hành, sử dụng công trình, hạng mục công trình hạ tầng bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai thuộc phạm vi quản lý.
d) Báo cáo định kỳ hằng năm các trọng
điểm xung yếu và phương án bảo vệ trọng điểm xung yếu về phòng, chống
thiên tai đối với các khu khai thác khoáng sản, khai thác
tài nguyên thiên nhiên khác, công nghiệp, du lịch, đô thị, di tích lịch sử; điểm
du lịch; điểm dân cư nông thôn và công trình thuộc phạm vi quản lý, gửi Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn trước ngày 31 tháng 5 hàng năm để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
đ) Tổ chức xử lý các tình huống, hoạt
động làm gia tăng rủi ro thiên tai; sự cố, nguy cơ xảy ra sự cố thuộc phạm vi
quản lý khi có yêu cầu. Trường hợp vượt quá khả năng ứng phó phải báo cáo Ban
Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh để
phối hợp chỉ đạo ứng phó (qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn).
e) Đảm bảo nguồn lực tài chính cho
các hoạt động bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong
quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên
thiên nhiên khác, công nghiệp, đô thị, du lịch, di tích lịch sử; điểm du lịch, điểm dân cư nông thôn và công trình thuộc phạm vi quản lý.
2. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn: Tổ chức thực hiện các nội dung quy định tại khoản 3 Điều
6 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã.
a) Tổ chức thực hiện các nội dung quy
định tại Điều 4 của Quy định này; và thực hiện việc thông tin, truyền thông nhằm
cung cấp kiến thức, kỹ năng, biện pháp bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai
trong quản lý, vận hành, sử dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài
nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du
lịch; điểm dân cư nông thôn và công trình thuộc phạm vi quản lý trên địa bàn.
b) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện
đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng công
trình, hạng mục công trình hạ tầng thuộc phạm vi quản lý.
c) Xác định nội dung các nhiệm vụ cụ
thể và phân công trách nhiệm cho cơ quan, tổ chức, cá nhân về bảo đảm yêu cầu
phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử dụng
các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, đô thị, du
lịch, công nghiệp, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn và công
trình thuộc phạm vi quản lý.
d) Tổ chức xử lý các tình huống, hoạt động làm gia tăng nguy cơ rủi ro thiên tai; sự cố, nguy cơ xảy ra sự cố và khắc phục hậu quả
thiên tai thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp vượt quá khả năng phải
báo cáo Ủy ban nhân dân cấp trên hoặc các Sở, ban, ngành liên quan để được giải
quyết.
đ) Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp,
báo cáo định kỳ hằng năm các trọng điểm xung yếu và phương án bảo vệ trọng điểm
xung yếu về phòng, chống thiên tai đối với các khu khai thác khoáng sản, khai
thác tài nguyên thiên nhiên khác, công nghiệp, du lịch, đô thị, di tích lịch sử;
điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn và công trình thuộc phạm
vi quản lý gửi Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn trước
ngày 31 tháng 5 hàng năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Ban Chỉ đạo
quốc gia về phòng, chống thiên tai và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
e) Đảm bảo nguồn lực tài chính cho
các hoạt động bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành, sử
dụng các khu khai thác khoáng sản, khai thác tài nguyên thiên nhiên khác, công
nghiệp, du lịch, đô thị, di tích lịch sử; điểm du lịch; điểm dân cư nông thôn
và công trình thuộc phạm vi quản lý.
4. Trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức,
cá nhân quản lý vận hành, sử dụng.
a) Tổ chức thực hiện các nội dung quy
định tại Điều 4 của Quy định này và khoản 4 Điều 6 Thông tư số
13/2021/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
b) Thực hiện chế độ báo cáo việc kiểm
tra, đánh giá hiện trạng công trình, mức độ ổn định công trình hoặc hạng mục
công trình theo quy định, gửi về các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã nơi có công trình trước ngày 15
tháng 5 hằng năm.
c) Khi phát hiện các hoạt động, hành
vi, sự cố công trình có thể ảnh hưởng đến an toàn công
trình và hoạt động phòng, chống thiên tai đối với công trình, phải kịp thời
thông tin, báo cáo cho các đơn vị có liên quan và cơ quan chủ quản để xử lý, khắc
phục. Trường hợp các hoạt động, hành vi và sự cố xảy ra nghiêm trọng mà cơ
quan, tổ chức, cá nhân quản lý không xử lý được hoặc việc phối hợp xử lý chưa đạt
yêu cầu thì báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã nơi có công trình để được
hỗ trợ.
d) Thường xuyên báo cáo các Sở, ban,
ngành có liên quan về kết quả thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai.
đ) Chấp hành việc kiểm tra, giám sát,
xử lý của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền trong việc thực hiện trách nhiệm
của mình về các nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý,
vận hành và sử dụng công trình.
Chương III
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
BẢO ĐẢM YÊU CẦU PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TRONG QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, SỬ DỤNG CÔNG
TRÌNH PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI THUỘC LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Điều 6. Bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý công trình phòng, chống sạt lở bờ
sông, bờ suối.
1. Nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai trong quản lý công trình phòng, chống sạt lở bờ
sông: Thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 7 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT
ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức
quản lý công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối.
a) Tuân thủ và thực hiện đầy đủ các nội
dung đảm bảo yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý,
vận hành và sử dụng công trình phòng, chống sạt lở bờ
sông, bờ suối quy định tại khoản 1 Điều này.
b) Thực hiện các trách nhiệm theo quy
định tại khoản 2, Điều 7 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 10 năm
2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
a) Thực hiện các trách nhiệm theo quy
định tại khoản 3, Điều 7 (trừ điểm d) Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT ngày 27
tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Chỉ đạo các
phòng, ban, đơn vị trực thuộc tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về
phòng, chống thiên tai trong quản lý công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối trên địa bàn tỉnh.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã.
a) Chỉ đạo các tổ chức, cá nhân thực
hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai; tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức về phòng, chống thiên tai trong quản lý công trình phòng, chống
sạt lở bờ sông, bờ suối trên địa bàn quản lý.
b) Phân công, phân cấp trách nhiệm quản
lý Nhà nước của các cơ quan quản lý Nhà nước trong quản lý công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối thuộc phạm vi quản lý.
c) Tổ chức xử lý sự cố, nguy cơ xảy
ra sự cố, tình huống làm gia tăng rủi ro thiên tai và khắc
phục hậu quả thiên tai đối với công trình phòng, chống sạt lở bờ sông, bờ suối theo thẩm quyền. Trường hợp vượt quá khả năng phải báo
cáo Ủy ban nhân dân cấp trên để được hỗ trợ.
d) Đảm bảo nguồn lực tài chính cho
các hoạt động bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý công trình
phòng, chống sạt lở bờ sông thuộc phạm vi quản lý.
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra về các
quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý công trình phòng,
chống sạt lở bờ sông, bờ suối thuộc phạm vi quản lý.
Điều 7. Bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý khai thác, vận hành công trình đập,
hồ chứa nước thủy lợi, công trình chống úng, chống hạn.
1. Nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai trong quản lý khai thác, vận hành công trình đập, hồ chứa nước thủy lợi, công trình chống úng, chống hạn: Thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 9 Thông tư số
13/2021/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
2. Trách nhiệm bảo đảm yêu cầu phòng,
chống thiên tai của Công ty TNHH MTV Dịch vụ Thủy lợi Bình Phước và các tổ chức,
cá nhân quản lý, khai thác, vận hành: Thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều
9 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
a) Thực hiện theo quy định tại khoản
3, Điều 9 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh bố
trí kinh phí bảo trì công trình; xử lý kịp thời sự cố hoặc nguy cơ xảy ra sự cố, khắc phục hậu quả thiên tai và hành vi vi phạm pháp
luật về phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản lý; tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
báo cáo Ban Chỉ đạo quốc gia về Phòng, chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cấp hỗ trợ kinh phí trong trường hợp vượt quá khả năng cân đối
của ngân sách tỉnh.
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra các
quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, khai thác, vận
hành công trình đập, hồ chứa nước thủy lợi, công trình chống úng, chống hạn thuộc
phạm vi quản lý.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã.
a) Tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức về phòng, chống thiên tai trong quản lý, khai thác, vận hành công trình đập,
hồ chứa nước thủy lợi, công trình chống úng, chống hạn
trên địa bàn quản lý.
b) Phân công, phân cấp trách nhiệm quản
lý Nhà nước của các phòng, đơn vị quản lý Nhà nước trực thuộc trong quản lý,
khai thác, vận hành công trình đập, hồ chứa nước thủy lợi,
công trình chống úng, chống hạn thuộc
phạm vi quản lý.
c) Đảm bảo kinh phí bảo trì công
trình; xử lý kịp thời sự cố hoặc nguy cơ xảy ra sự cố, khắc phục hậu quả thiên
tai và hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai thuộc phạm vi quản
lý. Trường hợp vượt quá khả năng, báo cáo Ủy ban nhân dân, Ban Chỉ huy Phòng,
chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn cấp trên để giải quyết.
d) Tổ chức thanh tra, kiểm tra các
quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, khai thác, vận
hành công trình đập, hồ chứa nước thủy lợi, công trình chống úng, chống hạn thuộc
phạm vi quản lý.
Điều 8. Bảo đảm
yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành hệ thống cảnh báo, theo
dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng.
1. Nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống
thiên tai trong quản lý, vận hành hệ thống trực canh, cảnh báo, theo dõi, giám
sát thiên tai chuyên dùng: Thực hiện theo quy định tại khoản 1, Điều 11 Thông
tư số 13/2021/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
2. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức
quản lý hệ thống trực canh, cảnh báo, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng:
Thực hiện theo quy định tại khoản 2, Điều 11 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT ngày
27 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
3. Trách nhiệm của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
a) Thực hiện theo quy định tại khoản
3, Điều 11 Thông tư số 13/2021/TT-BNNPTNT ngày 27 tháng 10 năm 2021 của Bộ trưởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
b) Tham mưu đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
bố trí kinh phí duy tu, bảo dưỡng công trình; xử lý kịp thời sự cố hoặc nguy cơ
xảy ra sự cố, hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai và khắc phục
hậu quả thiên tai thuộc phạm vi quản lý.
4. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cấp xã.
a) Chỉ đạo các cơ quan, tổ chức, cá
nhân thực hiện nội dung bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai; tuyên truyền,
giáo dục nâng cao nhận thức về phòng, chống thiên tai trong quản lý, vận hành hệ
thống trạm trực canh, cảnh báo theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng trên địa
bàn.
b) Phân công, phân cấp trách nhiệm quản
lý Nhà nước của các phòng, đơn vị quản lý Nhà nước trực thuộc trong quản lý hệ
thống trạm cảnh báo, theo dõi, giám sát thiên tai chuyên dùng thuộc phạm vi quản
lý.
c) Đảm bảo kinh phí duy tu bảo dưỡng
công trình; xử lý kịp thời sự cố hoặc nguy cơ xảy ra sự cố,
hành vi vi phạm pháp luật về phòng, chống thiên tai và khắc phục hậu quả thiên
tai thuộc phạm vi quản lý. Trường hợp vượt quá khả năng, báo cáo cơ quan quản
lý Nhà nước có thẩm quyền để được hỗ trợ.
d) Đảm bảo nguồn lực tài chính cho
các hoạt động bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong
quản lý, vận hành hệ thống cảnh báo, theo dõi, giám sát
thiên tai chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý.
đ) Tổ chức thanh tra, kiểm tra về các
quy định bảo đảm yêu cầu phòng, chống thiên tai trong quản
lý, vận hành hệ thống cảnh báo, theo dõi, giám sát thiên
tai chuyên dùng thuộc phạm vi quản lý.
Điều 9. Tổ chức
thực hiện và Điều khoản thi hành.
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các Sở, ban, ngành có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và các
tổ chức, cá nhân có liên quan tổ chức triển khai việc thực hiện Quy định này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có
phát sinh, vướng mắc, bất cập, các Sở, ngành, địa phương và các tổ chức, cá
nhân có liên quan phản ánh kịp thời về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để
tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.