BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2142/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 16
tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC, SỬ DỤNG HỆ THỐNG
THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số
12/2017/NĐ-CP ngày 10/2/2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số
09/2019/NĐ-CP ngày 24/01/2019 của Chính phủ quy định về chế độ báo cáo của cơ
quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
451/QĐ-TTg ngày 22/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế hoạch thực hiện
Nghị định số 09/2019/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2019 của Chính phủ quy định về
chế độ báo cáo của cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
44/2019/TT-BGTVT ngày 07/11/2019 của Bộ Giao thông vận tải quy định chế độ báo
cáo định kỳ thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Thông tư số
48/2017/TT-BGTVT ngày 13/12/2017 của Bộ Giao thông vận tải quy định hệ thống chỉ
tiêu thống kê và chế độ báo cáo thống kê ngành Giao thông vận tải;
Theo đề nghị của Giám đốc
Trung tâm Công nghệ thông tin.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế quản lý, vận
hành, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Giao thông vận tải”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, các Vụ trưởng,
Tổng cục trưởng Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Giám đốc
Trung tâm Công nghệ thông tin và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Sở GTVT (để t/h);
- Cổng TTĐT Bộ GTVT;
- Lưu: VT, TTCNTT.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Ngọc Đông
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC, SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN BÁO
CÁO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2142/QĐ-BGTVT ngày 16 tháng 12 năm 2021 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
CHƯƠNG I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định việc quản
lý, vận hành, khai thác, sử dụng Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Giao thông vận tải
(GTVT).
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng cho các tổ
chức, cá nhân tham gia cung cấp, khai thác thông tin dữ liệu trên Hệ thống
thông tin báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ
1. “Hệ thống thông tin báo cáo
Chính phủ” là Hệ thống thông tin thu thập, tổng hợp, phân tích số liệu báo cáo
từ các bộ, cơ quan, địa phương để phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Chính
phủ, Thủ tướng Chính phủ.
2. “Hệ thống thông tin báo cáo
Bộ Giao thông vận tải” là Hệ thống thông tin thu thập, tổng hợp, phân tích số
liệu báo cáo từ các cơ quan, đơn vị có liên quan để phục vụ công tác chỉ đạo, điều
hành của Bộ Giao thông vận tải.
3. “Báo cáo” là một loại văn bản
hành chính (gồm văn bản giấy và văn bản điện tử) của cơ quan, tổ chức, cá nhân
để thể hiện tình hình, kết quả thực hiện công việc nhằm giúp cho cơ quan, người
có thẩm quyền có thông tin phục vụ việc phân tích, đánh giá, điều hành và ban
hành các quyết định quản lý phù hợp.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống
thông tin báo cáo Bộ Giao thông vận tải
1. Việc
quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Giao thông vận tải
phải tuân thủ các quy định của pháp luật về công nghệ thông tin, quản lý thông
tin trên môi trường mạng, các quy định của Bộ Giao thông vận tải cũng như các
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.
2. Hệ
thống thông tin báo cáo Bộ Giao thông vận tải phải đảm bảo:
-
Liên thông, kết nối với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ và có khả năng
tích hợp với Hệ thống thông tin báo cáo của các bộ, ngành, địa phương khác;
- Có
khả năng chia sẻ, tích hợp dữ liệu với các Hệ thống thông tin khác, đảm bảo
tuân thủ Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam, Kiến trúc Chính phủ điện tử
Bộ GTVT và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin, cấu trúc
thông điệp dữ liệu trao đổi giữa các hệ thống thông tin.
- An
toàn thông tin và vận hành liên tục 24 giờ trong tất cả các ngày trên mạng
internet.
CHƯƠNG II
QUẢN LÝ, VẬN
HÀNH, KHAI THÁC, SỬ DỤNG HỆ THỐNG THÔNG TIN BÁO CÁO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Điều 5. Các tính năng chủ yếu của Hệ thống thông tin báo
cáo Bộ Giao thông vận tải
1. Hệ
thống thông tin báo cáo Bộ Giao thông vận tải có địa chỉ truy cập tại:
http://baocao.mt.gov.vn
2.
Các tính năng của Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Giao thông vận tải tuân thủ
theo các quy định của Văn phòng Chính phủ và Bộ Thông tin và Truyền thông. Một
số tính năng chủ yếu như sau:
- Quản
lý danh mục cơ quan, đơn vị;
- Quản
lý danh mục báo cáo;
- Quản
lý người dùng;
-
Giao báo cáo;
- Nhập
báo cáo;
- Duyệt
báo cáo;
- Theo
dõi trạng thái báo cáo;
- Các
tiện ích hỗ trợ.
Điều 6. Biểu mẫu báo cáo được triển khai trên Hệ thống
thông tin báo cáo Bộ Giao thông vận tải
Biểu
mẫu báo cáo được triển khai trên Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Giao thông vận tải,
bao gồm:
- Các
biểu mẫu báo cáo theo yêu cầu của Chính phủ;
- Các
biểu mẫu báo cáo định kỳ do Bộ Giao thông vận tải quy định tại các văn bản quy
phạm pháp luật;
- Các
biểu mẫu báo cáo thống kê được quy định tại Thông tư về chế độ báo cáo thống kê
Bộ Giao thông vận tải;
- Các
biểu mẫu báo cáo phục vụ tích hợp với các Hệ thống thông tin của các bộ, ngành
khác (nếu có);
- Các
biểu mẫu báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ GTVT.
Điều 7. Quản lý tài khoản người dùng
1.
Các tổ chức, cá nhân theo quy định tại Điều 2 Quy chế này được cấp tài khoản để
truy cập, cung cấp và khai thác dữ liệu trên Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Giao
thông vận tải.
2.
Tài khoản truy cập Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Giao thông vận tải do đơn vị
quản lý vận hành cấp; đối tượng được cấp tài khoản là đơn vị theo quy định tại Điều
2 Quy chế này. Mỗi đơn vị được cấp 02 tài khoản gồm: tài khoản tổng hợp báo cáo
và tài khoản duyệt, gửi báo cáo.
3. Cấu
trúc tài khoản truy cập hệ thống như sau:
- Tài
khoản tổng hợp báo cáo: bgtvt.xxx.tonghop
- Tài
khoản duyệt, gửi báo cáo: bgtvt.xxx.guibc
Trong
đó: xxx là tên viết tắt của các cơ quan, đơn vị. Ví dụ tài khoản tổng hợp của Vụ
Kế hoạch và Đầu tư là: bgtvt.vkhdt.tonghop
4.
Các tổ chức, cá nhân được cấp tài khoản truy cập hệ thống có trách nhiệm quản
lý, sử dụng tài khoản đúng mục đích; đảm bảo bảo mật thông tin tài khoản sau
khi tiếp nhận.
Điều 8. Thời gian chốt số liệu báo cáo và thời hạn gửi báo
cáo
1. Thời
gian chốt số liệu báo cáo
- Đối
với các biểu mẫu báo cáo được triển khai theo yêu cầu của Chính phủ: Thời gian
chốt số liệu báo cáo theo yêu cầu của Chính phủ.
- Đối
với các biểu mẫu báo cáo định kỳ do Bộ Giao thông vận tải quy định tại các văn
bản quy phạm pháp luật: Thời gian chốt số liệu báo cáo theo quy định tại Điều 12 Nghị định số 09/2019/NĐ-CP và Điều 6
Thông tư số 44/2019/TT-BGTVT.
- Đối
với các biểu mẫu báo cáo thống kê được quy định tại Thông tư về chế độ báo cáo
thống kê Bộ Giao thông vận tải: Thời gian chốt số liệu báo cáo theo quy định tại
Điều 6 Thông tư số 48/2017/TT-BGTVT.
- Đối
với các biểu mẫu báo cáo được tích hợp với các Hệ thống thông tin của các bộ,
ngành khác: Thời gian chốt số liệu báo cáo theo quy định của pháp luật chuyên
ngành;
- Đối
với các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ GTVT: Thời gian chốt số liệu theo
yêu cầu của Lãnh đạo Bộ đối với từng báo cáo cụ thể.
2. Thời
hạn gửi báo cáo
- Đối
với các biểu mẫu báo cáo được triển khai theo yêu cầu của Chính phủ: Thời hạn gửi
báo cáo theo yêu cầu của Chính phủ.
- Đối
với các biểu mẫu báo cáo định kỳ do Bộ Giao thông vận tải quy định tại các văn
bản quy phạm pháp luật: Thời hạn gửi báo cáo theo quy định tại Điều
7 Thông tư số 44/2019/TT-BGTVT.
- Đối
với các biểu mẫu báo cáo thống kê được quy định tại Thông tư về chế độ báo cáo
thống kê Bộ Giao thông vận tải: Thời hạn gửi báo cáo theo quy định tại Thông tư
số 48/2017/TT-BGTVT ;
- Đối
với các biểu mẫu báo cáo được tích hợp với các Hệ thống thông tin của các bộ,
ngành khác: Thời hạn gửi báo cáo theo quy định của pháp luật chuyên ngành;
- Đối
với các báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Bộ GTVT: Thời hạn gửi báo cáo theo
yêu cầu của Lãnh đạo Bộ đối với từng báo cáo cụ thể.
Điều 9. Cung cấp thông tin, khai thác, sử dụng Hệ thống
thông tin báo cáo Bộ Giao thông vận tải
1. Tổng
hợp báo cáo
- Các
tổ chức, cá nhân được giao tổng hợp báo cáo có trách nhiệm cập nhập dữ liệu hoặc
giao và tổng hợp báo cáo từ các đơn vị khác trên Hệ thống thông tin báo cáo Bộ
Giao thông vận tải.
- Việc
giao báo cáo cho đơn vị phải tuân thủ các quy định về chế độ báo cáo hoặc theo chức
năng quản lý nhà nước; thời gian giao báo cáo tối thiểu trước 72 giờ trước thời
hạn gửi báo cáo được quy định tại quy chế này (trừ các báo cáo đột xuất).
2. Nhập
báo cáo
Cơ
quan, đơn vị được giao nhập báo cáo có trách nhiệm cập nhật và gửi dữ liệu được
giao trên Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
3.
Khai thác dữ liệu
- Dữ
liệu trên Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Giao thông vận tải là thông tin chính
thống, có giá trị pháp lý phục vụ công tác quản lý nhà nước của Bộ và các cơ
quan, đơn vị.
- Các
cơ quan, đơn vị có quyền khai thác dữ liệu trên hệ thống theo phân định quyền hạn,
trách nhiệm cụ thể của các đơn vị.
- Dữ
liệu hệ thống chỉ được khai thác, sử dụng vào mục đích công vụ; các cơ quan, đơn
vị sử dụng dữ liệu từ hệ thống phải trích dẫn đầy đủ, chính xác số liệu từ hệ
thống, nguồn số liệu.
CHƯƠNG III
DUY TRÌ VẬN
HÀNH, ĐẢM BẢO AN TOÀN THÔNG TIN HỆ THỐNG
Điều 10. Nguyên tắc đảm bảo vận hành, an toàn thông tin hệ
thống
1.
Triển khai các biện pháp đảm bảo an ninh, an toàn hệ thống đáp ứng theo các quy
định, tiêu chuẩn của Chính phủ, đảm bảo các phương án ứng cứu, khắc phục sự cố.
2. Kế
hoạch nâng cấp hệ thống phải được thông báo cụ thể tới các đơn vị có liên quan
chậm nhất 24 giờ trước khi tiến hành thông qua một trong các hình thức, như
sau: văn bản, email công vụ hoặc các hình thức phù hợp khác.
Điều 11. Nội dung vận hành, duy trì, bảo trì và đảm bảo an
toàn thông tin hệ thống
1. Nội
dung vận hành, duy trì, bảo trì và đảm bảo an toàn thông tin hệ thống, gồm có:
- Duy
trì, bảo trì, cập nhật phần mềm, bảo đảm an toàn thông tin; bảo trì thiết bị phần
cứng;
- Vận
hành các dịch vụ hỗ trợ khai thác, sử dụng hệ thống (gồm có: Tổng đài hỗ trợ
(1900 0318), thư điện tử (bophanhotro@mt.gov.vn)…);
- Lưu
trữ đầy đủ, toàn vẹn dữ liệu trên hệ thống đảm bảo thời gian theo quy định (thời
gian lưu trữ tối thiểu bằng thời gian lưu báo cáo giấy);
- Dữ
liệu trên hệ thống phải được sao lưu tự động hàng ngày; dữ liệu sao lưu được
lưu trữ độc lập với hệ thống đang vận hành.
2.
Đơn vị được giao nhiệm vụ duy trì vận hành và đảm bảo an toàn thông tin hệ thống
có trách nhiệm thực hiện các nội dung công việc, cụ thể như sau:
- Xây
dựng, ban hành, cập nhật quy trình kỹ thuật vận hành, duy trì, bảo trì và đảm bảo
an toàn thông tin hệ thống;
-
Hàng năm xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí phục vụ vận hành, duy trì, bảo trì
và đảm bảo an toàn thông tin hệ thống trình Bộ phê duyệt;
- Thực
hiện vận hành, duy trì, bảo trì và đảm bảo an toàn thông tin hệ thống theo các
quy định của pháp luật.
CHƯƠNG IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 12. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ
1. Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tham mưu trình Bộ Giao thông vận tải
ban hành danh sách biểu báo cáo định kỳ triển khai trên Hệ thống thông tin báo
cáo Bộ Giao thông vận tải.
2. Hướng
dẫn chuẩn hóa biểu mẫu báo cáo định kỳ cho các cơ quan, đơn vị.
3. Chủ
trì theo dõi, giám sát, đôn đốc việc cung cấp, cập nhật dữ liệu các biểu báo
cáo triển khai trên Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Giao thông vận tải.
4. Thực
hiện nội dung có liên quan theo quy định tại Quy chế này.
Điều 13. Trách nhiệm của Trung tâm Công nghệ thông tin
1. Chủ
trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tiến hành nâng cấp, bổ sung, cập nhật Hệ
thống thông tin báo cáo Bộ Giao thông vận tải đáp ứng các quy định của Chính phủ,
Văn phòng Chính phủ, Bộ Thông tin và Truyền thông và chỉ đạo của Bộ Giao thông
vận tải.
2. Chủ
trì, phối hợp các đơn vị có liên quan thực hiện kết nối Hệ thống thông tin báo
cáo Bộ Giao thông vận tải với Hệ thống thông tin báo cáo Chính phủ; Hệ thống
thông tin của các cơ quan, đơn vị trực thuộc Bộ GTVT và các bộ, ngành khác khi
có đề xuất.
3. Thực
hiện cập nhật biểu mẫu báo cáo đã được chuẩn hóa lên Hệ thống thông tin báo cáo
Bộ Giao thông vận tải, như sau:
- Đối
với các biểu mẫu báo cáo triển khai theo yêu cầu của Chính phủ: Thực hiện cung
cấp, cập nhật trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ khi có chỉ đạo của Bộ Giao
thông vận tải;
- Đối
với các biểu mẫu báo cáo định kỳ do Bộ Giao thông vận tải quy định tại các văn
bản quy phạm pháp luật: Thực hiện cung cấp, cập nhật trong thời gian 30 ngày kể
từ khi danh sách báo cáo được tích hợp trên Hệ thống được Bộ ban hành;
- Đối
với các biểu mẫu báo cáo thống kê được quy định tại Thông tư về chế độ báo cáo
thống kê Bộ Giao thông vận tải: Thực hiện cung cấp, cập nhật trong thời gian 30
ngày kể từ khi Thông tư về chế độ báo cáo thống kê có hiệu lực;
- Đối
với các biểu mẫu báo cáo được tích hợp với các Hệ thống thông tin của các bộ,
ngành khác: Thực hiện cung cấp, cập nhật khi có đề xuất của các đơn vị;
- Đối
với các biểu mẫu báo cáo đột xuất: Thực hiện cung cấp theo yêu cầu của đơn vị
giao nhiệm vụ nhưng không chậm hơn 05 ngày làm việc.
4. Chịu
trách nhiệm quản lý, vận hành, duy trì, bảo trì hệ thống theo quy định tại Điều
11 Quy chế này.
5. Thực
hiện nội dung có liên quan theo quy định tại Quy chế này.
Điều 14. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có biểu mẫu
báo cáo được triển khai trên Hệ thống thông tin báo cáo Bộ Giao thông vận tải
1.
Cung cấp dữ liệu các kỳ báo cáo được giao đảm bảo tiến độ, chất lượng theo yêu
cầu.
2. Chịu
trách nhiệm về tính chính xác của dữ liệu cung cấp; dữ liệu trước khi gửi phải
được ký số để đảm bảo tính pháp lý của dữ liệu điện tử.
3. Thực
hiện nội dung có liên quan theo quy định tại Quy chế này.
Điều 15. Kinh phí đảm bảo tổ chức, hoạt động
Kinh
phí đảm bảo duy trì, vận hành, an toàn an ninh thông tin cho hoạt động Hệ thống
thông tin báo cáo Bộ Giao thông vận tải được Bộ Giao thông vận tải bố trí phân
bổ hàng năm từ nguồn ngân sách nhà nước.
Hàng
năm, Trung tâm Công nghệ thông tin chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan xây dựng kế hoạch, dự toán kinh phí đảm bảo duy trì, vận hành, an
toàn an ninh thông tin cho hoạt động Hệ thống trình Bộ Giao thông vận tải phê
duyệt.
Điều 16. Điều khoản thi hành
Quy
chế nay có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký. Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị kịp thời báo cáo Bộ Giao thông vận tải
(qua Trung tâm Công nghệ thông tin) để xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.