ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số : 177/2005/QĐ-UBND
|
Đà Lạt, ngày 20 tháng 09 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUI ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ XE
CÔNG NÔNG THAM GIA GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
- Căn cứ Luật tổ chức
HĐND và UBND ngày 26/1l/2003;
- Căn cứ Luật Giao thông
đường bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
- Căn cứ Chỉ thị số
46/2004/CT-TTg ngày 09 tháng 1 2 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về
việc quản lý xe công nông tham gia giao thông đường bộ;
- Theo đề nghị của Giám
đốc Sở Giao thông Vận tải,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
"Qui định về quản lý xe công nông tham gia giao thông đường bộ trên
địa bàn tỉnh Lâm Đồng".
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành
sau 10 ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 19/2002/QĐ-UB
ngày 20/02/2002 của UBND tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt, Thủ trưởng các cơ
quan, ban ngành, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. UBND TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ XE CÔNG NÔNG THAM GIA GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 177/2005/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm
2005 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Bản quy định này qui định
về quản lý sản xuất, quản lý hoạt động của xe công nông và người
điều khiển xe công nông tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh
Lâm Đồng.
Điều 2.
Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối
với các cơ quan quản lý nhà nước; các cơ sở sản xuất, các tổ chức,
cá nhân sở hữu, sử dụng phương tiện xe công nông tham gia giao thông
đường bộ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 3.
Giải thích từ ngữ:
Xe công nông (hay còn gọi là
xe công nông đầu ngang, đầu dọc, xe tự chế...) dùng trong quy định này
bao gồm:
1. Xe máy kéo nhỏ: là xe
máy kéo nông nghiệp có 4 bánh điều khiển bằng vô lăng hoặc 2 bánh
điều khiển bằng càng có gắn rơ moóc (thùng hàng) để vận chuyển
hàng có tải trọng dưới 1.000 Kg.
2. Xe vận chuyển nhỏ: là xe
lắp ráp từ các động cơ một xi lanh và các tổng thành ô tô cũ.
Chương II
QUẢN LÝ VIỆC
SẢN XUẤT, ĐĂNG KÝ VÀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA XE CÔNG NÔNG, NGƯỜI ĐIỀU KHIỂN XE
CÔNG NÔNG
Điều 4.
Việc sản xuất, thi công đóng mới phương tiện
1. Nghiêm cấm các tổ chức,
cá nhân sản xuất, đóng mới các loại xe vận chuyển nhỏ.
2. Đối với việc sản xuất,
đóng mới các loại xe máy kéo nhỏ phải tuân thủ theo các quy định
sau: phần đầu kéo giữ nguyên của nhà chế tạo, phần rơ moóc (thùng
hàng) phải theo tiêu chuẩn kỹ thuật do Sở Giao thông Vận tải quy định.
Điều 5.
Thời hạn cho phép tham gia giao thông
1. Đối với xe vận chuyển
nhỏ, thời hạn tối đa được tham gia giao thông trên đường bộ đến ngày
31 tháng 12 năm 2007. Nhà nước khuyến khích các chủ phương tiện thực hiện
việc loại bỏ, thay thế xe công nông trước thời hạn qui định nói trên.
2. Đối với xe máy kéo nhỏ,
không khuyến khích sử dụng để vận chuyển hàng hoá trên đường giao
thông công cộng.
Điều 6.
Đăng ký, cấp giấy đăng ký và biển số xe
1. Tất cả các xe vận
chuyển nhỏ đã sản xuất trước ngày 31 tháng 12 năm 2004 (là ngày Chỉ
thị số 46/2004/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý xe
công nông tham gia giao thông đường bộ có hiệu lực thi hành) và xe máy
kéo nhỏ tham gia giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng đều
phải đăng ký và gắn biển số.
2. Không cấp đăng ký và
biển số cho các xe vận chuyển nhỏ được sản xuất sau ngày 31 tháng 12
năm 2004.
3. Xe công nông trước khi đăng
ký, cấp biển số, phải được kiểm tra chất lượng và an toàn kỹ thuật
theo quy định.
4. Cơ quan đăng ký cấp biển
số: Phòng Cảnh sát giao thông Công an tỉnh Lâm Đồng.
5. Địa điểm đăng ký: tại cơ
quan Công an các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt.
6. Hồ sơ, thủ tục đăng ký
xe, biển số xe công nông thực hiện theo quy định tại điểm 1, điểm 3
mục A, điểm 4.18 mục B phần II Thông tư số 01/2002/TT-BCA (C11) ngày 04
tháng 01 năm 2002 của Bộ công an.
7. Đối với các xe công nông
đã được cấp đăng ký và gắn biển số theo Qui định tạm thời về quản
lý hoạt động đối với xe công nông trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng (ban
hành kèm theo Quyết định số 19/2002/QĐ-UB ngày 20 tháng 02 năm 2002 của
UBND tỉnh) được tiếp tục hoạt động và phải tuân theo các điều khoản
qui định tại văn bản này.
Điều 7.
Kiểm tra chất lượng và an toàn kỹ thuật để cấp đăng ký
1. Hồ sơ, thủ tục kiểm tra
chất lượng, an toàn kỹ thuật để cấp đăng ký biển số thực hiện theo
quy định của Bộ Giao thông vận tải và Hướng dẫn số 227/ĐK ngày 22
tháng 3 năm 2005 của Cục Đăng kiểm Việt Nam.
2. Cơ quan kiểm tra, cấp
chứng nhận: Trung tâm Đăng kiểm xe cơ giới Lâm Đồng.
3. Địa điểm kiểm tra: tại
các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt.
Điều 8.
Kiểm tra định kỳ an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường
1. Các xe vận chuyển nhỏ
đã được cấp đăng ký biển số phải thực hiện việc kiểm tra định kỳ
an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định hiện hành.
2. Cơ quan kiểm định: Trung
tâm Đăng Kiểm xe cơ giới tỉnh Lâm Đồng.
3. Địa điểm kiểm định: tại
các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt.
Uỷ ban nhân dân các huyện,
thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt có trách nhiệm phối hợp, hỗ trợ
Trung tâm đăng kiểm xe cơ giới Lâm Đồng trong việc bố trí địa điểm
thuận lợi để thực hiện việc kiểm tra kỹ thuật đối với xe công nông
trên địa bàn.
Điều 9.
Điều khiển xe công nông
1. Người điều khiển xe công
nông phải có giấy phép lái xe theo quy định dưới đây và phải chấp
hành nghiêm túc về phạm vi và thời gian hoạt động theo quy định tại
điều 9 của qui định này.
Người điều khiển xe máy
kéo nhỏ có trọng tải dưới 1.000 Kg phải có Giấy phép lái xe hạng
A4.
- Người điều khiển xe vận
chuyển nhỏ phải có Giấy phép lái xe hạng B1.
2. Sở Giao thông Vận tải tổ
chức thực hiện việc đào tạo, sát hạch cấp Giấy phép lái xe theo
đúng quy định hiện hành. Riêng đối với Giấy phép lái xe hạng A4, để
tạo điều kiện thuận lợi và phù hợp với điều kiện thực tế của
người học và thi lấy Giấy phép lái xe, tổ chức các lớp học, các
kỳ sát hạch tại các địa phương và có hình thức, chương trình đào
tạo phù hợp.
Điều 10.
Phạm vi và thời gian hoạt động của xe công nông
1. Cấm xe công nông hoạt
động trong khu vực nội thành thành phố Đà Lạt và nội thị thị xã
Bảo Lộc.
2. Đối với một số khu vực
thị trấn, các quốc lộ, tỉnh lộ và các tuyến đường có mật độ giao
thông cao mà việc hoạt động của xe công nông sẽ gây cản trở, ùn tắc
và tăng nguy cơ tai nạn giao thông, UBND các huyện, thị và thành phố
phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ tiến hành nghiên cứu, khảo
sát tình hình hoạt động lưu thông có phương tiện để đề xuất UBND
tỉnh phê duyệt việc cấm xe công nông lưu thông theo giờ, hạn chế lưu
thông giờ cao điểm...để không ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời
sống của nhân dân.
Điều 11.
Hoạt động vận tải của xe công nông
1. Tất cả các tổ chức, cá
nhân sử dụng xe công nông để kinh doanh vận tải phải thực hiện việc
đăng ký kinh doanh vận tải và thực hiện nghĩa vụ nộp thuế theo qui
định.
2. Việc vận chuyển hàng
hoá trên xe công nông phải thực hiện theo qui định tại điều 63, 64, 65
của Luật Giao thông đường bộ.
Chương
III
THANH TRA, XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 12. Công an tỉnh, Sở Giao thông Vận tải và
UBND các huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt theo chức năng,
nhiệm vụ của mình thực hiện kiểm tra, thanh tra và xử lý các hành
vi vi phạm bản quy định này.
Điều 13. Đối với các tổ chức, cá nhân cố tình
sản xuất, đóng mới xe vận chuyển nhỏ trái phép sẽ bị xử lý vi
phạm và buộc tháo dỡ tại chỗ.
Điều 14. Hoạt động của xe công nông phải tuân
thủ theo đúng Luật Giao thông đường bộ, Nghị định 14/2003/NĐ-CP ngày 19
tháng 02 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Giao thông đường bộ, Chỉ thị số 46/2004/CT-TTg ngày 09
tháng 12 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản lý xe công
nông tham gia giao thông đường bộ và các điều khoản của bản quy định
này. Cá nhân, tổ chức có hành vi vi phạm bị xử phạt hành chính theo
quy định tại Nghị định số 15/2003/NĐ-CP ngày 19 tháng 02 năm 2003 của
Chính phủ. Nếu gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã xử phạt hành chính
mà tiếp tục cố tình vi phạm sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự
theo quy định của pháp luật.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 15.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Sở Giao thông Vận tải,
Công an tỉnh chịu trách nhiệm ban hành văn bản hướng dẫn thủ tục
thực hiện việc kiểm tra về an toàn kỹ thuật, bảo vệ môi trường và
thủ tục đăng ký, cấp biển số đối với xe công nông tham gia giao thông
theo qui định này; lập kế hoạch và chỉ đạo các đơn vị chức năng
thực hiện dứt điểm trong năm 2005 đối với việc kiểm tra an toàn kỹ
thuật, cấp đăng ký đối với xe vận chuyển nhỏ đã sản xuất trước
ngày 31 tháng 1 2 năm 2004.
2. UBND các huyện, thị xã
Bảo Lộc và thành phố Đà Lạt chịu trách nhiệm phổ biến rộng rãi
nội dung bản qui định này và tổ chức vận động, tuyên truyền để các
tổ chức, cá nhân có liên quan nghiêm túc thực hiện; rà soát, nắm danh
sách các đầu xe công nông trên địa bàn để quản lý hoạt động đối với
phương tiện này.
3. Các Sở ngành, đơn vị có
liên quan trong tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ của mình phối hợp với
Sở Giao thông Vận tải, Công an tỉnh và UBND các huyện, thị tổ chức
thực hiện tốt bản qui định này.
Điều 16.
Điều khoản thi hành
Chánh Văn phòng UBNĐ tỉnh,
Giám đốc các Sở, ngành, đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các
huyện, thị xã Bảo Lộc, thành phố Đà Lạt, các cơ sở sản xuất, các
chủ xe công nông và người điều khiển xe công nông chịu trách nhiệm
thực hiện theo đúng nội dung của bản qui định này.
Trong quá trình thực hiện,
nếu có vấn đề vướng mắc, phát sinh, các địa phương phản ảnh về Sở
Giao thông Vận tải để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét
sửa đời, bổ sung cho phù hợp./.