ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 17/2021/QĐ-UBND
|
Kiên Giang, ngày
07 tháng 12 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY
ĐỊNH VIỆC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA XE Ô TÔ VẬN TẢI TRUNG CHUYỂN HÀNH KHÁCH TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020; Căn cứ
Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh
doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Thông tư số
12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ
vận tải đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
02/2021/TT-BGTVT ngày 04 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT
ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về
tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải tại Tờ trình số 537/TTr- SGTVT ngày 24 tháng 6 năm
2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh
Quyết định này quy định về quản
lý hoạt động của xe ô tô vận tải trung chuyển hành khách (sau đây gọi tắt là xe
trung chuyển) tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
2. Đối tượng áp dụng
Quyết định này áp dụng đối với
các tổ chức, cá nhân sử dụng xe trung chuyển hành khách tham gia giao thông
trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan.
Điều 2. Quy định sử dụng xe
trung chuyển hành khách
Xe trung chuyển hành khách phải
đáp ứng Điều 21 của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô
tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
Điều 3. Phạm vi hoạt động
1. Xe trung chuyển hành khách
phục vụ cho các tuyến tại bến xe khách Kiên Giang và bến xe khách Rạch Giá:
Được hoạt động trên địa bàn thành phố Rạch Giá, huyện Châu Thành, huyện Tân
Hiệp và huyện Hòn Đất.
2. Xe trung chuyển hành khách
phục vụ cho các tuyến tại bến xe khách Vĩnh Thuận và bến xe khách An Minh: Được
hoạt động trên địa bàn huyện An Biên, huyện An Minh, huyện Vĩnh Thuận và huyện
U Minh Thượng.
3. Xe trung chuyển hành khách
phục vụ cho các tuyến tại các bến xe khách huyện, thành phố còn lại chỉ được
hoạt động trên địa bàn huyện, thành phố nơi đơn vị có tuyến vận tải hành khách
cố định đang khai thác.
Điều 4. Thời gian
hoạt động
Xe trung chuyển được phép hoạt
động trung chuyển hành khách 24/24 giờ trong ngày, nhưng phải đảm bảo phù hợp
với thời gian đi và đến theo phương án khai thác tuyến vận tải hành khách bằng
ô tô theo tuyến cố định do đơn vị kinh doanh vận tải đăng ký và được Sở Giao
thông vận tải thống nhất bằng văn bản.
Điều 5. Trách nhiệm của các
cơ quan quản lý nhà nước
1. Sở Giao thông vận tải
a) Tổ chức hướng dẫn, theo dõi,
đôn đốc các cơ quan, đơn vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan thực hiện
Quyết định này.
b) Tổ chức quản lý và cấp phù
hiệu “XE TRUNG CHUYỂN” cho các xe hoạt động vận tải trung chuyển hành khách của
các doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô theo
tuyến cố định trên địa bàn tỉnh Kiên Giang.
c) Chủ trì, phối hợp với Công
an tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trong
công tác quản lý hoạt động xe trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh Kiên
Giang.
d) Tổ chức kiểm tra và xử lý
những vi phạm liên quan đến hoạt động xe trung chuyển hành khách trên địa bàn
tỉnh theo quy định.
đ) Định kỳ hàng năm báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý hoạt động xe trung chuyển hành khách trên
địa bàn tỉnh Kiên Giang.
2. Công an tỉnh
a) Phối hợp Sở Giao thông vận
tải tổ chức kiểm tra và xử lý những hành vi vi phạm liên quan đến quản lý hoạt
động xe trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh theo quy định.
b) Phối hợp, cung cấp thông tin
về xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt động kinh doanh
vận tải hành khách bằng ô tô cho Sở Giao thông vận tải để phối hợp quản lý.
3. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố
a) Phối hợp Sở Giao thông vận
tải tăng cường công tác quản lý hoạt động xe trung chuyển hành khách thuộc địa
bàn quản lý.
b) Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến những quy định về công tác quản lý việc sử dụng xe trung chuyển hành khách
và phạm vi, thời gian hoạt động xe trung chuyển hành khách trên địa bàn tỉnh.
Điều 6. Trách nhiệm của đơn
vị kinh doanh vận tải tuyến cố định
1. Sử dụng xe trung chuyển của
đơn vị theo đúng quy định tại Điều 2 của Quyết định này.
2. Đảm bảo phạm vi, thời gian
hoạt động của xe trung chuyển theo quy định tại Điều 3 và Điều 4 của Quyết định
này khi phương tiện tham gia giao thông.
3. Tổ chức triển khai đến lái
xe của đơn vị thực hiện Quyết định này.
4. Chịu trách nhiệm khi lái xe
điều khiển xe trung chuyển hoạt động không đúng phạm vi, thời gian theo Quyết
định này.
Điều 7. Trách nhiệm của đơn
vị quản lý, khai thác bến xe khách
1. Bố trí trong khu vực bến nơi
lên, xuống hành khách cho xe trung chuyển khi vào bến hoạt động.
2. Kiểm tra việc thực hiện niêm
yết và phù hiệu của xe trung chuyển trước khi ký hợp đồng vào bến hoạt động
trung chuyển hành khách.
Điều 8. Tổ chức thực hiện
1. Các cơ quan, đơn vị căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình tổ chức triển khai thực hiện Quyết định
này.
2. Trong quá trình thực hiện có
vướng mắc phát sinh các cơ quan, đơn vị phản ảnh bằng văn bản về Sở Giao thông vận
tải để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc (Thủ trưởng) các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể
từ ngày 18 tháng 12 năm 2021./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lâm Minh Thành
|