ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
17/2008/QĐ-UBND
|
Vũng Tàu, ngày
08 tháng 4 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ, BẢO VỆ VÀ PHÂN LOẠI ĐƯỜNG BỘ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 05
tháng 11 năm 2004 của Chính phủ ban hành quy chế về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Quyết định số 32/2005/QĐ-BGTVT ngày 17
tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về quy định về xếp loại đường
để xác định cước vận tải đường bộ;
Căn cứ Thông tư số 13/2005/TT-BGTVT ngày 07
tháng 11 năm 2005 của Bộ Giao thông vận tải về hướng dẫn thực hiện một số điều
của Nghị định 186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ quy định về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Xét Tờ trình số 267/TTr-SGT ngày 05 tháng 3
năm 2008 của Giám đốc Sở Giao thông vận tải về việc phân cấp quản lý, bảo vệ và
phân loại đường bộ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp quản lý, bảo vệ và phân
loại đường bộ cho các đơn vị quản lý trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu với những
nội dung cụ thể sau:
1. Tổ chức quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ và phân cấp quản lý:
a) Ủy ban nhân dân tỉnh thống nhất quản lý toàn
bộ mạng lưới đường bộ trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (không kể quốc lộ)
theo quy định của pháp luật. Trực tiếp tổ chức quản lý hệ thống đường tỉnh, đường
đô thị trên địa bàn tỉnh và các đoạn tuyến quốc lộ được Bộ Giao thông vận tải ủy
quyền.
Sở Giao thông vận tải là cơ quan chuyên môn giúp
Ủy ban nhân dân tỉnh trực tiếp quản lý các hệ thống đường bộ nêu trên. Hệ thống
đường bộ do Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý được quy định chi tiết tại phụ lục số
I kèm theo Quyết định này.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
(gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện) quản lý hệ thống đường huyện, đường đô
thị trong phạm vi địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền. Hệ thống đường bộ
do Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý được quy định chi tiết tại phụ lục số II đến
phụ lục số X kèm theo Quyết định này.
c) Ban Quản lý các khu công nghiệp quản lý hệ thống
đường nội bộ trong khu công nghiệp, đường nối từ các đường giao thông công cộng
đến khu công nghiệp xây dựng nhằm mục đích phục vụ cho khu công nghiệp. Hệ thống
đường bộ do Ban Quản lý các khu công nghiệp quản lý được quy định chi tiết tại
phụ lục số XI kèm theo Quyết định này.
d) Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn (gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý hệ thống đường xã.
Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Ủy ban nhân
dân cấp huyện tổng hợp và phân cấp hệ thống đường xã cho Ủy ban nhân dân cấp xã
quản lý theo quy định hiện hành.
e) Cơ quan, tổ chức, cá nhân có đường chuyên
dùng chịu trách nhiệm quản lý, bảo trì và khai thác đường chuyên dùng theo hướng
dẫn của cơ quan chuyên ngành đường bộ. Hệ thống đường chuyên dùng do cơ quan, tổ
chức, cá nhân quản lý được quy định chi tiết tại phụ lục kèm theo Quyết định
này.
f) Cụ thể số lượng phân cấp quản lý cho các đơn
vị như sau:
Tổng chiều dài của hệ thống giao thông đường bộ
trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu tại đề án là: 3.670,17 km được phân cấp cho
các đơn vị quản lý, bảo vệ như sau:
- Sở Giao thông vận tải
: 897,70 km;
- Thành phố Vũng
Tàu
: 211,27 km;
- Thị xã Bà Rịa
: 100,53 km;
- Huyện Tân
Thành
: 309,43 km;
- Huyện Châu Đức
: 739,57 km;
- Huyện Long Điền
: 99,38 km;
- Huyện Đất Đỏ
: 273,18 km;
- Huyện Xuyên Mộc
: 577,16 km;
- Huyện Côn Đảo
: 27,79 km;
- Ban Quản lý các khu công nghiệp
: 24,98 km;
- Nông trường cao su Bình
Ba
: 114,80 km;
- Nông trường cao su Xà
Bang
: 78,55 km;
- Nông trường cao su Cù Bị
: 147,25 km.
(Có phụ lục thống kê chi tiết kèm theo).
g) Các đơn vị quản lý có trách nhiệm thường
xuyên cập nhật và bổ sung danh sách đối với các tuyến đường mở mới hoặc chưa được
thống kê trong đề án gửi về Sở Giao thông vận tải tổng hợp bổ sung hàng năm
theo quy định.
2. Trách nhiệm và nhiệm vụ quản lý, bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông đường bộ: được quy định tại các Điều 42, 43, 45 của Nghị định
186/2004/NĐ-CP ngày 05 tháng 11 năm 2004 của Chính phủ.
3. Về nguồn vốn duy tu, sửa chữa:
Nguồn vốn duy tu, sửa chữa đường bộ hàng năm được
bố trí từ các nguồn sau:
a) Hệ thống đường bộ do cấp tỉnh quản lý chủ yếu
được bố trí từ nguồn vốn ngân sách tỉnh và từ ngân sách trung ương cấp cho công
trình được ủy quyền quản lý.
Sở Giao thông vận tải là cơ quan chịu trách nhiệm
quản lý và điều hành sử dụng nguồn vốn trên.
b) Hệ thống đường bộ do cấp huyện quản lý được bố
trí từ nguồn vốn ngân sách huyện và một phần hỗ trợ kinh phí từ cấp trên, huy động
từ sự đóng góp tài lực của nhân dân địa phương và các nguồn vốn khác.
Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm quản
lý và điều hành sử dụng nguồn vốn nói trên theo quy định.
c) Hệ thống đường bộ do cấp xã quản lý được bố
trí từ nguồn vốn ngân sách xã và một phần hỗ trợ kinh phí từ cấp trên, huy động
sự đóng góp tài lực của nhân dân địa phương và các nguồn vốn khác.
Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm quản lý
và điều hành sử dụng nguồn vốn nói trên theo quy định.
d) Hệ thống đường chuyên dùng do cơ quan, tồ chức,
cá nhân quản lý thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân đó tự bố trí nguồn vốn và chịu
trách nhiệm điều hành sử dụng để duy tu, sửa chữa.
4. Phân loại đường bộ để tính cước vận chuyển:
Công bố loại đường bộ các tuyến đường trên địa
bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu để tính cước vận tải bằng ô tô theo quy định, cụ thể
như sau:
a) Mục đích của việc phân loại đường bộ:
- Đánh giá kết quả của công tác quản lý, bảo trì
đường bộ;
- Xác định cước vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ
thanh toán từ nguồn ngân sách nhà nước;
- Làm cơ sở để tham khảo trong quá trình thương
thảo tính cước vận chuyển hàng hóa bằng đường bộ.
b) Căn cứ để xếp loại đường: để có cơ sở xếp loại
đường phải căn cứ vào tình trạng cụ thể sau đây của đường:
- Tiêu chuẩn kỹ thuật của tuyến đường: có tính
chất cố định, để thay đổi tiêu chuẩn kỹ thuật của đường cần phải được xây dựng
mới, nâng cấp, cải tạo;
- Tình trạng mặt đường: có thể thay đổi do tác động
của công tác bảo trì, thể hiện kết quả của công tác bảo dưỡng thường xuyên, sửa
chữa định kỳ, sửa chữa đột xuất.
- Theo các quy định tại Quyết định số
32/2005/QĐ-BGTVT ngày 17 tháng 6 năm 2005 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
và số liệu điều tra thực tế hiện trạng, hệ thống đường bộ trên địa bàn tỉnh được
phân loại như sau:
+ Đường loại 1 : 0,00 km;
+ Đường loại 2 : 345,80 km;
+ Đường loại 3 : 94,29 km;
+ Đường loại 4 : 462,20 km;
+ Đường loại 5 : 945,97 km;
+ Đường loại 6 : 1.482,67 km.
Điều 2. Tổ chức thực hiện:
- Đối với đường đô thị, Sở Giao thông vận tải chỉ
quản lý lòng đường thuộc phạm vi khoảng cách giữa hai lưng bó vỉa hè ở hai bên.
Các đường chưa có vỉa hè sẽ quản lý toàn bộ phạm vi nền đường. Các hạng mục cơ
sở hạ tầng khác như vỉa hè, hệ thống cấp, thoát nước, cây xanh, điện chiếu sáng
do các cơ quan chức năng khác quản lý.
- Đối với các tuyến đường chưa được đầu tư xây dựng,
khi có chủ trương đầu tư xây dựng thì trong hồ sơ trình phê duyệt dự án đầu tư
xây dựng phải kèm theo phương án phân cấp quản lý, bảo trì, bảo vệ đường bộ.
- Các tuyến đường đang được đầu tư xây dựng,
nâng cấp và cải tạo do các chủ đầu tư tiến hành tiếp tục hoàn chỉnh. Sau khi
hoàn thành và hết thời gian bảo hành sẽ bàn giao cho các cơ quan quản lý theo
phân cấp.
- Các cơ quan quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ thiết kế, hồ sơ hoàn công và các
hồ sơ quản lý khác của từng tuyến đường để chuẩn bị bàn giao cho các đơn vị quản
lý mới theo quy định tại Quyết định này.
- Các địa phương có trách nhiệm thường xuyên cập
nhật và bổ sung danh sách đối với các tuyến đường mở mới hoặc chưa được thống
kê trong đề án gửi về Sở Giao thông vận tải tổng hợp bổ sung hàng năm theo quy
định.
- Thời gian bàn giao: 02 tháng kể từ ngày ký Quyết
định này, công tác bàn giao phải bao gồm cả việc bàn giao hồ sơ và bàn giao hiện
trường công trình.
- Giám đốc Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm
xây dựng lịch bàn giao trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành đến từng đơn vị có
liên quan.
- Việc bố trí ngân sách hàng năm để thực hiện
công tác duy tu bảo dưỡng đường bộ: giao Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn
cụ thể đối với các đơn vị quản lý về tỷ lệ bố trí vốn và nguồn vốn cho công tác
này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 10
ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các Sở: Nội vụ, Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài
chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố trực thuộc tỉnh, các cơ quan, tổ chức, cá nhân có đường chuyên
dùng và Thủ trưởng các cơ quan liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Thới
|