ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 11/2011/QĐ-UBND
|
Gia Lai, ngày 24
tháng 5 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE THÔ SƠ, XE GẮN MÁY, XE MÔ TÔ HAI
BÁNH, XE MÔ TÔ BA BÁNH VÀ CÁC LOẠI XE TƯƠNG TỰ ĐỂ VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG
HÓA TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIA LAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND và UBND năm 2004;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Thông tư số 08/2009/TT-BGTVT ngày 23/6/2009 của Bộ Giao thông vận tải
hướng dẫn việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba
bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 183/TTr-SGTVT
ngày 22/3/2011 và thẩm định của Sở Tư pháp tại văn bản số 105/STP-VBPL ngày
21/3/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Nay
ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tổ chức quản lý, sử dụng xe thô sơ,
xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận
chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều
2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều
3. Các
ông (bà) Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông vận tải, Giám đốc
Công an tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Công Lự
|
QUY ĐỊNH
VỀ
TỔ CHỨC QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE THÔ SƠ, XE GẮN MÁY, XE MÔ TÔ HAI BÁNH, XE MÔ TÔ BA
BÁNH VÀ CÁC LOẠI XE TƯƠNG TỰ ĐỂ VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH GIA LAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 11/2011/QĐ-UBND ngày 24 / 5 /2011 của UBND
tỉnh Gia Lai)
Chương
I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định
về việc tổ chức quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe
mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa có thu
tiền trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng
đối với tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động vận chuyển hành khách, hàng
hóa có thu tiền bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh
và các loại xe tương tự trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
Điều
3. Giải thích từ ngữ
1. Xe thô sơ gồm xe
đạp (kể cả xe đạp điện, xe đạp máy), xe xích lô và các loại xe tương tự quy
định tại Luật Giao thông đường bộ 2008.
2. Xe gắn máy là xe
cơ giới có hai bánh di chuyển bằng động cơ, có dung tích xi lanh dưới 50cm3
được thiết kế để chở người (trừ xe có động cơ điện).
3. Xe mô tô hai bánh
là xe cơ giới có hai bánh chạy bằng động cơ, có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở
lên được thiết kế để chở người.
4. Xe mô tô ba bánh
là xe cơ giới có ba bánh chạy bằng động cơ, có dung tích làm việc từ 50cm3 trở
lên, có vận tốc thiết kế lớn nhất lớn hơn 50 Km/h, có trọng lượng xe tối đa là
400Kg.
Chương
II
QUY ĐỊNH
VỀ PHƯƠNG TIỆN, NGƯỜI HÀNH NGHỀ VẬN CHUYỂN VÀ HOẠT ĐỘNG VẬN CHUYỂN
Điều
4. Phương tiện vận chuyển
1. Xe thô sơ phải bảo
đảm điều kiện về an toàn kỹ thuật theo Quyết định số 18/2010/QĐ-UBND ngày 20
tháng 8 năm 2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về điều kiện an toàn kỹ
thuật, phạm vi hoạt động đối với phương tiện giao thông thô sơ tham gia giao
thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
2. Xe gắn máy, xe mô
tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự đúng kiểu loại đã được cơ
quan Công an có thẩm quyền cấp giấy đăng ký và biển số, khi tham gia giao thông
phải bảo đảm về điều kiện chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường như
sau:
a) Có đủ hệ thống hãm
có hiệu lực;
b) Có hệ thống chuyển
hướng có hiệu lực;
c) Có đủ đèn chiếu sáng
gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;
d) Có bánh lốp đúng
kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;
đ) Có đủ gương chiếu
hậu và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển phương
tiện;
e) Có còi với âm
lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;
g) Có đủ bộ phận giảm
thanh, giảm khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo
quy chuẩn môi trường;
h) Các kết cấu phải
đủ độ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định.
Điều
5. Người hành nghề vận chuyển
1. Người hành nghề
vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ:
a) Phải đủ 16 tuổi
trở lên, có sức khỏe bảo đảm điều khiển xe an toàn;
b) Hiểu biết quy tắc
giao thông đường bộ;
c) Đăng ký với Ủy ban
nhân dân phường/xã/thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã) để được cấp phù hiệu hoạt động vận chuyển;
d)
Khi điều khiển phương tiện phải đeo phù hiệu hoạt động vận chuyển và mang theo Giấy chứng minh nhân
dân.
2. Người hành nghề
vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba
bánh và các loại xe tương tự:
a) Đủ 18 tuổi trở
lên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của Bộ luật Dân sự;
b) Đủ sức khỏe quy
định tại khoản 2, Điều 60 Luật Giao thông đường bộ năm 2008;
c)
Có Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe được phép điều khiển do Sở Giao thông
vận tải cấp (đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và
các loại xe tương tự);
d) Đăng ký với Ủy ban
nhân dân cấp xã để được cấp phù hiệu hoạt động vận
chuyển;
đ) Có mũ bảo hiểm bảo
đảm tiêu chuẩn chất lượng theo quy định của pháp luật cho mình và cho khách đi
xe;
e) Khi điều khiển
phương tiện phải mang theo các giấy tờ sau:
- Giấy đăng ký xe;
- Giấy phép lái xe
(đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe
tương tự);
- Giấy chứng nhận bảo
hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe;
-
Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với xe mô
tô ba bánh và các loại xe tương tự);
-
Giấy chứng minh nhân dân;
- Phù
hiệu hoạt động vận chuyển.
3. Từ ngày 01/7/2011,
những người hành nghề vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn
máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn
tỉnh Gia Lai phải được cấp và đeo phù hiệu hoạt động vận
chuyển do cơ quan có thẩm quyền cấp tại vị trí ngực áo bên trái.
4. Khuyến khích các
cá nhân hành nghề vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy,
xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn tỉnh
Gia Lai tham gia vào các tổ, đội, nghiệp đoàn tại xã/phường/thị trấn nơi mình
đăng ký hoạt động vận chuyển.
Điều
6. Phạm vi, thời gian hoạt động vận chuyển
1. Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố quy định cụ thể thời gian, phạm vi, tuyến đường hoạt
động đối với từng loại xe thô sơ trên địa bàn phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương theo quy định tại Quyết định số 18/2010/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm
2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định về điều kiện an toàn kỹ thuật, phạm vi
hoạt động đối với phương tiện giao thông thô sơ tham gia giao thông đường bộ trên
địa bàn tỉnh Gia Lai.
2. Các hoạt động
dừng, đỗ, đón, trả hành khách và hàng hóa phải bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông đường bộ. Hàng hóa xếp trên xe phải ràng buộc chắc chắn bảo đảm an toàn,
không gây cản trở giao thông và che khuất tầm nhìn của người điều khiển.
3.
Cấm xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự xe mô tô ba bánh hoạt động vận
chuyển hành khách, hàng hóa ở khu vực trung tâm đô thị từ loại III trở lên theo
quy định của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
Chương
III
CƠ QUAN
CẤP PHÙ HIỆU, THỦ TỤC HỒ SƠ ĐỀ
NGHỊ CẤP PHÙ HIỆU HOẠT
ĐỘNG VÀ BIỂU TRƯNG HÀNH NGHỀ
Điều
7. Thẩm quyền cấp phù hiệu hoạt
động
UBND cấp xã thực hiện
cấp phù hiệu cho các cá nhân có nhu cầu hành nghề, tự
nguyện đăng ký hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn
máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự.
Điều
8. Hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại và thời hạn của phù
hiệu hoạt động
1. Hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu hoạt động:
Bao gồm đơn đăng ký
tham gia hoạt động và các loại giấy tờ (xuất trình bản chính để đối chiếu) sau:
a) Đơn đăng ký tham
gia hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa;
b)
Bản photo Giấy chứng minh nhân dân;
c)
Bản photo Sổ hộ khẩu thường trú hoặc Giấy đăng ký tạm trú;
d)
Bản photo Giấy đăng ký xe của cá nhân đăng ký hoạt động hoặc của cá nhân có tên
trong cùng hộ khẩu gia đình; hoặc xe của đơn vị, cá nhân cho thuê (mượn) theo
hợp đồng thuê (mượn) xe có chứng thực của UBND cấp xã;
đ)
Bản photo Giấy phép lái xe phù hợp (đối với loại phương tiện yêu cầu có Giấy
phép lái xe);
e)
Bản photo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối
với xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự);
g) 02 ảnh màu 2x3
chụp chưa quá 06 tháng.
2. Phù
hiệu hoạt động có giá trị 05 năm kể từ ngày cấp.
3. Phù
hiệu được cấp miễn phí.
Điều
9. Trình tự và thời gian giải quyết hồ sơ đề nghị cấp phù
hiệu
1. Các cá nhân hành
nghề vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai
bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự nộp hồ sơ trực tiếp tại UBND cấp
xã nơi mình đăng ký hoạt động. Sau khi nhận đủ các loại giấy tờ quy định tại
khoản 1 Điều 8 Quy định này, UBND cấp xã vào sổ và cấp Biên nhận hồ sơ.
2. Thời gian cấp mới
hoặc cấp lại phù hiệu hoạt động là 03 (ba) ngày làm
việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp UBND cấp xã từ chối không cấp
phù hiệu phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. UBND cấp xã có
trách nhiệm thu hồi, hủy bỏ phù hiệu không sử dụng do hư
hỏng trước khi cấp lại phù hiệu mới.
Điều
10. Thu hồi
phù hiệu hoạt động
1. Cơ quan cấp phù hiệu có trách nhiệm thu hồi phù hiệu
hoạt động do mình cấp khi cá nhân hành nghề vận chuyển hành khách, hàng hóa
bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe
tương tự vi phạm các quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Cá nhân hành nghề
vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh,
xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự bị thu hồi phù hiệu
hoạt động khi vi phạm một trong các trường hợp sau:
a) Sử dụng phù hiệu không đúng quy định hoặc cố ý làm sai lệch các
thông tin đã được ghi trên phù hiệu đã cấp;
b)
Không chấp hành đúng các quy định của pháp luật trong quá trình tham gia hoạt
động vận chuyển hành khách, hàng hóa hoặc vi phạm pháp luật về bảo đảm trật tự
an toàn giao thông bị các cơ quan chức năng xử lý và gửi thông báo vi phạm về
cơ quan cấp
phù hiệu hoạt động đến lần
thứ 3 (ba).
Điều
11. In ấn, cấp phát phù hiệu hoạt
động
1. Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện) cấp phát phù hiệu theo số lượng đăng ký của UBND cấp xã.
2. Căn cứ nhu cầu số
lượng phù hiệu đã đăng ký của UBND cấp xã, UBND cấp
huyện tổng hợp, giao nhiệm vụ cho Ban An toàn giao thông cùng cấp tiến hành in
ấn phù hiệu (theo mẫu quy định tại phụ lục 2).
3.
Kinh phí in ấn
phù hiệu được trích từ nguồn
thu xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông được UBND cấp
huyện phân bổ hàng năm cho Ban An toàn giao thông cùng cấp.
Điều
12. Biểu trưng (logo), đồng phục hành nghề
1. Khuyến khích các
tổ, đội, nghiệp đoàn có đăng ký biểu trưng (logo) hoặc đồng phục riêng để nhận
biết khi hành nghề như mũ bảo hiểm, áo sơ mi, áo phông hoặc áo mưa, v.v. có in
tên tổ, đội, nghiệp đoàn của mình để trang bị cho các tổ viên, đội viên, thành
viên.
2. Khuyến khích các
tổ, đội nghiệp đoàn trang bị áo màu xanh công nhân để làm đồng phục.
3. Nguồn tài chính để
mua sắm đồng phục do các tổ viên, đội viên, thành viên đóng góp, từ nguồn hỗ
trợ của chính quyền, đoàn thể và các nguồn tài trợ khác (nếu có).
Chương
IV
TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Điều
13. Trách nhiệm và quyền hạn
1. Ban An toàn giao
thông tỉnh:
- Chỉ đạo các cơ quan
thành viên, các Sở, ban ngành tỉnh có liên quan và Ban An toàn giao thông cấp
huyện hướng dẫn Ban An toàn giao thông cấp xã/phường/thị trấn (sau đây gọi
chung là Ban An toàn giao thông cấp xã) tổ chức tuyên truyền, phổ biến Quy định
này đến các tổ chức, cá nhân kinh doanh vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe
thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự
trên địa bàn tỉnh;
-
Vận động các nhà tài trợ kinh phí mua mũ bảo hiểm, thực hiện hỗ trợ từng bước
cho Ban An toàn giao thông cấp huyện cấp phát cho các tổ, đội, nghiệp đoàn hành
nghề vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô
tô ba bánh và các loại xe tương tự.
2. Giám đốc Sở Giao
thông vận tải phối hợp với Giám đốc Công an tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức triển khai Quy định này đến các
tổ chức, cá nhân hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe
gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự trên địa
bàn tỉnh.
3. Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện:
a)
Quy định các điểm đỗ, điểm đón trả khách và hàng hóa trên địa bàn quản lý, đảm
bảo an toàn giao thông và phù hợp với Quyết định số 83/2006/QĐ-UBND ngày 19/10/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định một
số biện pháp cụ thể và trách nhiệm của các cấp các ngành, các cấp trong công
tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh và Quyết định số
95/2007/QĐ-UBND ngày 23/10/2007 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định 83/2006/QĐ-UBND và quy định tại các văn bản pháp luật khác có
liên quan;
b)
Định kỳ hàng quý trước ngày 25 của tháng đầu tiên quý sau, tổng hợp báo cáo
tình hình hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa có thu tiền bằng xe thô sơ,
xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự về Sở
Giao thông vận tải.
4. Ủy ban nhân dân
cấp xã:
a) Quản lý, cấp phù hiệu hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe
thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự
đăng ký hoạt động trên địa bàn; thống kê nhu cầu và đăng ký số lượng phù hiệu với Ủy ban nhân dân cấp huyện;
b) Quản lý các cá
nhân, tổ, đội, nghiệp đoàn đăng ký hoạt động và cấp phù hiệu
hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô
hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn;
c) Hướng dẫn, tiếp
nhận, thành lập và phê duyệt điều lệ của tổ, đội, nghiệp đoàn hoạt động vận
chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe
mô tô ba bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn;
d) Tùy theo điều kiện
cụ thể, thực hiện hỗ trợ các tổ, đội, nghiệp đoàn của những người hành nghề vận
chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe
mô tô ba bánh và các loại xe tương tự từ nguồn ngân sách địa phương hoặc nguồn
kinh phí của các nhà tài trợ khác (nếu có);
đ) Tổ chức bộ phận
tiếp nhận hồ sơ và giải quyết cấp và cấp lại phù hiệu
hoạt động thuận lợi và nhanh chóng;
e) Khảo sát, trình
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện công bố điểm đỗ, điểm chờ đón khách trên địa
bàn quản lý;
g)
Định kỳ hàng quý trước ngày 20 của tháng đầu tiên quý sau, thống kê tình hình
hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa có thu tiền bằng xe thô sơ, xe gắn
máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự báo cáo về Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
5. Tổ, đội, nghiệp
đoàn:
a) Tiếp nhận các cá
nhân có nhu cầu tham gia hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô
sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự vào
tổ, đội, nghiệp đoàn của mình;
b) Hướng dẫn tổ viên,
đội viên, thành viên của mình đăng ký với UBND cấp xã để cấp phù
hiệu hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy,
xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự;
c) Xây dựng quy chế
hoạt động của tổ, đội, nghiệp đoàn trình Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt;
d)
Tổ chức phổ biến, tuyên truyền, vận động các thành viên trong tổ, đội, nghiệp
đoàn hành nghề vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe
mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự chấp hành nghiêm các
quy định pháp luật có liên quan đến Luật Giao thông đường bộ ngày 13/11/2008, Nghị định số 34/2010/NĐ-CP ngày 02/4/2010 của Chính phủ, các văn bản pháp
luật có liên quan trong quá trình tham gia hoạt động vận chuyển hành khách,
hàng hóa và các nội dung quy định tại bản Quy định này.
đ)
Định kỳ hàng quý trước ngày 15 của tháng đầu tiên quý sau, thống kê tình hình
hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa có thu tiền báo cáo về Ủy ban nhân
dân cấp xã, nơi đơn vị đăng ký hoạt động.
6.
Thanh tra giao thông Sở Giao thông vận tải, Cảnh sát giao thông đường bộ, Cảnh
sát trật tự, Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự xã hội, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Trưởng Công an cấp xã
trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ của mình thực hiện kiểm tra, xử lý theo thẩm
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
Chương
V
ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều
14. Điều khoản thi hành
Trong quá trình thực
hiện Quy định này, nếu có phát sinh vướng mắc, các Sở, ban ngành tỉnh, Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, cá nhân, tổ chức có liên quan kịp
thời báo cáo, đề xuất về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 1
(Kèm theo Quyết định
số 11 /2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2011 của UBND tỉnh)
(Mẫu
đơn)
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
...................,
ngày..........tháng..........năm 201…..
ĐƠN
ĐĂNG KÝ
- THAM GIA KINH DOANH
VẬN TẢI …………………………….(1)
- BẰNG XE
………………………………………………………….(2)
Kính gửi:
|
UBND phường /xã/thị
trấn).............................. (3)
|
Tôi tên là
:.................................................................năm
sinh....................................
Quê quán:
...................................................................................................................
Địa chỉ thường trú
:....................................................................................................
Chỗ ở hiện
nay:..........................................................................................................
Số chứng minh nhân
dân :.......................................... cấp ngày:
...............................
tại:...............................................................................................................................
Đăng ký tham gia kinh
doanh vận tải ..........................................................(1)
bằng xe...................................................................................................................(2)
Tôi cam đoan chấp
hành đúng quy định của Nhà nước trong quá trình tham gia hoạt động vận chuyển
hành khách, hàng hóa.
|
NGƯỜI ĐĂNG KÝ
(Ký tên, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1): Ghi hành khách,
hàng hóa.
(2): Ghi xe thô sơ,
xe gắn máy,
Xe mô tô hai bánh, xe
mô tô ba bánh và các loại xe tương tự.
(3): Ghi
phường/xã/thị trấn nơi đăng ký cấp thẻ (phù hiệu) hoạt
động.
PHỤ LỤC 2
(Kèm theo Quyết định
số 11/2011/QĐ-UBND ngày 24 tháng 5 năm 2011 của UBND tỉnh)
(Mẫu
thẻ
(phù hiệu))
Ghi chú: (1): Ghi xe thô sơ,
xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự.
- Nền thẻ in mờ logo
An toàn giao thông.