ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
|
Số: 1008/QĐ-UBND
|
Ninh Bình, ngày
31 tháng 12 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG CƠ SỞ SỬA CHỮA,
ĐÓNG MỚI PHƯƠNG TIỆN THỦY TỈNH NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM
2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP
ngày 07/9/2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội, Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006;
Căn cứ Quyết định số 2290/QĐ-TTg
ngày 27/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
ngành công nghiệp tàu thủy Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1112/QĐ-BGTVT
ngày 26/4/2013 của Bộ Giao thông vận tải phê duyệt Quy hoạch chi tiết hệ thống
cảng đường thủy nội địa khu vực phía Bắc đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030;
Xét đề nghị của Sở Giao thông vận
tải tại Tờ trình số 2806/TTr-SGTVT ngày 26/12/2013, Biên bản thẩm định ngày
23/12/2013 của Hội đồng thẩm định Quy hoạch chi tiết phát triển hệ thống cơ sở
sửa chữa, đóng mới phương tiện thủy tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030 và hồ sơ quy hoạch,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch chi tiết phát triển hệ thống
cơ sở sửa chữa, đóng mới phương tiện thủy tỉnh Ninh Bình đến năm 2020 và định
hướng đến năm 2030, với các nội dung sau:
I. Quan điểm phát triển:
- Đẩy mạnh hợp tác vùng, liên doanh đầu
tư với các đối tác mạnh về vốn và công nghệ, tạo những bước phát triển lớn mang
tính đột phá đi thẳng vào công nghệ hiện đại để có sản phẩm công nghiệp tàu thủy
có tính cạnh tranh cao trên thị trường thủy nội địa, tiến tới xuất khẩu công
nghệ đóng tàu.
- Khuyến khích các thành phần kinh tế
để xây dựng và phát triển ngành công nghiệp tàu thủy theo quy hoạch có hiệu quả;
đồng thời cần có cơ chế chính sách phù hợp để huy động tối đa mọi nguồn vốn
cũng như năng lực sản xuất, quản lý của các thành phần kinh tế.
- Tận dụng các cơ sở hiện có, đầu tư
theo chiều sâu, cải tạo nâng cấp các cơ sở, kết hợp công nghệ giữa đóng mới và
sửa chữa tàu, trong đó cần tập trung cho các cơ sở đóng - sửa chữa tàu vận tải
≤ 3.000 tấn và tàu chuyên dùng đặc biệt có giá trị kinh tế cao (các cơ sở đóng,
sửa chữa gam tàu vận tải ≤ 3.000 tấn chủ trương xã hội hóa, phát triển theo nhu
cầu thị trường và phù hợp với quy hoạch địa phương); đồng thời đầu tư hoàn chỉnh
một số cơ sở mũi nhọn theo hướng hiện đại, chuyên môn hóa theo gam tàu để giảm
chi phí, tăng năng suất, chất lượng và hạ giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh
trên thị trường nội địa.
- Trong lĩnh vực đầu tư vừa phải đảm
bảo tính chuyên môn hóa cao, vừa phải chú trọng tính linh hoạt và yêu cầu phối
hợp hoạt động giữa các cơ sở sửa chữa, đóng mới phương tiện thủy. Từng bước xây
dựng cơ sở sửa chữa, đóng mới phương tiện thủy đồng bộ, ổn định, bền vững với
công nghệ tiên tiến, thân thiện với môi trường.
- Quá trình phát triển ngành phải phù
hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển giao thông vận tải và quy hoạch phát
triển các ngành và các địa phương liên quan; đồng thời phải gắn với nhu cầu và
xu thế phát triển của thị trường đóng, sửa chữa tàu khu vực.
II. Mục tiêu phát triển:
- Cơ cấu lại toàn diện ngành công nghệ
đóng tàu theo hướng hạn chế các dự án xây dựng cơ sở sửa chữa, đóng mới phương
tiện thủy.
- Tận dụng các cơ sở hiện có, đầu tư
theo chiều sâu, cải tạo nâng cấp các xưởng sửa chữa và đóng mới phương tiện thủy.
- Phát triển cân đối các cơ sở sửa chữa,
đóng mới phương tiện thủy trên các sông Đáy, sông Hoàng Long...
- Đảm bảo nhu cầu sửa chữa và thay mới
phương tiện thủy trước hết trên địa bàn tỉnh. Đầu tư đổi mới công nghệ nâng cao
năng lực đóng mới, sửa chữa phương tiện thủy. Đầu tư hoàn chỉnh 1 đến 2 cơ sở
trên sông Đáy có thể đóng mới được tàu pha sông biển 3.000 tấn phục vụ nhu cầu
phát triển đội tàu Quốc gia.
III. Quy hoạch chi tiết phát triển
cơ sở sửa chữa, đóng mới phương tiện thủy: Từ dự báo
nhu cầu phát triển đóng mới phương tiện thủy nội địa và nhu cầu sửa chữa phương
tiện thủy, kết hợp với khảo sát thực tế hiện trạng các cơ sở sửa chữa và đóng mới
trên các sông chính của tỉnh. Cơ sở sửa chữa và đóng mới phương tiện thủy nội địa
cần nâng cấp và đầu tư xây dựng mới cụ thể, như sau:
1. Giai đoạn 2013 - 2015:
- Quy hoạch giữ nguyên các cơ sở sửa
chữa và đóng mới phương tiện thủy, tập trung nâng cao tay nghề người thợ, tối
ưu hóa quá trình sản xuất. Đáp ứng khả năng đóng mới được 40 ÷ 50 chiếc phương
tiện thủy với tổng tải trọng khoảng 20.000 ÷ 30.000 tấn.
2. Giai đoạn 2016 - 2020:
- Quy hoạch di chuyển 2 cơ sở sửa chữa,
đóng mới phương tiện thủy (Xí nghiệp sửa chữa Tàu 71 - Công ty cổ phần Vận Tải
Thủy 2; Hợp tác xã cổ phần Thống Nhất) ra ngoài trung tâm thành phố Ninh Bình về
phía hạ lưu sông Đáy thuộc khu vực đóng tàu Kim Sơn.
- Đầu tư nâng cấp một số cơ sở sửa chữa
và đóng mới phương tiện thủy: nâng cấp hạ tầng (nhà xưởng, triền đà,...), thiết
bị nâng hạ, nâng cao khả năng tự động hóa trong quá trình đóng mới phương tiện
thủy để có thể đóng mới tàu 3.000 tấn và đưa tàu lên triền đà sửa chữa có trọng
tải 2.000 tấn.
- Quy hoạch đầu tư xây dựng mới 6 cơ
sở sửa chữa, đóng mới phương tiện thủy phục vụ nhu cầu sửa chữa, đóng mới
phương tiện thủy trên địa bàn tỉnh. Trang bị công nghệ kỹ thuật tiên tiến để có
thể đóng mới các tàu chuyên dùng (tàu tuần tra, tàu cứu nạn, du thuyền...) hướng
tới xuất khẩu một số phương tiện thủy sang các tỉnh lân cận.
- Tùy tình hình phát triển kinh tế -
xã hội và nhu cầu doanh nghiệp đăng ký xây dựng cơ sở sửa chữa và đóng mới
phương tiện thủy trên các sông, có thể xây dựng mới thêm 1 đến 2 cơ sở sửa chữa
và đóng mới phương tiện thủy có công suất phù hợp với cấp sông nơi xây dựng và
điều kiện thực tế.
3. Giai đoạn sau 2020 định hướng đến
2030: Đảm bảo mục tiêu phát triển bền vững, đầu tư
phát triển cơ sở đóng mới phương tiện thủy phù hợp với nhu cầu thị trường trong
tỉnh và khu vực, phù hợp khả năng tài chính và năng lực quản lý. Hình thành một
số cơ sở trên sông Đáy có khả năng đóng mới tàu chuyên dùng, tàu pha sông biển
phục vụ nhu cầu bám biển và đánh bắt xa bờ của người dân Vùng ven biển.
(Chi
tiết có phụ lục kèm theo).
IV. Nhu cầu quỹ đất, nhu cầu vốn
và dự án ưu tiên đầu tư cho cơ sở sửa chữa, đóng mới phương tiện thủy
1. Nhu cầu quỹ đất cho phát triển:
- Tổng diện tích cho các cơ sở sửa chữa
và đóng mới phương tiện thủy giai đoạn 2013-2015 là: 10,29 ha (không tăng thêm
so với diện tích đất hiện trạng năm 2012).
- Tổng diện tích cho các cơ sở sửa chữa
và đóng mới phương tiện thủy giai đoạn 2016-2020 là: 34,55 ha (diện tích tăng
thêm 24,26 ha).
2. Nhu cầu vốn đầu tư:
Vốn để đầu tư xây dựng và nâng cấp cơ
sở sửa chữa, đóng mới phương tiện thủy chủ yếu là vốn doanh nghiệp. Tuy nhiên tỉnh
hỗ trợ thủ tục đăng ký, đăng kiểm, ... có cơ chế chính sách vay vốn ưu đãi theo
quy định hiện hành đối với việc phát triển vận tải thủy với chất lượng cao và
tính năng kỹ thuật an toàn.
Nhu
cầu vốn đầu tư và phân kỳ đầu tư
TT
|
Đối tượng
|
Nhu cầu vốn đầu
tư (tỷ đồng)
|
Tỷ trọng
|
2013-2015
|
2016-2020
|
2021-2030
|
1
|
Phân theo tính chất
|
210
|
750
|
1.080
|
100%
|
-
|
Đầu tư cho cơ sở sửa chữa và đóng mới
|
168
|
600
|
900
|
80%
|
-
|
Đầu tư cho các cơ sở công nghiệp phụ trợ
|
42
|
150
|
180
|
20%
|
2
|
Phân theo nguồn vốn
|
210
|
750
|
1.080
|
100%
|
-
|
Vốn huy động của doanh nghiệp
|
63
|
225
|
324
|
30%
|
-
|
Vốn vay từ các tổ chức tín dụng
|
147
|
525
|
756
|
70%
|
3. Dự án ưu tiên đến năm 2020: Xác định quỹ đất, giải phóng mặt bằng để có quỹ đất sạch cho dự án đầu
tư xây dựng cơ sở sửa chữa, đóng mới phương tiện thủy khu vực cảng Kim Đài, Kim
Sơn và cơ sở sửa chữa, đóng mới phương tiện thủy tại khu vực cảng Nho Quan.
V. Các giải pháp, chính sách chủ yếu:
1. Giải pháp về quản lý quy hoạch:
- Công bố quy hoạch để các tổ chức,
cá nhân biết để thực hiện và kêu gọi đầu tư;
- Đảm bảo về chính sách tài chính cho
hệ thống quản lý giao thông đường thủy nội địa; phổ biến, tuyên truyền và tăng
cường công tác quản lý giám sát thực hiện quy hoạch; thường xuyên rà soát để có
những điều chỉnh, bổ sung quy hoạch đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế.
- Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát
các cơ sở sửa chữa đóng mới phương tiện nhằm hướng dẫn các cơ sở thực hiện đúng
quy hoạch và kịp thời ngăn chặn sự phát triển của các sở không đúng quy hoạch.
2. Giải pháp về khuyến khích đầu
tư và huy động vốn đầu tư:
- Đẩy mạnh xã hội hóa việc đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng phát triển các cơ sở sửa chữa đóng mới phương tiện
thủy. Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thuộc mọi
thành phần kinh tế tham gia đầu tư xây dựng bằng các hình thức phù hợp theo quy
định hiện hành.
- Ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ
về vốn, thuế phục vụ nhu cầu phát triển các cơ sở sửa chữa đóng mới phương tiện
thủy theo quy hoạch.
3. Giải pháp về phát triển khoa
học công nghệ:
- Đẩy mạnh đổi mới công nghệ đóng mới
và sửa chữa phương tiện thủy để tăng năng suất, chất lượng.
- Đưa cán bộ đi học tập, nghiên cứu
phát triển, ứng dụng khoa học công nghệ trong sửa chữa, đóng mới tàu thủy tại
các Trường, Viện, Tổ chức trên thế giới.
- Theo dõi, kịp thời ứng dụng công
nghệ khoa học công nghệ tiên tiến trên thế giới.
4. Giải pháp về phát triển nguồn
nhân lực:
- Các doanh nghiệp, cơ sở sửa chữa,
đóng mới tàu thủy cần chú trọng phát triển đội ngũ tổ chức, quản lý; đội ngũ kỹ
thuật trực tiếp sửa chữa, bảo dưỡng, đóng mới tàu. Các giải pháp phát triển nguồn
nhân lực như:
- Trên cơ sở nhiệm vụ hàng năm và dài
hạn của doanh nghiệp, tính toán hợp lý nhu cầu, cân đối nhân lực và lập kế hoạch
đào tạo lại, điều động, bổ sung nguồn nhân lực cho phù hợp.
- Lập biểu đồ theo dõi hiệu suất người
lao động của theo từng giai đoạn, từ đó điều chỉnh, phân phối, sử dụng nhân lực
phù hợp với năng lực, sở trường, trình độ chuyên môn nghiệp vụ của từng người
lao động.
- Xây dựng kế hoạch đào tạo, nâng cao
trình độ để nắm bắt các công nghệ mới trong vận hành các thiết bị phục vụ sửa
chữa, bảo dưỡng, đóng mới phương tiện thủy.
- Xây dựng và hoàn thiện cơ chế,
chính sách về đào tạo, quan tâm hỗ trợ đối với người học nâng cao trình độ. Có
chính sách sử dụng, đãi ngộ và bổ nhiệm đối với cán bộ công nhân viên sau khi
hoàn thành các khóa học.
- Tổ chức các lớp đào tạo tại chỗ,
hàng năm đưa công nhân kỹ thuật đi thăm quan tập huấn tại các nhà máy đóng tàu
lớn trong nước và trong khu vực,... trong đó, đặc biệt chú ý đào tạo thợ vận
hành máy, thợ hàn và lắp ráp; những người có năng lực thì có kế hoạch đào tạo để
nâng cao trình độ và bố trí hợp lý để phát huy hết khả năng của người lao động.
(Chi
tiết theo hồ sơ quy hoạch trình duyệt).
Điều 2. Giao Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành liên quan. UBND các huyện, thành phố, thị xã: Công bố công khai,
rộng rãi đầy đủ nội dung quy hoạch đã phê duyệt cho các ngành, địa phương, đơn
vị và nhân dân biết, đồng thời quản lý xây dựng theo đúng quy hoạch.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế
hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Giao thông vận tải, Tài nguyên và Môi trường,
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thủ trưởng các ngành có liên quan, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, thị xã chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Đường thủy nội địa Việt Nam;
- Lưu VT, VP4, 3;
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đinh Văn Điến
|