BỘ GIAO
THÔNG VẬN TẢI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1112/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội,
ngày 26 tháng 04 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH CHI TIẾT HỆ THỐNG CẢNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA KHU VỰC PHÍA BẮC ĐẾN
NĂM 2020 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP
ngày 20/12/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày
07/9/2006 của Chính phủ về lập, thẩm duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội; Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11/01/2008 của Chính phủ
về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 1071/QĐ-BGTVT
ngày 24/4/2013 của Bộ GTVT phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch tổng thể phát triển
giao thông vận tải Đường thủy nội địa Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030;
Xét tờ trình số 326/TTr-CĐS ngày 11/3/2013
của Cục Đường thủy nội địa Việt Nam trình phê duyệt Quy hoạch chi tiết hệ thống
cảng đường thủy nội địa khu vực phía Bắc đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch đầu
tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt
Quy hoạch chi tiết Hệ thống cảng đường thủy nội địa (ĐTNĐ) khu vực phía Bắc đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:
I. Phạm vi quy
hoạch
Hệ thống cảng ĐTNĐ khu vực phía Bắc gồm
các cảng ĐTNĐ tại đồng bằng Bắc bộ và vùng trung du, miền núi phía Bắc.
II. Quan điểm và mục
tiêu phát triển
1. Quan điểm
phát triển
- Phát triển hệ thống cảng ĐTNĐ khu vực phía Bắc
phù hợp với Chiến lược phát triển GTVT, Quy hoạch tổng thể phát triển GTVT Đường
thủy nội địa Việt Nam, đáp ứng được yêu cầu hàng hóa, hành khách thông qua trong từng thời
kỳ;
- Phát triển hệ thống cảng đảm bảo kết nối vận
tải ĐTNĐ với các phương thức vận tải khác. Đầu tư đồng bộ giữa cảng, luồng tàu,
đội tàu, công nghệ quản lý và bốc xếp. Đảm bảo xây dựng hệ
thống cảng hiện đại, bền vững, gắn với đảm bảo an ninh, quốc phòng, bảo vệ môi
trường;
- Huy động mọi nguồn lực từ các thành phần kinh
tế tham gia đầu tư, khai thác cảng, chủ yếu theo các hình thức đầu tư BO, BOT
và cho thuê công trình hạ tầng hiện có;
- Bên cạnh đầu tư phát triển, coi trọng công
tác duy tu, bảo trì để tăng tuổi thọ công trình, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
đầu tư và an toàn khai thác.
2. Mục tiêu phát
triển
a) Đến năm 2020
- Xây dựng hệ thống cảng hàng hóa và cảng hành
khách đáp ứng nhu cầu thông qua khối lượng hàng hóa và hành khách, đến năm 2020
là 42,01 triệu tấn/năm và 5,52 triệu lượt hành khách/năm;
- Từng bước hiện đại hóa hệ thống cảng, đảm bảo
nâng cao năng lực, chất lượng dịch vụ và đáp ứng yêu cầu kết nối với vận tải đường
bộ, đường biển, đường sắt, từng bước đáp ứng yêu cầu của dịch vụ logistics.
b) Định hướng đến năm
2030
- Tiếp tục đầu tư nâng cấp, mở rộng hệ thống cảng
ĐTNĐ khu vực phía Bắc. Hiện đại hóa công tác quản lý và xếp dỡ, nâng cao chất
lượng dịch vụ, đảm bảo nhanh chóng, an toàn, thuận tiện, giá cả hợp lý.
- Lượng hàng hóa thông qua đến năm 2030 dự kiến:
Đối với cảng hàng hóa: 65,9 triệu tấn/năm;
Đối với cảng hành khách: 10,8 triệu lượt
hành khách/năm.
III. Quy hoạch chi
tiết đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
1. Hệ thống cảng
a) Cảng hàng hóa: gồm 66 cảng,
công suất quy hoạch đến năm 2020 là 42,01 triệu tấn/năm, định hướng đến năm
2030 khoảng 65,9 triệu tấn/năm.
Các cảng chính
Bao gồm 07 cảng: cảng Hà Nội, cảng
Khuyến Lương (sông Hồng), cảng Việt Trì (sông Lô), cụm cảng Ninh Bình - Ninh
Phúc (sông Đáy), cảng Hòa Bình (sông Đà), cụm cảng Đa Phúc (sông Công), cảng
Phù Đổng (sông Đuống).
Chức năng: phục vụ hoạt động kinh tế của
các địa phương và khu vực lân cận.
Năng lực thông qua đến
năm 2020 đạt 10,99 triệu tấn/năm. Năm 2030 đạt khoảng 15,2 triệu tấn.
Các cảng khác
Bao gồm 59 cảng, phục vụ hoạt động
kinh tế của các địa phương.
Năng lực thông qua đến năm 2020 đạt
31,02 triệu tấn/năm; đến năm 2030 đạt khoảng 50,7 triệu tấn.
Nội dung quy hoạch hệ thống cảng hàng
hóa cụ thể như sau:
TT
|
Tên cảng
|
Tỉnh, thành
phố
|
Quy hoạch đến
năm 2020
|
Định hướng
đến năm 2030
|
Cỡ tàu lớn nhất
(T)
|
Công suất (Ngàn T/năm)
|
Cỡ tàu lớn nhất
(T)
|
Công suất (Ngàn T/năm)
|
I
|
Các cảng chính
|
|
|
10.990
|
|
15.200
|
1
|
Cảng Hà Nội
|
Hà Nội
|
1.000
|
500
|
1.000
|
500
|
2
|
Cảng Khuyến Lương
|
Hà Nội
|
1.000
|
1.700
|
1.000
|
2.500
|
3
|
Cảng Việt Trì
|
Phú Thọ
|
800
|
2.000
|
800
|
3.000
|
4
|
Cụm cảng Ninh Bình - Ninh Phúc
|
Ninh Bình
|
|
3.000
|
|
4.000
|
- Cảng Ninh Phúc
|
Ninh Bình
|
3.000
|
2.500
|
3.000
|
3.500
|
- Cảng Ninh Bình
|
Ninh Bình
|
1.000
|
500
|
1.000
|
500
|
5
|
Cảng Hòa Bình
|
Hòa Bình
|
400
|
550
|
600
|
700
|
6
|
Cụm cảng Đa Phúc
|
Hà Nội, Thái Nguyên
|
400
|
700
|
600
|
1.500
|
7
|
Cảng Phù Đổng (XD mới)
|
Hà Nội
|
800
|
2.540
|
800
|
3.000
|
II
|
Các cảng khác
|
|
|
31.020
|
|
50.720
|
1
|
Cảng Sơn Tây
|
Hà Nội
|
800
|
1.200
|
800
|
2.500
|
2
|
Cảng Hồng Hà
|
Hà Nội
|
800
|
1.000
|
800
|
2.000
|
3
|
Cụm cảng Chèm - Thượng Cát
|
Hà Nội
|
800
|
3.500
|
800
|
4.500
|
4
|
Cảng Bắc Hà Nội
|
Hà Nội
|
800
|
800
|
800
|
1.200
|
5
|
Cảng Chu Phan
|
Hà Nội
|
800
|
500
|
800
|
800
|
6
|
Cảng Thanh Trì
|
Hà Nội
|
800
|
700
|
800
|
1.500
|
7
|
Cảng Hồng Vân
|
Hà Nội
|
800
|
300
|
800
|
800
|
8
|
Cảng Vạn Điểm - Phú Xuyên
|
Hà Nội
|
800
|
1.500
|
800
|
2.500
|
9
|
Cảng Mai Lâm
|
Hà Nội
|
600
|
300
|
600
|
500
|
10
|
Cảng Đức Giang
|
Hà Nội
|
600
|
500
|
600
|
800
|
11
|
Cảng Chẹ
|
Hà Nội
|
300
|
1.200
|
300
|
1.500
|
12
|
Cảng Tế Tiêu
|
Hà Nội
|
300
|
200
|
300
|
300
|
13
|
Cảng Đức Bác
|
Vĩnh Phúc
|
600
|
500
|
600
|
800
|
14
|
Cảng Vĩnh Thịnh
|
Vĩnh Phúc
|
600
|
500
|
600
|
800
|
15
|
Cảng Như Thụy
|
Vĩnh Phúc
|
600
|
500
|
600
|
800
|
16
|
Cảng Hưng Yên
|
Hưng Yên
|
1.000
|
350
|
1.000
|
500
|
17
|
Cảng Triều Dương
|
Hưng Yên
|
600
|
300
|
600
|
500
|
18
|
Cảng Mễ Sở
|
Hưng Yên
|
1.000
|
350
|
1.000
|
500
|
19
|
Cảng Tân Đệ
|
Thái Bình
|
1.000
|
200
|
1.000
|
500
|
20
|
Cảng Thái Bình
|
Thái Bình
|
600
|
500
|
600
|
700
|
21
|
Cảng Hiệp
|
Thái Bình
|
400
|
200
|
400
|
350
|
22
|
Cảng Yên Lệnh
|
Hà Nam
|
600
|
200
|
600
|
500
|
23
|
Cảng Nam Kinh
|
Hà Nam
|
300
|
200
|
300
|
300
|
24
|
Cảng Nam Định (XD mới)
|
Nam Định
|
1.000
|
500
|
1.000
|
800
|
25
|
Cảng Cầu Yên
|
Ninh Bình
|
400
|
200
|
400
|
500
|
26
|
Cụm cảng Ninh Phúc mới
|
Ninh Bình
|
1.000-3.000
|
3.000
|
1.000-3.000
|
4.500
|
27
|
Cảng Đáp Cầu
|
Bắc Ninh
|
400
|
500
|
400
|
700
|
28
|
Cảng Đức Long
|
Bắc Ninh
|
600
|
300
|
600
|
800
|
29
|
Cảng Bến Hồ
|
Bắc Ninh
|
600
|
300
|
600
|
500
|
30
|
Cảng Kênh Vàng
|
Bắc Ninh
|
600
|
300
|
600
|
500
|
31
|
Cảng Á Lữ
|
Bắc Giang
|
400
|
600
|
400
|
800
|
32
|
Cảng Cống Câu
|
Hải Dương
|
600
|
800
|
600
|
1.500
|
33
|
Cảng Tiên Kiều
|
Hải Dương
|
600
|
500
|
600
|
800
|
34
|
Cảng Phú Thái
|
Hải Dương
|
600
|
500
|
600
|
800
|
35
|
Cảng Sở Dầu
|
Hải Phòng
|
1.000
|
1.500
|
1.000
|
1.800
|
36
|
Cảng An Hòa
|
Hải Phòng
|
1.000
|
200
|
1.000
|
300
|
37
|
Cảng Trường Nguyên
|
Hải Phòng
|
1.000
|
300
|
1.000
|
500
|
38
|
Cảng Nam Cầu Trắng
|
Quảng Ninh
|
2.000
|
550
|
2.000
|
970
|
39
|
Cảng Dương Nhật
|
Quảng Ninh
|
600
|
200
|
600
|
300
|
40
|
Cảng Ka Long
|
Quảng Ninh
|
600
|
300
|
600
|
500
|
41
|
Cảng Tuyên Quang
|
T. Quang
|
200
|
300
|
200
|
500
|
42
|
Cảng Chiêm Hóa (XD mới)
|
Tuyên Quang
|
200
|
150
|
200
|
300
|
43
|
Cảng Na Hang (XD mới)
|
Tuyên Quang
|
100
|
100
|
100
|
200
|
44
|
Cảng Ngọc Tháp
|
Phú Thọ
|
200
|
200
|
200
|
500
|
45
|
Cảng Đoan Hùng
|
Phú Thọ
|
300
|
200
|
300
|
500
|
46
|
Cảng Trung Hà
|
Phú Thọ
|
300
|
150
|
300
|
300
|
47
|
Cảng Hải Linh
|
Phú Thọ
|
600
|
200
|
600
|
350
|
48
|
Cảng Dữu Lâu
|
Phú Thọ
|
300
|
250
|
300
|
350
|
49
|
Cảng Lục Cẩu (XD mới)
|
Lào Cai
|
200
|
120
|
200
|
300
|
50
|
Cảng Phố Mới
|
Lào Cai
|
200
|
150
|
200
|
300
|
51
|
Cảng Văn Phú
|
Yên Bái
|
200
|
500
|
200
|
1.000
|
52
|
Cảng Âu Lâu
|
Yên Bái
|
200
|
150
|
200
|
300
|
53
|
Các cảng vùng hồ Thác Bà
|
Yên Bái
|
|
|
|
|
- Cảng Hương Lý
|
Yên Bái
|
400
|
300
|
400
|
500
|
- Cảng Mông Sơn
|
Yên Bái
|
400
|
200
|
400
|
300
|
54
|
Cảng Kho 3
|
Hòa Bình
|
200
|
200
|
200
|
300
|
55
|
Cảng Hoàng Nam
|
Hòa Bình
|
200
|
100
|
200
|
150
|
56
|
Các cảng vùng hồ thủy điện Hòa Bình
|
Hòa Bình,
Sơn La
|
|
|
|
|
- Cảng tổng hợp Bản Két
|
Sơn La
|
200
|
200
|
200
|
300
|
- Cảng Tạ Hộc
|
Sơn La
|
200
|
200
|
200
|
350
|
- Cảng Vạn Yên
|
Sơn La
|
200
|
150
|
200
|
300
|
- Cảng Ba Cấp
|
Hòa Bình
|
200
|
300
|
200
|
500
|
- Cảng Bích Hạ
|
Hòa Bình
|
200
|
150
|
200
|
300
|
57
|
Các cảng vùng hồ thủy điện
Sơn La (XD mới)
|
Sơn La
|
200
|
300
|
200
|
500
|
58
|
Các cảng vùng hồ thủy điện Lai Châu
(XD mới)
|
Lai Châu
|
200
|
200
|
200
|
300
|
59
|
Các cảng vùng hồ thủy điện Tuyên
Quang (XD mới)
|
Tuyên
Quang, Hà Giang
|
200
|
200
|
200
|
300
|
|
Tổng cộng
|
|
|
42.010
|
|
65.920
|
b) Cảng hành khách
Quy hoạch xây dựng các cảng khách theo
các tuyến vận chuyển hành khách,
tại các đô thị, trung tâm du lịch lớn, đảm bảo yêu cầu thuận tiện, văn minh, hiện
đại.
Gồm 20 cảng, năng lực thông qua năm
2020 đạt 5,52 triệu lượt hành khách/năm, phương tiện lớn nhất tới cảng là tàu khách từ
100 ghế đến 250 ghế.
Nội dung quy hoạch hệ thống cảng hành
khách cụ thể như sau:
TT
|
Tên cảng
|
Tỉnh, thành
phố
|
Quy hoạch đến
năm 2020
|
Định hướng đến năm
2030
|
Cỡ tàu lớn
nhất (ghế)
|
Công suất (ngàn HK/n)
|
Cỡ tàu lớn
nhất (ghế)
|
Công suất (ngàn HK/n)
|
1
|
Cảng khách Hà Nội
|
Hà Nội
|
100
|
320
|
250
|
800
|
2
|
Cảng khách Sơn Tây
|
Hà Nội
|
100
|
50
|
100
|
100
|
3
|
Cảng khách Bát Tràng
|
Hà Nội
|
100
|
100
|
100
|
200
|
4
|
Cảng khách Hải Phòng
|
H. Phòng
|
250
|
500
|
250
|
1.000
|
5
|
Cảng khách Cát Bà
|
Hải Phòng
|
250
|
300
|
250
|
500
|
6
|
Cảng khách Tuần Châu
|
Quảng Ninh
|
250
|
1.000
|
250
|
2.000
|
7
|
Cảng khách Bãi Cháy
|
Quảng Ninh
|
250
|
2.000
|
250
|
3.500
|
8
|
Cảng khách Cái Rồng
|
Quảng Ninh
|
150
|
500
|
150
|
1000
|
9
|
Cảng khách cẩm Phả
|
Quảng Ninh
|
150
|
300
|
150
|
500
|
10
|
Cảng khách Hưng Yên
|
Hưng Yên
|
100
|
100
|
100
|
200
|
11
|
Cảng khách Bình Minh
|
Hưng Yên
|
100
|
100
|
100
|
200
|
12
|
Cảng khách Thái Bình
|
Thái Bình
|
150
|
100
|
150
|
200
|
13
|
Cảng khách Nam Định (chuyển đổi từ cảng
Nam Định hiện hữu)
|
Nam Định
|
100
|
50
|
100
|
100
|
14
|
Cảng khách Ninh Bình
|
Ninh Bình
|
100
|
50
|
100
|
100
|
15
|
Cảng khách Việt Trì
|
Phú Thọ
|
100
|
50
|
100
|
100
|
16
|
Cảng khách Phú Thọ
|
Phú Thọ
|
100
|
25
|
100
|
50
|
17
|
Các cảng khách hồ Hòa Bình
|
Hòa Bình
|
100
|
50
|
100
|
100
|
18
|
Các cảng khách vùng hồ thủy điện Sơn
La
|
Sơn La
|
100
|
25
|
100
|
50
|
19
|
Các cảng khách vùng hồ thủy điện
Thác Bà
|
Yên Bái
|
100
|
25
|
100
|
50
|
20
|
Các cảng khách vùng hồ thủy điện
Tuyên Quang
|
Tuyên Quang
|
100
|
25
|
100
|
50
|
|
Tổng cộng
|
|
|
5.520
|
|
10.800
|
c) Cảng chuyên dùng
Hệ thống cảng chuyên dùng bao gồm:
Nhóm cảng xuất than, nhóm cảng xuất nhập xăng dầu, nhóm cảng của các nhà máy;
năng lực thông qua đến năm 2020 khoảng 80,165 triệu tấn/năm. Cụ thể như sau:
TT
|
Tên cảng
|
Tỉnh, thành
phố
|
Cỡ tàu lớn nhất (Tấn)
|
Công suất (Ngàn tấn/năm)
|
I
|
Cảng xuất than
|
|
|
25.900
|
|
Khu vực Cửa Ông - Cẩm Phả
|
Quảng Ninh
|
|
|
1
|
Cảng chế biến và xuất than Đá Bàn
|
|
3.000
|
500
|
2
|
Cảng Bãi Triều (Mỏ Cao Sơn)
|
|
2.000
|
300
|
3
|
Cảng xuất than Vũng Hoa
|
|
3.000
|
300
|
4
|
Cảng xuất than Km 6
|
|
3.000
|
2.190
|
5
|
Cảng Vũng Đục
|
|
3.000
|
200
|
6
|
Cảng xuất than Núi Dê
|
|
3.000
|
600
|
7
|
Cảng than Cửa Ông
|
|
3.000
|
1.000
|
8
|
Cụm cảng than Mông Dương
|
|
3.000
|
2.380
|
9
|
Cảng Khe Dây
|
|
3.000
|
2.920
|
10
|
Cảng xuất than Hà Ráng
|
|
3.000
|
300
|
11
|
Cảng xuất than Cầu 20
|
|
3.000
|
500
|
|
Khu vực Hòn Gai
|
Quảng Ninh
|
|
|
12
|
Cảng Cọc 5
|
|
3.000
|
1.000
|
13
|
Cảng Nam Cầu Trắng
|
|
2.000
|
(năm 2015
chuyển đổi công năng thành cảng hàng hóa)
|
14
|
Cụm cảng Diễn Vọng
|
|
3.000
|
2.000
|
15
|
Cụm cảng Làng Khánh
|
|
3.000
|
2.740
|
|
Khu vực Đông Triều
- Uông Bí - Mạo Khê
|
Quảng Ninh
|
|
|
16
|
Cảng Bạch Thái Bưởi
|
|
600
|
400
|
17
|
Cụm cảng Điền Công
|
|
600
|
4.750
|
18
|
Cảng Bến Cân
|
|
600
|
1.820
|
|
Các bến rót than
khác
|
Quảng Ninh
|
|
2.000
|
II
|
Cảng xăng dầu
|
|
|
6.605
|
19
|
Cảng xăng dầu Đức Giang
|
Hà Nội
|
800
|
310
|
20
|
Cảng xăng dầu nhà máy kính Đáp Cầu
|
Bắc Ninh
|
400
|
135
|
21
|
Cảng xăng dầu xi măng Hoàng Thạch
|
Hải Dương
|
600
|
640
|
22
|
Cảng xăng dầu Lai Vu
|
Hải Dương
|
500
|
150
|
23
|
Cảng xăng dầu Nhà máy cá Hạ Long
|
Hải Phòng
|
1.000
|
230
|
24
|
Cảng dầu khí Vũng Tàu-Hải
Phòng
|
Hải Phòng
|
2.000
|
1.200
|
25
|
Cảng xăng dầu Thái Bình
|
Thái Bình
|
600
|
155
|
26
|
Cảng kho xăng dầu trung chuyển Thái
Bình
|
Thái Bình
|
600
|
300
|
27
|
Cảng xăng dầu Nam Định
|
Nam Định
|
600
|
230
|
28
|
Cảng kho trung chuyển
dầu khí Nam Định
|
Nam Định
|
600
|
290
|
29
|
Cảng xăng dầu Bắc Giang
|
Bắc Giang
|
400
|
575
|
30
|
Cảng xăng dầu dầu khí Ninh Bình
|
Ninh Bình
|
600
|
200
|
31
|
Cảng xăng dầu Việt Trì
|
Phú Thọ
|
600
|
1.900
|
32
|
Cảng xăng dầu FO Bến Gót - Việt Trì
|
Phú Thọ
|
600
|
290
|
III
|
Cảng của các nhà
máy
|
|
|
47.660
|
33
|
Cảng nhà máy nhiệt điện Phả Lại
|
Quảng Ninh
|
800
|
4.260
|
34
|
Cảng Cái Đá (Xí nghiệp hóa chất mỏ Quảng
Ninh)
|
Quảng Ninh
|
800
|
100
|
35
|
Cảng Công ty XNK thủy sản Quảng Ninh
|
Quảng Ninh
|
800
|
100
|
36
|
Cảng Chạp Khê
|
Quảng Ninh
|
800
|
100
|
37
|
Cảng Công ty TNHH Hạnh Toàn
|
Quảng Ninh
|
800
|
100
|
38
|
Cảng Cửa Suốt
|
Quảng Ninh
|
800
|
100
|
39
|
Cảng SPARKKO
|
Quảng Ninh
|
800
|
100
|
40
|
Cảng Bến Cân
|
Quảng Ninh
|
800
|
100
|
41
|
Cảng nhà máy nhiệt điện Mông Dương
II
|
Quảng Ninh
|
800
|
1.200
|
42
|
Cảng nhà máy nhiệt điện Hải Phòng
|
Hải Phòng
|
1.000
|
3.900
|
43
|
Cảng nhà máy xi măng
Hải Phòng
|
Hải Phòng
|
1.000
|
890
|
44
|
Cảng nhà máy xi măng ChinhFong
|
Hải Phòng
|
1.000
|
2.800
|
45
|
Cảng Công ty CP xi măng Tân Phú Xuân
|
Hải Phòng
|
1.000
|
500
|
46
|
Cảng nhà máy nhiệt điện Hải Dương
|
Hải Dương
|
800
|
2.000
|
47
|
Cảng Công ty CP thép Hòa Phát
|
Hải Dương
|
1.000
|
100
|
48
|
Cảng nhà máy xi măng Hoàng Thạch
|
Hải Dương
|
1.000
|
3.720
|
49
|
Cảng nhà máy xi măng Phúc Sơn
|
Hải Dương
|
1.000
|
2.640
|
50
|
Cảng xí nghiệp chế biến và KT cao
lanh
|
Hải Dương
|
800
|
100
|
51
|
Cảng CU-BI
|
Hải Dương
|
800
|
100
|
52
|
Cảng cọc ống Kiến Hoa-Đất Việt
|
Hải Dương
|
600
|
100
|
53
|
Cảng Trường An
|
Hải Dương
|
600
|
100
|
54
|
Cảng nhà máy nhiệt điện Ninh Bình
|
Ninh Bình
|
800
|
410
|
55
|
Cảng nhà máy xi măng Tam Điệp
|
Ninh Bình
|
1.000
|
890
|
56
|
Cảng nhà máy phân lân Ninh Bình
|
Ninh Bình
|
600
|
280
|
57
|
Cảng nhà máy Đạm Ninh Bình
|
Ninh Bình
|
1.000
|
730
|
58
|
Cảng Công ty CP chế tạo cẩu và các
thiết bị phi tiêu chuẩn
|
Ninh Bình
|
1.000
|
100
|
59
|
Cảng nhà máy xi măng Hệ Dưỡng
|
Ninh Bình
|
600
|
800
|
60
|
Cảng nhà máy xi măng VISSAI-Ninh
Bình
|
Ninh Bình
|
1.000
|
1.200
|
61
|
Cảng nhiệt điện Thái Bình
|
Thái Bình
|
1.000
|
5.850
|
62
|
Cảng nhà máy xi măng Bút Sơn
|
Hà Nam
|
600
|
1.900
|
63
|
Cảng nhà máy xi măng Thanh Liêm
|
Hà Nam
|
600
|
800
|
64
|
Cảng nhà máy xi măng Xuân Thành
|
Hà Nam
|
600
|
800
|
65
|
Cảng nhà máy nhiệt điện Nam Định
|
Nam Định
|
1.000
|
3.900
|
66
|
Cảng nhà máy Supe lân Lâm Thao
|
Phú Thọ
|
400
|
920
|
67
|
Cảng Công ty CP LILAMA3
|
Phú Thọ
|
600
|
100
|
68
|
Cảng An Đạo (Nhà máy giấy Bãi Bằng)
|
Phú Thọ
|
600
|
350
|
69
|
Cảng nhà máy nhiệt điện Bắc Giang
|
Bắc Giang
|
400
|
2.000
|
70
|
Cảng Công ty phân đạm và hóa chất Hà
Bắc
|
Bắc Giang
|
400
|
150
|
71
|
Cảng nhà máy xi măng Yên Bình
|
Yên Bái
|
300
|
200
|
72
|
Cảng nhà máy xi măng Tân Hòa
|
Tuyên Quang
|
300
|
150
|
73
|
Cảng nhà máy Z113
|
Tuyên Quang
|
300
|
100
|
74
|
Cảng Barit
|
Tuyên Quang
|
300
|
100
|
75
|
Cảng Công ty TNHH kính nổi Việt Nam
|
Bắc Ninh
|
400
|
250
|
76
|
Cảng nhà máy kính Đáp Cầu
|
Bắc Ninh
|
400
|
300
|
77
|
Cảng khu công nghiệp gang thép Lào
Cai
|
Lào Cai
|
200
|
250
|
78
|
Cảng xuất Apatit Lào Cai
|
Lào Cai
|
200
|
1.070
|
79
|
Cảng nhà máy xi măng Sông Đà
|
Hòa Bình
|
300
|
150
|
80
|
Cảng nhà máy thủy điện Sơn La
|
Sơn La
|
400
|
50
|
81
|
Cảng nhà máy đường Vạn Điểm
|
Hà Nội
|
800
|
(năm 2015
chuyển đổi công năng thành cảng hàng hóa)
|
82
|
Cảng nhà máy gỗ Cầu Đuống
|
Hà Nội
|
800
|
150
|
83
|
Cảng Binh đoàn 11 Bộ Quốc phòng
|
Hà Nội
|
800
|
100
|
84
|
Các cảng nhà máy SCĐM phương tiện thủy
|
|
3.000
|
500
|
|
Tổng cộng
|
|
|
80.165
|
2. Quy hoạch chi
tiết các cảng hàng hóa chính
a) Cảng Hà Nội
- Vị trí: Trên ở bờ hữu sông Hồng, thuộc quận
Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội.
- Chức năng: phục vụ hoạt động kinh tế khu vực
Hà Nội.
- Nội dung quy hoạch chi tiết:
Công suất cảng đến năm 2020 là 500.000
tấn năm.
Cỡ tàu lớn nhất: Tàu sông pha biển trọng
tải 1.000T.
Quy hoạch đến năm 2020: Chuyển đổi chức
năng làm
cảng khách kết hợp làm hàng sạch,
quy hoạch gồm: 6 bến tổng chiều dài 318 m; khu kho, bãi; khu phục vụ
du
lịch,
thương mại. Các hạng mục khác: khu điều hành, kho, bãi, nhà cân, gara thiết bị...
b) Cảng Khuyến Lương
- Vị trí: Nằm ở bờ hữu sông Hồng, hạ lưu cầu
Thanh Trì 200 m, thuộc huyện Thanh Trì, thành phố Hà Nội.
- Chức năng: xếp dỡ hàng tổng hợp, hàng container phục
vụ hoạt động kinh tế của thành phố
Hà Nội.
- Nội dung quy hoạch chi tiết:
Công suất đến năm 2020 là 1.700.000 tấn/năm;
Cỡ tàu lớn nhất: Tiếp nhận tàu sông
pha biển trọng tải 1.000T.
Quy hoạch đến năm 2020: Cảng gồm 2
khu, khu làm hàng bao kiện và khu làm hàng rời (có khu dự trữ phát triển làm
hàng container). Gồm
6 bến, tổng chiều dài bến 306 m.
Định hướng đến năm 2030: 9 bến với tổng
chiều dài bến 516 m. Mở rộng kho bãi, nâng cấp thiết bị bốc xếp. Công suất dự
kiến đến năm 2030 khoảng 2.500.000 tấn/năm.
c) Cảng Việt Trì
- Vị trí: Nằm ở bờ hữu sông Lô, hạ lưu cầu Việt
Trì 200 m, thuộc thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.
- Chức năng: Xếp dỡ hàng tổng hợp phục vụ hoạt
động kinh tế của tỉnh Phú Thọ và phụ cận. Trung chuyển hàng apatít, quặng... từ
đường sắt, đường bộ xuống phương tiện ĐTNĐ đi Hải Phòng, Quảng Ninh.
- Nội dung quy hoạch chi tiết:
Công suất năm 2020 là 2.000.000 tấn/năm;
Cỡ tàu lớn nhất: Tiếp nhận tàu trọng tải
đến 800 tấn.
Quy hoạch đến năm 2020: 10 bến với tổng
chiều dài 227 m; kho hở 16.000 m2; 2 kho kín với tổng diện tích
6.120 m2; đường nội bộ: 19.000 m2. Duy trì tuyến đường sắt
từ ga Việt Trì vào cảng.
- Định hướng đến năm 2030: 10 bến với tổng chiều
dài 247 m (xây dựng thêm 1 bến hàng tổng hợp, nối liền bến số 2 với bến số 3). Nâng cấp
kho bãi hàng, hiện đại hóa thiết bị bốc xếp. Công suất dự kiến đến năm 2030 là khoảng
3.000.000 tấn/năm;
d) Cảng Ninh Phúc
- Vị trí: Bên bờ hữu sông Đáy, hạ lưu cảng Ninh
Bình 1,5 km.
- Chức năng: Xếp dỡ hàng tổng hợp phục vụ hoạt
động kinh tế của tỉnh Ninh Bình và vùng phụ cận.
- Nội dung quy hoạch chi tiết:
Công suất năm 2020 là 2.500.000 tấn/năm;
Cỡ tàu lớn nhất: Tiếp nhận tàu sông
pha biển trọng tải đến 3.000T.
Quy hoạch đến năm 2020: 5 bến với tổng
chiều dài 302 m.
Bãi chứa than bố trí sau tuyến bến,
phía thượng lưu cảng, tổng diện tích bãi chứa 5.700 m2; bãi chứa quặng
8.400m2 bố trí phía sau cảng, trong đó đã có 7.700 m2
đang sử dụng; bãi chứa hàng khác (vật liệu xây dựng, sắt thép, đá granit...) diện
tích 2.500 m2 bố trí phía hạ lưu cảng, phía sau bến số 2.
Tổng diện tích kho hiện có 7.250 m2.
Xây dựng mới 1 kho diện tích 4.300 m2.
- Định hướng đến năm 2030: 6 bến với tổng chiều
dài 394 m (xây dựng thêm 01 bến dài 92 m); nâng cấp bãi hàng, xây dựng thêm kho
bãi hàng bao, khu dịch vụ đại lý vận tải; nâng cấp thiết bị bốc xếp. Công suất
dự kiến đến năm 2030 khoảng 3.500.000 tấn/năm
e) Cảng Hòa Bình
- Vị trí: Nằm bên bờ phải sông Đà, phía hạ lưu
đập thủy điện Hòa Bình 5 km,
thuộc thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa
Bình.
- Chức năng: xếp dỡ hàng tổng hợp phục vụ hoạt
động kinh tế của tỉnh Hòa Bình và trung chuyển hàng cho tuyến vùng hồ Hòa Bình,
Sơn La, Lai Châu.
- Nội dung quy hoạch chi tiết:
Cỡ tàu lớn nhất đến 400 tấn.
Công suất đến năm 2020 là 550.000 tấn/năm;
Quy hoạch đến năm 2020: Giữ nguyên các
hạng mục hiện hữu gồm 3 bến (1 bến hàng rời dài 28 m, 1 bến hàng bao dài 28 m,
1 đường nghiêng xuống bến nổi dài 95 m) với
tổng chiều dài 56 m (không kể chiều dài đường nghiêng xuống bến nổi); nâng cấp,
mở rộng kho bãi hàng, đầu tư thiết bị bốc xếp.
- Định hướng đến năm 2030: 4 bến với tổng chiều
dài 84 m (không kể chiều dài đường nghiêng xuống bến nổi); nâng cấp kho bãi, khu điều
hành, nâng cấp thiết bị bốc xếp, phương tiện vận chuyển. Cỡ tàu lớn nhất đến
600 T. Công suất dự kiến đến năm 2030 khoảng 700.000 tấn/năm.
g) Cụm cảng Đa Phúc
- Vị trí: Khu vực ngã ba sông Cầu và sông Công, hạ
lưu cầu Đa Phúc, thuộc huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên và huyện Sóc Sơn, thành
phố Hà Nội.
- Chức năng: Xếp dỡ hàng tổng hợp, phục vụ hoạt
động kinh tế của tỉnh Thái Nguyên, thành phố Hà Nội và vùng phụ cận.
- Nội dung quy hoạch chi tiết.
Công suất đến năm 2020 là 700.000 tấn/năm;
Cỡ tàu lớn nhất: tiếp nhận tàu trọng tải
đến 400 tấn.
Quy hoạch đến năm 2020: Gồm 2 khu cảng:
Khu cảng làm vật liệu xây dựng (trên địa
bàn thành phố Hà Nội, bờ hữu sông Công): Cải tạo và xây dựng kè bảo vệ bờ kết hợp
làm bến bốc xếp.
Khu cảng làm hàng rời, hàng bao: Chủ yếu
than, phân bón, xi măng (trên địa bàn Thái Nguyên, bờ tả sông Công) gồm 4 bến,
tổng chiều dài 165 m.
- Định hướng đến năm 2030: 6 bến với tổng chiều
dài 315 m (xây dựng thêm 2 bến tại ngã ba sông Cầu - sông Công). Cỡ tàu lớn nhất
đến 600 T. Công suất dự kiến đến năm 2030 khoảng 1.200.000 tấn/năm.
h) Cảng Phù Đổng
- Vị trí: Nằm ở bờ hữu sông Đuống, hạ lưu cầu
Phù Đổng, thuộc huyện Gia Lâm, thành phố Hà Nội.
- Chức năng: Là cảng chuyên làm hàng container và vật
liệu xây dựng phục vụ hoạt động kinh tế của thành phố Hà Nội và vùng phụ cận.
- Nội dung quy hoạch chi tiết:
Công suất đến năm 2020 là 2.540.000 tấn
năm;
Cỡ tàu lớn nhất: Tiếp nhận cỡ tàu đến
800 tấn.
Quy hoạch đến năm 2020: Gồm 3 khu, khu
làm hàng container, khu
vật liệu xây dựng và khu phụ trợ. Gồm 4 bến với tổng chiều dài 255 m, tiếp nhận
tàu đến 800 tấn.
- Định hướng đến năm 2030: 7 bến với tổng chiều
dài 345 m; mở rộng kho bãi, nâng cấp thiết bị bốc xếp, vận chuyển. Công suất dự
kiến đến năm 2030 khoảng 3.000.000 tấn/năm.
Nội dung quy hoạch chi tiết các cảng
chính cụ thể như sau:
Tên cảng
|
Hiện trạng
|
Quy hoạch đến
năm 2020
|
Định hướng đến năm
2030
|
SL 2010 (ngàn tấn/ năm)
|
Cỡ tàu (T)
|
Chiều dài (m)/số bến
|
Diện tích đất (ha)
|
Công suất (Ngàn tấn/ năm)
|
Cỡ tàu (T)
|
Chiều dài (m)/số bến
|
Diện tích đất (ha)
|
Công suất (Ngàn tấn/ (năm)
|
Cỡ tàu (T)
|
Chiều dài (m)/số bến
|
Diện tích đất (ha)
|
Cảng Hà Nội
|
701
|
1.000
|
|
9
|
500
|
1.000
|
|
7,5
|
500
|
1.000
|
|
7,5
|
Cảng Khuyến Lương
|
875
|
1.000
|
|
15,2
|
1.700
|
1.000
|
|
15,2
|
2.500
|
1.000
|
|
15,2
|
Cảng Việt Trì
|
1.493
|
600
|
|
17,5
|
2.000
|
800
|
|
17,5
|
3.000
|
800
|
|
17,5
|
Cảng Ninh Phúc
|
1.820
|
1.000
|
|
12,5
|
2.500
|
3.000
|
|
12,5
|
3.500
|
3.000
|
|
12,5
|
Cảng Hòa Bình
|
320
|
300
|
|
7,0
|
500
|
400
|
|
7,0
|
700
|
600
|
|
7,0
|
Cụm cảng Đa Phúc
|
120
|
400
|
|
3,9
|
700
|
400
|
|
7,8
|
1.500
|
600
|
|
20,2
|
Cảng Phù Đổng
|
(Chưa xây dựng)
|
2.540
|
800
|
|
24,2
|
3.000
|
800
|
|
26
|
* Chưa kể 95 m chiều dài đường
nghiêng xuống bến nổi
IV. Dự án đầu tư
ưu tiên giai đoạn đến năm 2020
Danh mục các dự án đầu tư ưu tiên đến
năm 2020 như sau:
TT
|
Tên dự án
|
Hình thức đầu
tư
|
Kinh phí (tỷ
đồng)
|
Dự kiến nguồn vốn
|
Tổng cộng
|
2013-2015
|
2016-2020
|
1
|
Cảng Khuyến Lương
|
Nâng cấp, mở
rộng
|
119
|
|
119
|
DN
|
2
|
Cảng container Phù Đổng
|
Xây dựng mới
|
550
|
|
550
|
DN
|
3
|
Cụm cảng Sơn Tây
|
Nâng cấp, mở rộng
|
120
|
40
|
80
|
DN
|
4
|
Cảng Thanh Trì
|
Xây dựng mới
|
70
|
20
|
50
|
DN
|
5
|
Cụm cảng Ninh Phúc mới
|
Xây dựng mới
|
300
|
100
|
200
|
DN
|
6
|
Cảng vùng hồ thủy điện Sơn La
|
Xây dựng mới
|
60
|
20
|
40
|
DN
|
7
|
Cảng vùng hồ thủy điện
Tuyên Quang
|
Xây dựng mới
|
40
|
|
40
|
DN
|
8
|
Cảng tàu khách Bãi Cháy
|
Nâng cấp, mở rộng
|
400
|
|
400
|
DN
|
|
Tổng cộng
|
|
1.659
|
180
|
1.479
|
|
V. Các giải
pháp, cơ chế chính sách chủ yếu
thực hiện quy hoạch
- Tổ chức triển khai quản lý và thực hiện tốt
quy hoạch, thường xuyên theo dõi phát hiện các bất cập phát sinh trong thực hiện
để kịp thời điều chỉnh quy hoạch. Thường xuyên rà soát, điều chỉnh, cập nhật, bổ
sung các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến quản lý đầu tư và hoạt động của
hệ thống cảng, kịp thời phát hiện các bất cập để bổ sung sửa đổi cho phù hợp.
- Tiếp tục xây dựng thể chế, chính sách, nhằm
huy động nguồn lực từ mọi thành phần kinh tế tham gia phát triển cảng ĐTNĐ, chủ
yếu dưới các hình thức đầu tư BO, BOT. Tập trung vốn ngoài ngân sách kể cả vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài
cho phát triển cảng. Khi cần thiết ngân sách Nhà nước sẽ hỗ trợ một phần vốn đầu
tư xây dựng các cảng quan trọng để đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và thúc đẩy quá trình phát triển cảng.
- Tăng cường quản lý chất lượng xây dựng, điều
kiện an toàn khai thác, yêu cầu giao thông tiếp cận trong đầu tư và khai thác
cảng, góp phần đảm bảo trật tự an toàn giao thông ĐTNĐ.
- Quan tâm đào tạo phát triển nguồn nhân lực quản
lý và khai thác cảng, trong đó
chú ý phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu hiện đại hóa hệ
thống cảng.
- Bảo vệ môi trường trong xây dựng và khai thác
cảng ĐTNĐ. Tăng cường khả năng thích ứng với biến đổi khí hậu và nước biển dâng
của hệ thống cảng.
- Hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức
kinh tế kỹ thuật
trong đầu tư và duy tu, bảo trì hệ thống cảng, bao gồm các lĩnh vực khảo sát,
thiết kế, thi công, nghiệm thu. Khuyến khích ứng dụng công nghệ, vật liệu mới
trong phát triển cảng, nhằm nâng cao chất lượng, giảm chi phí đầu tư. Áp dụng
hiệu quả công nghệ thông tin và truyền thông trong quản lý và khai thác cảng.
Điều 2. Quản
lý và tổ chức thực hiện quy hoạch
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam phối hợp với Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan liên quan
công bố và quản lý thực hiện đúng theo quy hoạch được duyệt. Định kỳ tổ chức rà
soát, bổ sung, cập nhật quy hoạch phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã
hội và tình hình thực tế, báo cáo Bộ Giao thông vận tải xem xét, quyết định;
Các Bộ, ngành, các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm
phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức, quản lý và thực hiện quy hoạch.
Các địa phương dành quỹ đất thích đáng
đáp ứng yêu cầu phát triển cảng theo đúng quy hoạch được duyệt.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực từ ngày ký ban hành và thay thế Quyết định số 323/QĐ-BGTVT
ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ GTVT về việc phê duyệt quy hoạch
chi tiết Hệ thống cảng ĐTNĐ khu vực phía Bắc đến năm 2010 và định hướng đến
năm 2020.
Điều 4. Chánh Văn
phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch đầu tư, Cục trưởng Cục Đường thủy nội
địa Việt Nam và Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-
Như
điều 4;
- Thủ tướng
Chính phủ (để b/c);
- Bộ trưởng,
các Thứ trưởng;
- Văn phòng
Chính phủ;
- Các Bộ:
KH&ĐT, Xây dựng, Tài chính, Công thương, Quốc phòng, Công an, NN&PTNT,
TN&MT, TT&TT, KHCN, GD-ĐT, VH-TTDL, LĐ-TB-XH;
- UBND các tỉnh,
thành phố: Hà Nội, Hải Phòng; Cao Bằng, Bắc Kạn, Lai
Châu, Sơn La, Điện Biên, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Thái Nguyên,
Tuyên Quang,
Hà
Giang, Bắc Giang, Bắc Ninh, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Hải Dương,
Thái Bình, Nam Định, Nam Hà, Ninh Bình;
- Các Vụ, Tổng cục, Cục,
đơn vị thuộc Bộ GTVT;
- Các Tập
đoàn, Tổng công ty 91;
- Website Bộ
GTVT;
- Lưu VT, KHĐT
(7).
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh
La Thăng
|