QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH
HÒA
ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ
Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức
chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ
Luật giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về
quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ
Nghị định số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ
Nghị định số 64/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ
Nghị định số 33/2019/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định việc
quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ
Nghị định số 06/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 01 năm 2021 của Chính phủ về quy định
chi tiết một số nội dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì
công trình xây dựng;
Căn cứ
Nghị định số 117/2021/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2021 của Chính phủ quy định về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02
năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ;
Căn cứ
Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP
ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ;
Căn cứ
Thông tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ giao
thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT
ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ
Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải quy định về quản lý vận hành khai thác và bảo trì công trình đường
bộ;
Căn cứ
Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT
ngày 07 tháng 6 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Theo đề
nghị của Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 3023/TTr-SGTVT ngày 10
tháng 11 năm 2022, Công văn số 3643/SGTVT-QLKCHTGT ngày 27 tháng 12 năm 2022,
Công văn số 432/SGTVT-QLKCHTGT ngày 20 tháng 02 năm 2023 và Công văn số
766/SGTVT-QLKCHTGT ngày 21 tháng 3 năm 2023.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì
công trình đường bộ trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết
định có hiệu lực từ ngày 20 tháng 4 năm 2023 và thay thế Quyết định số 16/2007/QĐ-UBND ngày 30 tháng 3 năm 2007 của UBND tỉnh Khánh Hòa ban
hành Quy định phân cấp quản lý và tổ chức quản lý, bảo trì đường bộ trên địa
bàn tỉnh Khánh Hòa.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Tài chính, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường; Xây dựng; Giám đốc Công an tỉnh;
Trưởng ban Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Vụ pháp chế-Bộ GTVT;
- Vụ Pháp chế-Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra VBQPPL-Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Văn phòng Đoàn ĐBQH & HĐND tỉnh;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Sở Tư pháp Khánh Hòa;
- Trung tâm Công báo tỉnh; Website tỉnh;
- Đài PTTH Khánh Hòa; Báo Khánh Hòa;
- Lưu: VT, TL, TLe, TNg.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Tuân
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH
KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG BỘ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 08/2023/QĐ-UBND ngày 05/4/2023 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định
này Quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ trên
địa bàn tỉnh Khánh Hòa (bao gồm đường tỉnh, đường huyện, đường đô thị, đường xã
và các loại đường chuyên dùng khác).
2. Quy định
này không áp dụng đối với việc quản lý, vận hành khai thác và bảo trì quốc lộ.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định
này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác quản
lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ trên địa bàn tỉnh Khánh
Hòa.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Cơ quan
quản lý đường bộ địa phương là Sở Giao thông vận tải; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện (Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện hoặc Phòng Quản lý đô thị);
Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp
xã); Ban Quản lý khu kinh tế Vân Phong.
2. Đơn vị bảo
trì công trình đường bộ là tổ chức trực tiếp thực hiện quản lý khai thác, bảo
trì đường bộ theo hợp đồng với cơ quan quản lý đường bộ.
Điều 4. Nguyên tắc quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình
đường bộ
1. Việc quản
lý, vận hành, khai thác và bảo trì công trình đường bộ phải được thực hiện thống
nhất, có hiệu quả, tránh lãng phí. Đảm bảo duy trì tuổi thọ công trình, đảm bảo
giao thông an toàn và thông suốt, an toàn cho người và tài sản, an toàn công
trình, phòng, chống cháy nổ và bảo vệ môi trường.
2. Đảm bảo
bảo vệ đất của đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ theo đúng quy định của
pháp luật.
3. Thường
xuyên kiểm tra, theo dõi tình trạng của công trình đường bộ; rà soát, điều chỉnh,
bổ sung hệ thống báo hiệu công trình đường bộ cho phù hợp; quản lý lưu trữ hồ
sơ tài liệu có liên quan; phân loại, đánh giá tình trạng kỹ thuật của công
trình đường bộ.
4. Hiện đại
hóa và nâng cao hiệu quả công tác quản lý, vận hành khai thác, bảo trì công
trình đường bộ.
Chương II
QUẢN LÝ, VẬN HÀNH KHAI THÁC VÀ BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG
BỘ
Điều 5. Phân cấp thẩm quyền quản lý, vận hành khai thác và bảo trì
công trình đường bộ
1. Sở Giao
thông vận tải quản lý, vận hành khai thác và bảo trì hệ thống đường tỉnh và các
tuyến đường khác (bao gồm đường và các công trình phụ trợ gắn liền với đường)
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý.
2. Ban Quản
lý Khu kinh tế Vân Phong quản lý, vận hành khai thác và bảo trì hệ thống các
tuyến đường do Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý.
3. Cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện (Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện hoặc
Phòng Quản lý đô thị) quản lý, vận hành khai thác và bảo trì hệ thống đường huyện,
đường đô thị và các tuyến đường khác (bao gồm đường và các công trình phụ trợ
gắn liền với đường) nằm trong địa giới hành chính cấp huyện do Ủy ban nhân
dân tỉnh giao quản lý.
4. Ủy ban
nhân dân cấp xã quản lý, bảo trì hệ thống đường xã và các tuyến đường khác do Ủy
ban nhân dân cấp huyện phân cấp quản lý.
Điều 6. Kế hoạch bảo trì công trình đường bộ
1. Kế hoạch
và công việc trong kế hoạch bảo trì công trình đường bộ sử dụng vốn ngân sách
nhà nước thực hiện theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 17 Thông tư số
37/2018/TT-BGTVT ngày 07/6/2018 được sửa đổi, bổ sung tại khoản 11 Điều 1 Thông
tư số 41/2021/TT-BGTVT ngày 31/12/2021 và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về
sử dụng nguồn chi sự nghiệp kinh tế giao thông và nguồn vốn hợp pháp khác trên
địa bàn tỉnh.
2. Kế hoạch
bảo trì công trình đường bộ sử dụng vốn khác nguồn vốn quy định tại khoản 1 Điều
này thực hiện theo quy định tại Điều 32 Nghị định số 06/2021/NĐ-CP và các quy định
khác có liên quan.
3. Lập kế
hoạch bảo trì công trình đường bộ
a) Sở Giao
thông vận tải chịu trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì hệ thống đường tỉnh và các
tuyến đường khác được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp quản lý.
b) Ban Quản
lý Khu kinh tế Vân Phong chịu trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì hệ thống các tuyến
đường được Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp quản lý.
c) Cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện lập kế hoạch bảo trì đối với công
trình đường bộ trên hệ thống đường đô thị, đường huyện và các tuyến đường khác
được phân cấp quản lý.
d) Ủy ban
nhân dân cấp xã lập kế hoạch bảo trì đối với công trình đường bộ thuộc hệ thống
đường xã và các tuyến đường khác được phân cấp quản lý.
4. Thời
gian lập kế hoạch bảo trì công trình đường bộ
Hàng năm,
căn cứ vào tình trạng công trình đường bộ, các thông tin về quy mô và kết cấu
công trình, lịch sử sửa chữa bảo trì, các dữ liệu khác về các tuyến đường, công
trình đường bộ, tiêu chuẩn kỹ thuật và quy trình bảo trì, định mức kinh tế - kỹ
thuật, công việc và danh mục tuyến đường ưu tiên theo quy định tại khoản 1, khoản
2 Điều 17 Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07/6/2018 được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 11 Điều 1 Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT ngày 31/12/2021, Chủ sở hữu hoặc
người quản lý sử dụng công trình lập, trình cơ quan có thẩm quyền nhu cầu quản
lý, bảo trì cho năm sau của hệ thống đường địa phương sử dụng vốn ngân sách nhà
nước.
5. Phê duyệt
kế hoạch bảo trì công trình đường bộ
a) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch bảo trì hệ thống đường tỉnh và các tuyến
đường khác do Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong được
phân cấp quản lý.
b) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kế hoạch bảo trì hệ thống đường đô thị, đường
huyện và các tuyến đường được phân cấp quản lý trên cơ sở đề xuất của Phòng
Kinh tế và Hạ tầng huyện hoặc Phòng Quản lý Đô thị.
c) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã phê duyệt kế hoạch bảo trì hệ thống đường xã và các tuyến
đường khác được phân cấp quản lý.
6. Điều chỉnh,
bổ sung kế hoạch bảo trì công trình đường bộ
Trường hợp
cần bổ sung công việc quản lý, bảo trì và vận hành công trình đường bộ ngoài kế
hoạch bảo trì đã phê duyệt, các đơn vị theo khoản 3 Điều này trình cấp thẩm quyền
theo khoản 5 Điều này phê duyệt điều chỉnh, bổ sung kế hoạch bảo trì để tổ chức
thực hiện.
Điều 7. Lập, phê duyệt và điều chỉnh quy trình bảo trì công trình đường
bộ
1. Trách
nhiệm lập, phê duyệt và điều chỉnh quy trình bảo trì thực hiện theo quy định tại
Điều 6, Điều 8, Điều 9 Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07/6/2018 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công
trình đường bộ (gọi tắt là Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT), được sửa đổi, bổ sung
tại khoản 5, khoản 7 Điều 1 Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT ngày 31/12/2021 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải (gọi tắt là Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT).
2. Đối với
các công trình xây dựng đã đưa vào khai thác, sử dụng nhưng chưa có quy trình bảo
trì
a) Sở Giao
thông vận tải thẩm định, phê duyệt quy trình bảo trì đường bộ đối với đường tỉnh
và các tuyến đường khác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý.
b) Ban Quản
lý Khu kinh tế Vân Phong thẩm định, phê duyệt quy trình bảo trì đường bộ đối với
các tuyến đường được Ủy ban nhân dân tỉnh giao quản lý.
c) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện thẩm định, phê duyệt đối với đường đô thị, đường huyện,
và các tuyến đường được phân cấp quản lý.
d) Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp xã thẩm định, phê duyệt đối với đường xã và các tuyến đường
khác được phân cấp quản lý.
đ) Đối với
các trường hợp không thuộc quy định tại điểm a, b, c và d khoản này, chủ sở hữu
hoặc người quản lý sử dụng công trình đường bộ chịu trách nhiệm thẩm định, phê
duyệt quy trình bảo trì công trình.
3. Nội dung
và căn cứ lập quy trình bảo trì công trình đường bộ
Nội dung và
căn cứ lập quy trình bảo trì công trình đường bộ thực hiện theo quy định tại Điều
7 Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07/6/2018 được sửa đổi bổ sung tại khoản 6
Điều 1 Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT ngày 31/12/2021.
Điều 8. Lập, phê duyệt và điều chỉnh quy trình vận hành công trình đường
bộ
1. Trách
nhiệm lập, phê duyệt và điều chỉnh quy trình vận hành công trình đường bộ thực
hiện như đối với quy trình bảo trì công trình đường bộ quy định tại Điều 6, Điều
8, Điều 9 Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải được sửa đổi, bổ sung tại khoản 5, khoản 7 Điều 1 Thông tư số
41/2021/TT-BGTVT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
2. Các công
trình bắt buộc phải có quy trình vận hành khai thác
Thực hiện
theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07/6/2018 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
3. Nội dung
và căn cứ lập, điều chỉnh quy trình vận hành công trình đường bộ
Thực hiện
theo quy định tại khoản 1, khoản 4 và khoản 5 Điều 10 Thông tư số
37/2018/TT-BGTVT ngày 07/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 9. Thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường bộ
1. Đối với
hệ thống đường tỉnh quản lý
Căn cứ kế
hoạch bảo trì hàng năm được tỉnh phê duyệt; quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật bảo
trì, quy trình bảo trì công trình được duyệt, Sở Giao thông vận tải tổ chức triển
khai thực hiện kế hoạch bảo trì công trình.
2. Đối với
hệ thống đường do Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong quản lý
Căn cứ kế
hoạch bảo trì hàng năm được tỉnh phê duyệt; quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật bảo
trì, quy trình bảo trì công trình được duyệt, Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong
tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch bảo trì công trình.
3. Đối với
hệ thống đường đô thị, đường huyện
Căn cứ kế
hoạch bảo trì công trình đường đô thị, đường huyện hàng năm được phê duyệt; quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật bảo trì, quy trình bảo trì công trình được duyệt, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch bảo trì
công trình.
4. Đối với
hệ thống đường xã
Căn cứ kế
hoạch bảo trì công trình đường xã hàng năm được phê duyệt; quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật bảo trì, quy trình bảo trì công trình được duyệt, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch bảo trì công trình.
5. Sửa chữa
đột xuất công trình đường bộ thuộc hệ thống đường tỉnh, đường huyện, đường xã
được thực hiện theo quy định hiện hành. Đối với công trình khẩn cấp, khắc phục
hậu quả thiên tai thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về
phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ.
6. Đối với
công trình đường bộ không quy định tại các khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 18
Thông tư số số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07/6/2018, chủ sở hữu, người quản lý sử dụng
công trình đường bộ tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì công trình do mình đầu
tư xây dựng theo quy định của pháp luật và quy định tại Thông tư số
37/2018/TT-BGTVT ngày 07/6/2018 và Thông tư sửa đổi, bổ sung số
41/2021/TT-BGTVT ngày 31/12/2021.
7. Đối với
công trình đường bộ thực hiện đầu tư theo hình thức Đối tác công tư (PPP) thực
hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 18 Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày
07/6/2018.
Điều 10. Thực hiện kiểm tra, quan trắc, kiểm định chất lượng, bảo dưỡng
thường xuyên, sửa chữa, đánh giá sự an toàn chịu lực và an toàn vận hành trong
quá trình khai thác sử dụng công trình đường bộ.
Thực hiện
theo quy định tại Điều 19 Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07/6/2018 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 13 Điều 1 Thông
tư số 41/2021/TT-BGTVT ngày 31/12/2021. Thời gian sửa chữa định kỳ kết cấu áo
đường thực hiện theo Phụ lục III kèm
theo Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT ngày 31/12/2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải.
Điều 11. Đánh giá an toàn công trình đường bộ
Thực hiện
theo quy định tại khoản 14 Điều 1 Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT ngày 31/12/2021
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07/6/2018 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Điều 12. Quản lý chất lượng công tác bảo trì công trình đường bộ
1. Việc quản
lý chất lượng công tác bảo trì công trình đường bộ thực hiện theo phân cấp của Ủy
ban nhân dân tỉnh về quản lý chất lượng công trình xây dựng, Điều 34 Nghị định
số 06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021 của Chính phủ quy định chi tiết một số nội
dung về quản lý chất lượng, thi công xây dựng và bảo trì công trình xây dựng và
các quy định pháp luật khác có liên quan.
2. Đối với
các công trình còn trong giai đoạn bảo hành, việc quản lý và sửa chữa đối với công
tác bảo dưỡng thường xuyên thực hiện theo quy định tại khoản 7 Điều 27 Thông tư
số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07/6/2018, được sửa đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1
Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT ngày 31/12/2021.
3. Việc áp
dụng quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn kỹ thuật trong công tác quản lý, bảo trì
công trình đường bộ phải tuân thủ các quy định tại Điều 6 Luật Xây dựng, các
quy định của pháp luật về quản lý chi phí đầu tư xây dựng và pháp luật về quản
lý chi phí bảo trì công trình xây dựng hiện hành.
Điều 13. Báo cáo thực hiện công tác bảo trì công trình đường bộ
1. Đối với
Sở Giao thông vận tải
Báo cáo Cục
Đường bộ Việt Nam, Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình quản lý, kết quả thực hiện kế
hoạch bảo trì công trình đường bộ thuộc hệ thống đường tỉnh, quốc lộ được ủy quyền,
đường đô thị, đồng thời tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch bảo trì
công trình đường bộ thuộc hệ thống đường huyện, đường xã, đường chuyên dùng
trên địa bàn tỉnh định kỳ trước ngày 12 tháng 12 hàng năm.
2. Đối với
Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong
Báo cáo kết
quả thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường bộ đối với các tuyến đường được
Ủy ban nhân dân tỉnh phân cấp quản lý về Sở Giao thông vận tải; tình hình quản
lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý định
kỳ trước ngày 05 tháng 12.
3. Đối với Ủy
ban nhân dân cấp huyện
Ủy ban nhân
dân cấp huyện báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường bộ
thuộc hệ thống đường huyện, đường xã về Sở Giao thông vận tải; tình hình quản
lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý định
kỳ trước ngày 05 tháng 12.
4. Nội dung
báo cáo theo quy định tại Phụ lục III
ban hành kèm theo Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07/6/2018 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải.
Điều 14. Nguồn kinh phí quản lý, vận hành khai thác, bảo trì công
trình đường bộ
1. Nguồn
kinh phí quản lý, vận hành khai thác, bảo trì công trình đường bộ theo quy định
của pháp luật về ngân sách nhà nước, quy định tại khoản 2 Điều 35 Nghị định số
06/2021/NĐ-CP ngày 26/01/2021, các quy định pháp luật có liên quan.
2. Việc quản
lý, sử dụng kinh phí quản lý, vận hành khai thác, bảo trì công trình đường bộ
phải thực hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 15. Chi phí quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường
bộ
Thực hiện
theo quy định tại Điều 27 Thông tư số 37/2018/TT-BGTVT ngày 07/6/2018, được sửa
đổi, bổ sung tại khoản 18 Điều 1 Thông tư số 41/2021/TT-BGTVT ngày 31/12/2021 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 16. Trách nhiệm quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình
đường bộ
1. Trách
nhiệm Sở Giao thông vận tải
a) Căn cứ
Quy định này và pháp luật có liên quan, hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ; kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện công tác quản lý, vận hành khai thác và bảo trì
công trình đường bộ thuộc phạm vi toàn tỉnh;
b) Thực hiện
quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hệ thống đường bộ địa phương trên địa
bàn tỉnh; tổ chức thực hiện công tác quản lý, vận hành khai thác và bảo trì các
tuyến đường tỉnh, các tuyến đường được giao quản lý (bao gồm đường và các
công trình phụ trợ gắn liền với đường) theo Quy định này và quy định của
pháp luật;
c) Thực hiện
quyền, trách nhiệm khác đối với công tác quản lý, vận hành khai thác và bảo trì
công trình đường bộ theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Trách
nhiệm Sở Tài chính
a) Trên cơ
sở dự toán do Sở Giao thông vận tải và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng, Sở
Tài chính tổng hợp cân đối nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh và nguồn hỗ trợ
từ Trung ương, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí từ nguồn vốn sự
nghiệp hàng năm cho Sở Giao thông vận tải, các địa phương để thực hiện công tác
quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh,
đường huyện, đường đô thị, đường xã trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của
pháp luật.
b) Hướng dẫn
Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện công tác quản lý, sử dụng, thanh toán,
quyết toán kinh phí quản lý bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh theo đúng quy định hiện hành.
c) Hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản lý tài sản kết cấu hạ tầng giao
thông đường bộ tại các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
d) Xây dựng
các cơ chế huy động các nguồn lực để tạo nguồn vốn thực hiện quản lý, vận hành
khai thác và bảo trì công trình đường bộ.
3. Trách
nhiệm của Công an tỉnh
a) Chỉ đạo,
hướng dẫn lực lượng trong ngành kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo thẩm quyền.
b) Phối hợp
với Sở Giao thông vận tải, Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong, Ủy ban nhân dân cấp
huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông
đường bộ.
4. Trách
nhiệm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Chỉ đạo, hướng
dẫn việc thực hiện quy hoạch và xây dựng hệ thống công trình thủy lợi liên quan
đến công trình đường bộ; hướng dẫn việc sử dụng đất trong hành lang an toàn đường
bộ để canh tác nông nghiệp, bảo đảm kỹ thuật và an toàn công trình đường bộ.
5. Trách
nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện, Sở Giao thông vận tải hướng dẫn việc quy hoạch
và sử dụng đất dành cho đường bộ.
6. Trách
nhiệm của Sở Xây dựng
Phối hợp với
Sở Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban Quản lý Khu kinh tế Vân
Phong trong công tác lập và thực hiện quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông đô
thị, quản lý xây dựng ngoài hành lang an toàn đường bộ.
7. Trách
nhiệm Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong
a) Tổ chức
thực hiện quản lý khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ được
giao quản lý theo Quy định này.
b) Xây dựng
kế hoạch vốn quản lý, bảo trì hàng năm hệ thống công trình đường bộ được giao
quản lý gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
8. Trách
nhiệm Ủy ban nhân dân cấp huyện
a) Thực hiện
quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ thuộc hệ thống đường
huyện, đường đô thị nằm trong địa giới hành chính cấp huyện, đường xã và các
tuyến đường được phân cấp quản lý trên địa bàn (bao gồm đường và các công
trình phụ trợ gắn liền với đường) theo quy định này và quy định của pháp luật.
Thực hiện ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện quản lý, vận hành khai
thác và bảo trì công trình đường bộ thuộc hệ thống đường xã theo quy định này
và quy định của pháp luật tùy theo năng lực quản lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Bàn giao
hệ thống cọc mốc giới hạn đất đường bộ, cọc mốc hành lang an toàn đường bộ, cọc
mốc giải phóng mặt bằng và phần đất đường bộ, đất hành lang an toàn đường bộ, đất
thu hồi sau giải phóng mặt bằng sau khi dự án đầu tư các công trình đường bộ
hoàn thành trên địa bàn hành chính của huyện cho Ủy ban nhân dân xã quản lý và
bảo vệ.
9. Trách
nhiệm Ủy ban nhân dân cấp xã
a) Thực hiện
quản lý, vận hành khai thác và bảo trì công trình đường bộ thuộc hệ thống đường
xã được phân cấp quản lý; hàng năm báo cáo Ủy ban nhân huyện tình hình quản lý,
sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
b) Tiếp nhận,
quản lý hệ thống cọc mốc giới hạn đất đường bộ, cọc mốc hành lang an toàn đường
bộ, cọc mốc giải phóng mặt bằng và phần đất đường bộ, đất hành lang an toàn đường
bộ, đất thu hồi sau giải phóng mặt bằng trên địa bàn hành chính của xã.
c) Phối hợp
với các đơn vị trực tiếp quản lý công trình đường bộ và các lực lượng liên quan
thực hiện các biện pháp quản lý công trình đường bộ (bao gồm cả việc giữ gìn
các mốc đất đường bộ, mốc lộ giới, mốc giải phóng mặt bằng của dự án).
10. Trách
nhiệm của đơn vị bảo trì công trình đường bộ
a) Thực hiện
việc quản lý, bảo trì công trình đường bộ được giao đúng theo Quy định này, các
quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về bảo trì hoặc quy trình bảo trì công trình, nội
dung quy định trong hợp đồng ký kết với cơ quan quản lý đường bộ và quy định của
pháp luật có liên quan.
b) Chấp
hành việc thanh tra, kiểm tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và thực hiện
các quyền, nghĩa vụ theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Tổ chức thực hiện
1. Sở Giao
thông vận tải; các sở, ban, ngành cấp tỉnh; Ban Quản lý Khu kinh tế Vân Phong; Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã; cơ quan tổ chức, cá nhân có
liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện Quy định này.
2. Trong
quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hay cần thiết phải sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp với tình hình thực tế thì các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản ánh về Sở
Giao thông vận tải để nghiên cứu, tổng hợp, phối hợp cùng các sở, ban, ngành
liên quan báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.