ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2021/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
18 tháng 6 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE THÔ SƠ, XE GẮN MÁY,
XE MÔ TÔ HAI BÁNH, XE MÔ TÔ BA BÁNH VÀ CÁC LOẠI XE TƯƠNG TỰ VẬN CHUYỂN HÀNH
KHÁCH, HÀNG HÓA THAM GIA GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Thông tư
08/2009/TT-BGTVT ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn
việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các
loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa và Thông tư
46/2014/TT-BGTVT ngày 06 tháng 10 năm 2014 của Bộ Giao thông vận tải sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư 08/2009/TT-BGTVT ngày 23 tháng 6 năm 2009 của Bộ
Giao thông vận tải hướng dẫn việc sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai
bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để vận chuyển hành khách, hàng
hóa;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải Quảng Nam tại Tờ trình số 1444/TTr-SGTVT ngày 24 tháng 5 năm
2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về quản lý, sử
dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe
tương tự hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa tham gia giao thông trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 7 năm 2021 và
thay thế Quyết định số 33/2012/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy định về đăng ký, quản lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn
máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự hoạt động vận
chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và Quyết định số
26/2014/QĐ-UBND ngày 08 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định về điều kiện, phạm vi hoạt động của xe thô sơ tham gia vận chuyển hành
khách, hàng hóa trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao
thông vận tải, Giám đốc Công an tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các
tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ GTVT (báo cáo);
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp;
- Đài PTTH Quảng Nam, Báo Quảng Nam;
- CPVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam;
- Lưu: VT, KTTH, TH, KGVX, NC, KSTTHC, KTN(02) H68.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG XE THÔ SƠ, XE GẮN MÁY, XE MÔ TÔ HAI
BÁNH, XE MÔ TÔ BA BÁNH VÀ CÁC LOẠI XE TƯƠNG TỰ VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH, HÀNG HÓA
THAM GIA GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 06/2021/QĐ-UBND ngày 18 tháng 06 năm 2021 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định việc quản
lý, sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các
loại xe tương tự vận chuyển hành khách, hàng hóa tham gia giao thông trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với tổ
chức, cá nhân liên quan đến hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa bằng xe
thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự.
Điều 2.
Giải thích từ ngữ
1. Hàng hóa là máy móc,
thiết bị, nguyên vật liệu, nhiên liệu, hàng hóa tiêu dùng, động vật sống và các
động sản khác được vận chuyển bằng phương tiện giao thông đường bộ.
2. Hành khách là người
được chở trên phương tiện vận tải đường bộ có trả tiền.
3. Xe thô sơ là các loại
xe gồm: xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dùng cho người khuyết tật,
xe súc vật kéo và các loại xe tương tự.
4. Xe đạp máy là xe thô
sơ hai bánh có lắp động cơ, vận tốc thiết kế lớn nhất không lớn hơn 25 km/h và
khi tắt máy thì đạp xe đi được (kể cả xe đạp điện).
5. Xe gắn máy là phương
tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh, có vận tốc thiết kế lớn nhất không
lớn hơn 50 km/h. Nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc
hoặc dung tích tương đương dưới 50 cm3, nếu động cơ dẫn động là động
cơ điện thì công suất lớn nhất không lớn hơn 4 kW.
6. Xe mô tô hai bánh, xe mô
tô ba bánh là phương tiện chạy bằng động cơ, có hai bánh hoặc ba bánh, có vận
tốc thiết kế lớn nhất lớn hơn 50 km/h. Nếu động cơ dẫn động là động cơ nhiệt
thì dung tích làm việc hoặc dung tích tương đương từ 50 cm3 trở lên,
nếu động cơ dẫn động là động cơ điện thì công suất lớn nhất lớn hơn 4 kW và đối
với xe ba bánh có khối lượng bản thân không lớn hơn 400 kg.
7. Các loại xe tương tự
là các loại xe có kết cấu, tính năng, động cơ (nếu có) tương tự xe thô sơ, xe gắn
máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 3.
Điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
1. Xe thô sơ
a) Bộ phận thắng (hãm) đầy đủ
và có hiệu lực, trừ xe do súc vật kéo;
b) Bộ phận điều khiển chuyển hướng
phải đủ độ bền, chính xác;
c) Khung xe phải đảm bảo chắc
chắn, không bị nứt hoặc cong vênh khi nhận biết bằng mắt thường;
d) Có còi hoặc chuông báo hiệu
khi lưu thông;
đ) Có đèn hoặc công cụ phát
sáng báo hiệu khi lưu thông vào ban đêm; lắp đặt phản quang phía trước và phía
sau xe.
2. Xe gắn máy, xe mô tô hai
bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự
a) Có đủ hệ thống thắng (hãm)
có hiệu lực;
b) Có hệ thống chuyển hướng có
hiệu lực;
c) Có đủ đèn chiếu sáng gần và
xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu và phải đảm bảo được các tính
năng của đèn;
d) Có bánh lốp đúng kích cỡ và
đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;
đ) Có đủ gương chiếu hậu và các
trang bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;
e) Có còi với âm lượng đúng quy
chuẩn kỹ thuật;
g) Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm
khói và các trang bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải, tiếng ồn theo quy chuẩn
môi trường;
h) Các kết cấu phải đủ độ bền
và bảo đảm tính năng vận hành ổn định;
i) Phải đăng ký và gắn biển số
do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Điều 4. Điều
kiện về người điều khiển
1. Điều kiện của người điều khiển
xe thô sơ tham gia giao thông.
a) Có sức khỏe bảo đảm điều khiển
xe an toàn;
b) Hiểu biết quy tắc giao thông
đường bộ.
2. Điều kiện của người điều khiển
xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự tham
gia giao thông.
a) Đủ 16 tuổi trở lên khi điều
khiển xe gắn máy;
b) Đủ 18 tuổi trở lên khi điều
khiển xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe có kết cấu tương tự;
c) Khi điều khiển xe mô tô hai
bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3 phải
có một trong các Giấy phép lái xe hạng A1, A2 hoặc A3;
d) Khi điều khiển xe mô tô hai
bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên phải có Giấy phép lái
xe hạng A2;
đ) Khi điều khiển xe mô tô ba
bánh và các loại xe tương tự phải có Giấy phép lái xe hạng A3;
e) Người lái xe phải có sức khỏe
phù hợp với loại xe, công dụng của xe theo quy định;
f) Người lái xe khi điều khiển
xe phải mang theo các giấy tờ: Giấy đăng ký xe, Giấy phép lái xe phù hợp với loại
xe điều khiển, Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới
còn hiệu lực.
3. Người điều khiển, người ngồi
trên xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh khi tham gia giao thông phải
đội mũ bảo hiểm đảm bảo chất lượng - tiêu chuẩn (mũ có phẩn vỏ cứng ngăn chặn
va đập và phần đệm giảm chấn động đến đầu người đội, trên mũ có dấu hợp quy và
nhãn mũ theo quy định) có cài quai đúng quy cách.
4. Người điều khiển xe thô sơ,
xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự khi vận
chuyển hành khách, hàng hóa tham gia giao thông phải có trang phục đảm bảo gọn
gàng, lịch sự.
Điều 5. Phạm
vi hoạt động
Xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô
hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự khi vận chuyển hành khách,
hàng hóa được phép hoạt động trên các tuyến đường giao thông trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam (trừ tuyến đường cao tốc và các tuyến đường có biển báo cấm của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền).
Điều 6. Vị
trí dừng, đỗ để đón, trả khách và xếp dỡ hàng hóa
Xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô
hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự dừng, đỗ xe ở nơi có lề đường
rộng hoặc khu đất ở bên ngoài phần đường xe chạy; trường hợp lề đường hẹp hoặc
không có lề đường thì phải cho xe dừng, đỗ sát mép đường, hè phố phía bên phải
theo chiều đi của mình, bánh xe gần nhất không được cách xa lề đường, hè phố
quá 0,25 mét và không gây cản trở, nguy hiểm cho giao thông; trường hợp trên đường
đã xây dựng nơi dừng xe, đỗ xe hoặc quy định các điểm dừng xe, đỗ xe phù hợp với
loại xe đang điều khiển thì phải dừng, đỗ xe tại các vị trí đó. Không được dừng,
đỗ xe ở vị trí cấm dừng, đỗ xe và theo đúng quy định hiện hành.
Điều 7. Thời
gian hoạt động
Xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô
hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự được phép hoạt động vận chuyển
hành khách, hàng hóa 24/24 giờ hàng ngày trừ các khu vực cấm, tuyến đường cấm
hoặc hạn chế hoạt động theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 8. Quy
định về giới hạn xếp hàng hóa
1. Xe thô sơ không được xếp
hàng hoá vượt phía trước và phía sau quá 1/3 chiều dài thân xe và không vượt
phía trước và phía sau xe quá 1,0 mét; không được vượt quá 0,4 mét về mỗi bên
bánh xe; hàng hóa xếp trên xe thô sơ phải bảo đảm an toàn, không gây cản trở
giao thông và che khuất tầm nhìn của người điều khiển.
2. Xe gắn máy, xe mô tô hai
bánh và các loại xe tương tự không được xếp hàng hoá, hành lý vượt quá bề rộng
giá chở hàng về mỗi bên là 0,3 mét và vượt quá về phía sau giá chở hàng là 0,5
mét theo thiết kế của nhà sản xuất; chiều cao xếp hàng hoá tính từ mặt đường xe
chạy tối đa là 1,5 mét.
3. Xe mô tô ba bánh và các loại
xe tương tự không được xếp hàng hoá, hành lý vượt quá bề rộng giá chở hàng hoặc
thùng chở hàng về mỗi bên là 0,2 mét và vượt quá về phía sau giá chở hàng hoặc
thùng chở hàng là 0,3 mét theo thiết kế của nhà sản xuất; chiều cao xếp hàng
hoá tính từ mặt đường xe chạy tối đa là 2,0 mét.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt Quy định này và các quy định của pháp luật hiện hành khác có liên quan đến
các tổ chức, cá nhân sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô
ba bánh và các loại xe tương tự tham gia vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa
bàn.
2. Căn cứ tình hình thực tế của
địa phương để quy định cụ thể các vị trí dừng, đỗ để đón, trả khách, xếp dỡ
hàng hóa; các khu vực cấm, tuyến đường cấm hoặc hạn chế hoạt động của từng loại
xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương
tự tham gia vận chuyển hành khách, hàng hóa trên các tuyến đường do địa phương
quản lý và tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối với các tuyến đường do tỉnh
quản lý hoặc có ý kiến với Bộ Giao thông vận tải đối với tuyến đường do Bộ quản
lý.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân xã, phường,
thị trấn tổ chức tuyên truyền Quy định này và các quy định của pháp luật hiện
hành khác về đảm bảo trật tự, an toàn giao thông có liên quan đến các tổ chức,
cá nhân sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và
các loại xe tương tự vận chuyển hành khách, hàng hóa trên địa bàn; có hình thức
tuyên truyền, phổ biến phù hợp đến đồng bào các dân tộc thiểu số.
4. Chỉ đạo lực lượng Công an ở
địa phương kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền các hành vi vi phạm hành chính của
chủ xe, người điều khiển xe theo quy định của pháp luật hiện hành trong lĩnh vực
giao thông đường bộ và quy định này.
5. Có cơ chế khuyến khích việc
thành lập đội, hội, tổ tự quản trong hoạt động vận chuyển hành khách, hàng hóa
bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe
tương tự trên địa bàn.
Điều 10.
Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Phối hợp với các cơ quan chức
năng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tuyên truyền, phổ biến các
quy định về an toàn giao thông cho các tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng xe thô
sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự vận
chuyển hàng hoá, hành khách trên địa bàn tỉnh.
2. Chỉ đạo lực lượng Thanh tra
Sở Giao thông vận tải kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm của chủ xe, người điều
khiển xe theo quy định của pháp luật hiện hành về xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ và quy định này.
3. Theo dõi tình hình thực hiện
quy định này, tổ chức kiểm tra, báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề
phát sinh trong quá trình thực hiện để kịp thời chỉ đạo, giải quyết.
Điều 11.
Trách nhiệm của Công an tỉnh
1. Tổ chức tuyên truyền các quy
định của pháp luật có liên quan, hướng dẫn người dân thủ tục đăng ký, cấp biển
số xe cho phương tiện xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại
xe tương tự đảm bảo điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông theo quy
định tại điểm I khoản 2 Điều 3 của Quy định này.
2. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát
giao thông đường bộ kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm hành chính của chủ xe,
người điều khiển xe theo quy định của pháp luật hiện hành trong lĩnh vực giao
thông đường bộ và quy định này.
3. Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải trong công tác kiểm tra, chia sẻ thông tin về xử lý vi phạm hành chính đối
với hoạt động vận chuyển hàng hoá, hành khách bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô
tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự trên địa bàn tỉnh.
Điều 12.
Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở
Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng Nam
phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức chính trị -
xã hội, các tổ chức đoàn thể trên địa bàn tỉnh tuyên truyền, phổ biến các quy định
về bảo đảm an toàn giao thông và quy định này cho các tổ chức, cá nhân sử dụng
xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương
tự để vận chuyển hành khách, hàng hóa tham gia giao thông trên địa bàn tỉnh.
Ngoài quy định này các tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm thực hiện các quy định của pháp luật hiện hành khác có
liên quan. Trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan,
đơn vị, địa phương, tổ chức và cá nhân có liên quan phản ảnh về Sở Giao thông vận
tải để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho
phù hợp./.