ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 05/2021/QĐ-UBND
|
Bình Thuận, ngày 22 tháng 01 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ, CÔNG BỐ
HOẠT ĐỘNG CỦA BÃI ĐỖ XE TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18
tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật
Giao thông đường bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định
số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2010 của Chính phủ quy định về quản lý và
bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Nghị định
số 100/2013/NĐ-CP ngày 03 tháng 9 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ
kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ;
Căn cứ Thông
tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản
lý đường đô thị;
Căn cứ Thông tư
số 16/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 6 năm 2009 của Bộ Xây dựng về sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20 tháng 02 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn
quản lý đường đô thị;
Căn cứ Thông
tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm
2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường
bộ;
Căn cứ Thông
tư số 35/2017/TT-BGTVT ngày 09 tháng 10 năm 2017 của Bộ Giao thông vận tải sửa
đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 50/2015/TT-BGTVT ngày 23 tháng 9 năm
2015 của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Thông
tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ Xây dựng ban hành Quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật (Mã số QCVN 07:2016/BXD);
Căn cứ Thông
tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ Giao thông vận tải quy định
về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
bộ;
Căn cứ Nghị
quyết số 41/2018/NQ-HĐND ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Bình Thuận quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng tạm
thời lòng đường, hè phố trên địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Giao thông vận tải tại Tờ trình số 3734/TTr-SGTVT ngày 11 tháng 12
năm 2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy định về tổ chức, quản lý, công bố hoạt động của bãi đỗ
xe trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 02 năm 2021.
Điều 3. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Giao thông vận tải, Xây dựng, Kế
hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Công thương, Tư pháp; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị, tổ chức, cá
nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Bộ Giao thông vận tải;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CTUBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, NC&KSTTHC, ĐTQH. Hưng ( b)
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Tuấn Phong
|
QUY ĐỊNH
VỀ TỔ CHỨC, QUẢN LÝ, CÔNG BỐ HOẠT ĐỘNG CỦA BÃI
ĐỖ XE TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05/2021/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2021 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy
định về quản lý, đầu tư xây dựng, kinh doanh bãi đỗ xe trên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này
áp dụng đối với tổ chức, cá nhân có liên quan đến quản lý, đầu tư xây dựng,
kinh doanh bãi đỗ xe trên địa bàn tỉnh, bao gồm:
a) Bãi đỗ xe do
Nhà nước quản lý: Bãi đỗ xe được đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước;
bãi đỗ xe sử dụng một phần lòng đường, kết cấu hạ tầng giao thông hoặc đất do
Nhà nước quản lý, được cơ quan có thẩm quyền cho phép sử dụng tạm thời làm bãi
đỗ xe để phục vụ cộng đồng, có tổ chức quản lý và thu phí.
b) Bãi đỗ xe do
doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân đầu tư xây dựng để kinh doanh dịch vụ trông
giữ xe.
2. Quy định này
không áp dụng đối với:
a) Bãi đỗ xe nằm
trong khuôn viên cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nhằm mục đích đỗ xe nội bộ,
không kinh doanh dịch vụ trông giữ xe.
b) Điểm trông giữ
xe đơn lẻ do cá nhân, hộ gia đình tự tổ chức dịch vụ trông giữ xe, không thuộc
kết cấu hạ tầng đường bộ.
c) Bãi đỗ xe thuộc
các trạm dừng nghỉ đường bộ.
d) Bãi đỗ xe cao
tầng, thông minh.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
1. Bãi đỗ xe là
công trình thuộc kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ dùng để đỗ phương tiện
giao thông đường bộ.
2. Dịch vụ trông,
giữ xe là dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ, trong đó tổ chức, cá nhân thực hiện
dịch vụ trông giữ xe và được thu tiền đối với dịch vụ đó.
3. Đơn vị quản lý
bãi đỗ xe do Nhà nước quản lý là đơn vị, tổ chức được cơ quan có thẩm quyền
giao quản lý, tổ chức khai thác bãi đỗ xe được đầu tư xây dựng từ nguồn ngân
sách nhà nước, bãi đỗ xe sử dụng tạm thời một phần lòng đường, kết cấu hạ tầng
giao thông hoặc khu vực đất do Nhà nước quản lý.
4. Đơn vị kinh
doanh bãi đỗ xe là doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân đầu tư xây dựng bãi đỗ xe
nhằm mục đích kinh doanh.
Chương II
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA BÃI ĐỖ XE
Điều 4. Quản lý bãi đỗ xe được đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách Nhà
nước, bãi đỗ xe sử dụng tạm thời một phần lòng đường, kết cấu hạ tầng giao
thông hoặc đất do Nhà nước quản lý
1. Bãi đỗ xe được
đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách Nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật
hiện hành về quản lý đầu tư công và phải phù hợp với quy hoạch xây dựng đô thị;
quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Bãi đỗ xe sử dụng
tạm thời một phần lòng đường, kết cấu hạ tầng giao thông hoặc đất do Nhà nước
quản lý phải được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Sau khi thống nhất với Sở
Giao thông vận tải và các cơ quan có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố ban hành quyết định cho phép sử dụng tạm thời một phần lòng đường, kết
cấu hạ tầng giao thông hoặc khu vực đất do địa phương quản lý làm bãi đỗ xe
theo phân cấp quản lý và quy định tại Thông tư số 04/2008/TT-BXD ngày 20 tháng
02 năm 2008 của Bộ Xây dựng hướng dẫn quản lý đường đô thị.
3. Cơ quan có thẩm
quyền quyết định đầu tư xây dựng bãi đỗ xe từ nguồn ngân sách nhà nước, cơ quan
có thẩm quyền cho phép sử dụng một phần lòng đường, kết cấu hạ tầng giao thông
hoặc đất do Nhà nước quản lý làm bãi đỗ xe quyết định thành lập hoặc giao nhiệm
vụ cho đơn vị, tổ chức trực thuộc trực tiếp quản lý và thu phí tại bãi đỗ xe.
4. Việc thu phí đỗ
xe tại bãi đỗ xe được đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước và bãi đỗ xe
sử dụng tạm thời một phần lòng đường, kết cấu hạ tầng hoặc đất do Nhà nước quản
lý thực hiện theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí và Nghị quyết số
41/2018/NQ-HĐND ngày 30 tháng 3 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bình Thuận
quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng tạm thời lòng
đường, hè phố trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Đầu tư xây dựng, kinh doanh bãi đỗ xe
1. Bãi đỗ xe do
doanh nghiệp, hợp tác xã, cá nhân đầu tư xây dựng để kinh doanh thực hiện theo
quy định của pháp luật hiện hành về đầu tư xây dựng, kinh doanh và phải phù hợp
với quy hoạch xây dựng đô thị; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Bãi đỗ xe có
diện tích phù hợp với phương án kinh doanh, trong đó diện tích tối thiểu cho một
chỗ đỗ của từng loại phương tiện phải đáp ứng theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về các công trình hạ tầng kỹ thuật (Mã số QCVN 07:2016/BXD) ban hành kèm theo
Thông tư số 01/2016/TT-BXD ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ Xây dựng.
3. Đường ra, vào
bãi đỗ xe phải được bố trí đảm bảo an toàn và không gây ùn tắc giao thông. Trường
hợp đường ra, vào bãi đỗ xe đấu nối với quốc lộ hoặc đường tỉnh, đơn vị đầu tư
bãi đỗ xe phải thực hiện thủ tục xin cấp phép đấu nối theo quy định hiện hành.
Điều 6. Nội dung kinh doanh tại bãi đỗ xe
1. Dịch vụ trông
giữ phương tiện.
2. Tổ chức các dịch
vụ bảo dưỡng, sửa chữa phương tiện.
3. Kinh doanh các
dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Trách nhiệm, quyền hạn của đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe
1. Đảm bảo an
ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy, nổ tại bãi đỗ xe.
2. Niêm yết công
khai nội quy, giá các dịch vụ tại bãi đỗ xe, tên và số điện thoại cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền để chủ xe phản ánh, khiếu nại khi cần thiết.
3. Bồi thường thiệt
hại cho người gửi xe nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng phương tiện nhận gửi.
4. Chịu sự kiểm
tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
5. Kinh doanh các
loại dịch vụ quy định tại Điều 6 Quy định này.
6. Thu tiền trông
giữ phương tiện.
7. Không được để
các chủ phương tiện kinh doanh vận tải sử dụng bãi đỗ xe để đón, trả khách hoặc
xếp dỡ hàng hóa, đóng gói, sang tải và bảo quản hàng hóa.
8. Có quyền từ chối
phục vụ đối với chủ phương tiện không chấp hành nội quy bãi đỗ xe.
Điều 8. Trách nhiệm, quyền hạn của chủ phương tiện hoặc người lái xe tại
bãi đỗ xe
1. Chấp hành nội
quy và sự hướng dẫn của nhân viên điều hành bãi đỗ xe.
2. Có quyền lựa
chọn sử dụng các dịch vụ tại bãi đỗ xe.
3. Có quyền phản
ánh, kiến nghị đến các cơ quan có thẩm quyền về các hành vi vi phạm của bãi đỗ
xe.
Điều 9. Công bố hoạt động của bãi đỗ xe
Bãi đỗ xe phải được
cơ quan có thẩm quyền công bố trước khi đưa vào khai thác.
1. Đối với bãi đỗ
xe sử dụng một phần lòng đường, kết cấu hạ tầng giao thông hoặc khu vực đất do
Nhà nước quản lý:
Ủy ban nhân dân
huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm công bố Quyết định cho phép sử dụng tạm
thời một phần lòng đường, kết cấu hạ tầng giao thông hoặc khu vực đất do địa
phương quản lý làm bãi đỗ xe. Quyết định cho phép sử dụng tạm thời một phần
lòng đường, kết cấu hạ tầng giao thông hoặc khu vực đất do địa phương quản lý
làm bãi đỗ xe thay cho Quyết định công bố đưa bãi đỗ xe vào khai thác.
2. Đối với bãi đỗ
xe được đầu tư từ nguồn ngân sách Nhà nước hoặc do doanh nghiệp, hợp tác xã, cá
nhân đầu tư (gọi chung là đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe):
Sau khi hoàn
thành việc đầu tư xây dựng và nghiệm thu đưa vào sử dụng, đơn vị quản lý, kinh
doanh bãi đỗ xe phải gửi văn bản cho Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
nơi có bãi đỗ xe (qua Phòng Quản lý đô thị thị xã, thành phố/ Phòng Kinh tế và
Hạ tầng các huyện) đề nghị công bố đưa bãi đỗ xe vào khai thác trước khi đưa
bãi đỗ xe vào hoạt động. Nội dung văn bản đề nghị công bố đưa bãi đỗ xe vào
khai thác theo mẫu Phụ lục 1 kèm theo Quy định này.
3. Sau khi nhận
được văn bản đề nghị công bố đưa bãi đỗ xe vào khai thác của đơn vị quản lý,
kinh doanh bãi đỗ xe, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nơi có bãi đỗ xe
ban hành văn bản công bố hoạt động bãi đỗ xe theo mẫu Phụ
lục 2 kèm theo Quy định này. Văn bản công bố hoạt động bãi đỗ xe được cơ
quan ban hành đăng tải công khai trên trang thông tin điện tử của tỉnh và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nơi có bãi đỗ xe được công bố; đồng
thời được gửi đến Sở Giao thông vận tải và các sở, ngành, đơn vị có liên quan để
phối hợp trong công tác quản lý, thanh tra, kiểm tra chuyên ngành.
4. Sau khi nhận
được văn bản công bố đưa bãi đỗ xe vào khai thác, đơn vị quản lý, kinh doanh
bãi đỗ xe có trách nhiệm đăng thông báo trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh,
Báo Bình Thuận ít nhất 03 kỳ liên tục trước khi đưa bãi đỗ xe vào hoạt động.
Điều 10. Công bố lại hoạt động của bãi đỗ xe
1. Khi bãi đỗ xe
tạm dừng hoạt động để sửa chữa, cải tạo, nâng cấp, đơn vị quản lý, kinh doanh
bãi đỗ xe phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan ban hành Quyết định công bố
đưa bãi đỗ xe vào khai thác biết.
2. Sau khi hoàn
thành việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp bãi đỗ xe, đơn vị quản lý, kinh doanh
bãi đỗ xe phải đề nghị cơ quan có thẩm quyền công bố lại hoạt động bãi đỗ xe.
Điều 11. Chế độ báo cáo hoạt động của bãi đỗ xe
1. Định kỳ 06
tháng (trước ngày 20/6) và hàng năm (trước ngày 20/12), các đơn vị quản lý,
kinh doanh bãi đỗ xe báo cáo hoạt động của bãi đỗ xe cho Ủy ban nhân dân huyện
(thị xã, thành phố) theo mẫu Phụ lục 3 kèm theo Quy
định này; báo cáo đột xuất theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
2. Ủy ban nhân
dân huyện (thị xã, thành phố) có trách nhiệm tổng hợp tình hình hoạt động của
các bãi đỗ xe trên địa bàn quản lý, báo cáo định kỳ 06 tháng (trước ngày 30/6)
và báo cáo năm (trước ngày 30/12) cho Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Điều khoản chuyển tiếp
Đối với bãi đỗ xe
sử dụng tạm thời một phần lòng đường, kết cấu hạ tầng giao thông hoặc khu vực đất
do Nhà nước quản lý đang hoạt động nhưng chưa có quyết định cho phép của cơ
quan có thẩm quyền hoặc nội dung quyết định không phù hợp, Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố có trách nhiệm rà soát, ban hành và công bố Quyết định cho
phép sử dụng tạm thời một phần lòng đường, kết cấu hạ tầng giao thông hoặc khu
vực đất do địa phương quản lý làm bãi đỗ xe theo Quy định này.
Điều 13. Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước
1. Sở Giao thông
vận tải
a) Thực hiện chức
năng quản lý nhà nước chuyên ngành đối với hoạt động của bãi đỗ xe trong phạm
vi toàn tỉnh.
b) Hướng dẫn các
chủ đầu tư bãi đỗ xe thực hiện thủ tục xin cấp phép đấu nối và hệ thống đường
quốc lộ và đường tỉnh quản lý.
c) Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất và xử lý các vi phạm đối với đơn
vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe trên địa bàn tỉnh trong việc duy trì tổ chức,
quản lý hoạt động của bãi đỗ xe, việc kê khai, niêm yết giá dịch vụ, chấp hành
quy định về xây dựng bãi đỗ xe, đảm bảo an ninh trật tự tại khu vực bãi đỗ xe.
2. Sở Xây dựng
a) Thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về cấp phép xây dựng bãi đỗ xe.
b) Hướng dẫn các
chủ đầu tư dự án thiết kế, xây dựng bãi đỗ xe theo đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn
hiện hành.
c) Tham gia Đoàn
thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với các đơn vị khai thác bãi đỗ xe
trên địa bàn tỉnh trong việc chấp hành các nội dung đã được cấp phép xây dựng
bãi đỗ xe.
3. Sở Tài chính
a) Thẩm định
phương án giá dịch vụ trông giữ các loại xe trong bãi đỗ xe trên cơ sở phương
án giá của các đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe lập và Sở Giao thông vận tải
đề nghị thẩm định.
b) Tham gia Đoàn
thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với các đơn vị khai thác bãi đỗ xe
trên địa bàn tỉnh về đăng ký, kê khai, niêm yết giá dịch vụ tại bãi đỗ xe.
4. Sở Tài nguyên
và Môi trường
a) Chủ trì, phối
hợp với các địa phương tổng hợp nhu cầu sử dụng đất trong Quy hoạch hệ thống
bãi đỗ xe vào Quy hoạch sử dụng đất và Kế hoạch sử dụng đất hàng năm của cấp
huyện.
b) Tham gia Đoàn
thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất đối với các đơn vị khai thác bãi đỗ xe
trên địa bàn tỉnh về vệ sinh môi trường trong hoạt động tại bãi đỗ xe.
5. Công an tỉnh
a) Kiểm tra, nghiệm
thu trang thiết bị phòng, chống cháy nổ của các đơn vị kinh doanh bãi đỗ xe
theo quy định.
b) Phối hợp với Sở
Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố thường xuyên
kiểm tra hoạt động bãi đỗ xe đảm bảo an ninh, trật tự, an toàn trong khu vực.
6. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
a) Hướng dẫn các
tổ chức, cá nhân đầu tư dự án bãi đỗ xe trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật.
b) Cấp Giấy chứng
nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng
nhận đăng ký hợp tác xã đối với hợp tác xã, cá nhân đăng ký kinh doanh dịch vụ
bãi đỗ xe theo thẩm quyền.
7. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố
a) Rà soát, tổng
hợp nhu cầu sử dụng đất làm bãi đỗ xe trên địa bàn, đề nghị Sở Tài nguyên và
Môi trường cập nhật, bổ sung vào Quy hoạch sử dụng đất và Kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của địa phương.
b) Chỉ đạo các
phòng chuyên môn thực hiện thẩm định hồ sơ đề nghị công bố hoạt động bãi đỗ xe
của các đơn vị kinh doanh, quản lý bãi đỗ xe. Thực hiện công bố đưa bãi đỗ xe
trên địa bàn vào khai thác.
c) Tiếp nhận và tổng
hợp báo cáo của các đơn vị quản lý kinh doanh bãi đỗ xe trên địa bàn quản lý;
rà soát, cung cấp danh sách, tình hình hoạt động của các đơn vị kinh doanh bãi
đỗ xe trên địa bàn trong công tác phối hợp quản lý, thanh tra, kiểm tra theo
chương trình, kế hoạch của các cơ quan chức năng có thẩm quyền khi được yêu cầu.
d) Tuyên truyền,
phổ biến các nội dung của quy định này xuống tận cơ sở để các tổ chức, cá nhân
kinh doanh bãi đỗ xe trên địa bàn quản lý biết, thực hiện; người dân biết để phối
hợp giám sát hoạt động, phản ánh thông tin về tình hình hoạt động tại bãi đỗ
xe.
đ) Tham gia Đoàn
thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất các đơn vị khai thác bãi đỗ xe trên địa
bàn trong việc sử dụng đất làm bãi đỗ xe.
8. Trách nhiệm của
các đơn vị quản lý, kinh doanh bãi đỗ xe
a) Cung cấp đầy đủ
hồ sơ theo quy định cho cơ quan có thẩm quyền khi đề nghị công bố đưa bãi đỗ xe
vào khai thác.
b) Thực hiện đúng
các quy định về tổ chức, quản lý hoạt động dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ và
các nội dung quy định tại Điều 7 Quy định này.
c) Duy trì tốt
tình trạng hoạt động của bãi đỗ xe do đơn vị quản lý, đảm bảo theo các nội dung
đã được công bố khi đưa bãi đỗ xe vào khai thác.
d) Thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ; báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của các cơ quan chức năng
liên quan.
Điều 14. Điều khoản thi hành
1. Giao Sở Giao
thông vận tải chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tổ chức
thực hiện Quy định này, định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện.
2. Trong quá
trình thực hiện Quy định này, nếu có vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, tổ chức
và cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.
PHỤ LỤC 1
MẪU GIẤY ĐỀ NGHỊ CÔNG BỐ ĐƯA BÃI ĐỖ XE
VÀO KHAI THÁC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05/2021/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
TÊN
ĐƠN VỊ KINH DOANH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
....…,
ngày tháng năm 20...
|
GIẤY ĐỀ NGHỊ
Công bố đưa bãi đỗ xe vào khai thác
Kính gửi: Ủy ban nhân dân huyện (thị xã, thành phố)……………
1 .Tên đơn vị
kinh doanh bãi đỗ xe:….………………………………………..
2. Địa chỉ đơn vị:
……………………………………………………………..
3. Số điện thoại
(fax): ………………………………………………………...
4. Giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh:………………………………………
Sau khi rà soát,
đối chiếu với quy định tại Quyết định số …../2020/QĐ-UBND ngày ... tháng ...
năm 2020 của UBND tỉnh Bình Thuận ban hành quy định về tổ chức, quản lý, công bố
hoạt động của bãi đỗ xe trên địa bàn tỉnh Bình Thuận.
Đơn vị
............................đề nghị UBND huyện (thị xã, thành phố)…………….công bố
hoạt động của bãi đỗ xe ……………….., cụ thể như sau:
- Tên bãi đỗ xe:
……………………………………………………………….
- Địa chỉ:
………………………………………………………………………
- Tổng diện tích
sân bãi: ………………………………………………………
- Thời gian hoạt
động: ………………………………………………………...
Nơi nhận:
- Như trên;
- Sở GTVT;
- Lưu:
|
Đại
diện đơn vị kinh doanh
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 2
MẪU QUYẾT ĐỊNH VỀ VIỆC CÔNG BỐ ĐƯA BÃI ĐỖ
XE VÀO KHAI THÁC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 05/2021/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2021
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
ỦY BAN NHÂN DÂN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: ……/QĐ-…
|
….., ngày tháng năm 20…
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc công bố đưa bãi đỗ xe vào khai thác
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN (THỊ XÃ, THÀNH PHỐ)……….
Căn cứ Quyết định
số ..... /20...../QĐ-UBND ngày.....tháng....năm 20..;
Căn cứ Quyết định
số ….. của …..quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của …… ….
Căn cứ Biên bản
kiểm tra của ………….. ngày ……/………/..........
Xét đề nghị của
………………………………………………………
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Công bố đưa bãi đỗ xe ………….....vào khai thác với các nội dung sau:
- Bãi đỗ xe :
…………………………………………….. .. …………
- Đơn vị trực tiếp
quản lý, khai thác: ………………………………………
- Vị trí
………………………… Điện thoại: …………… Fax: ………
- Tổng diện tích
đất:...…………………………………………………
Trong đó:
- Diện tích bãi đỗ
xe ô tô ……………………………………
- Diện tích bãi đỗ
xe dành cho phương tiện khác: ………………………
- Diện tích phòng
chờ giao dịch: ………………………………………….
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ….. tháng ….. năm ….. đến ngày
….. tháng...... năm …………
Điều 3. Các ông (bà)…………., Trưởng phòng …………..; ……… và Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở GTVT;
…….
- Lưu
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
(Ký tên, đóng dấu)
|
PHỤ LỤC 3
MẪU BÁO CÁO ĐỊNH KỲ 6 THÁNG ĐẦU NĂM…. (HOẶC
NĂM 20….)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 05 /2021/QĐ-UBND ngày 22
tháng 01 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)
TÊN
ĐƠN VỊ KINH DOANH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…../…..
|
………,
ngày tháng năm 20…..
|
BÁO CÁO ĐỊNH KỲ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 201…(hoặc năm 201…)
Đơn vị: Bãi đỗ
xe……
Đơn vị quản
lý:……..
Ngày báo cáo:
ngày tháng năm 20…
Kính gửi: Ủy ban
nhân dân huyện (thị xã, thành phố) ……..
TT
|
Phương tiện
|
Tổng số lượt
|
Dịch vụ yêu cầu
|
Ghi chú
|
Trong tỉnh
|
Ngoài tỉnh
|
Bảo dưỡng, sửa chữa
|
Rửa xe
|
Dịch vụ khác
|
|
01
|
Xe tải
- Từ dưới 3,5T:
- Từ 3,5T đến
dưới 7T:
- Từ 7T đến dưới
10T:
- Từ 10T trở
lên:
|
|
|
|
|
|
|
02
|
Xe đầu kéo
sơmirơmóoc
|
|
|
|
|
|
|
03
|
Xe khách:
- Đến 16cn:
- Từ 16 đến dưới
30cn:
- Từ 30 cn trở
lên:
|
|
|
|
|
|
|
04
|
Xe con chở người
(kể cả taxi)
|
|
|
|
|
|
|
05
|
Xe khác (xe
chuyên dùng,…)
|
|
|
|
|
|
|
06
|
Mô tô, xe máy
|
|
|
|
|
|
|
07
|
Xe đạp
|
|
|
|
|
|
|
|
Đại
diện đơn vị
(Ký tên, đóng dấu)
|