ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐĂK NÔNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
05/2008/QĐ-UBND
|
Gia
Nghĩa, ngày 20 tháng 02 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC TRIỂN KHAI ĐỀ ÁN “PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI GIAI
ĐOẠN 2007 - 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 - TỈNH ĐĂK NÔNG”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐĂK NÔNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐND , ngày 25 tháng 7 năm 2007 của Hội đồng
nhân dân tỉnh thông qua đề án phát triển giao thông vận tải tỉnh Đăk Nông giai
đoạn 2007 - 2010 và định hướng đến năm 2020;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao thông Vận tải tỉnh Đăk Nông tại Tờ trình số:
47/TTr-GTVT, ngày 11 tháng 01 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Đề án “Phát triển giao thông vận tải giai đoạn 2007 - 2010 và định
hướng đến năm 2020” đã được Hội đồng nhân dân tỉnh thông qua tại Nghị quyết số
01/NQ-HĐND, ngày 25 tháng 7 năm 2007.
Điều 2. Giao cho Sở Giao
thông Vận tải xây dựng kế hoạch, phối hợp với các Sở, Ban, ngành có liên quan, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã Gia Nghĩa triển khai thực hiện nội dung đề án
nêu trên. Định kỳ sáu tháng, một năm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Giao thông Vận tải, Thủ trưởng các Sở, Ban,
ngành, đơn vị có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Gia
Nghĩa chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đặng Đức Yến
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN GIAO THÔNG VẬN TẢI GIAI ĐOẠN 2007 – 2010 VÀ ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020 TỈNH ĐĂK NÔNG
(Kèm theo Quyết định số: 05/2008/QĐ-UBND, ngày 20 tháng 02 năm 2008 của UBND
tỉnh Đăk Nông)
Tỉnh Đăk Nông
được thành lập từ tháng 01/2004, có vị trí nằm ở phía Tây Nam của khu vực cao
nguyên Nam Trung bộ, phía Bắc và phía Đông giáp tỉnh Đăk Lăk và Lâm Đồng, phía Nam
giáp tỉnh Bình Phước, phía Tây giáp với Vương quốc Campuchia.
Đăk Nông có tổng
diện tích 651.438 ha, dân số trên 430 ngàn người, gồm 29 dân tộc anh em cùng
chung sống, trong đó có hơn 34% dân tộc đồng bào thiểu số, có 7 huyện, 1 thị
xã, 66 xã, phường, thị trấn, 623 thôn, buôn, bon và tổ dân phố. Điều kiện địa
hình rất phức tạp, chủ yếu là đất dốc và đồi núi. Thời tiết phân chia thành hai
mùa rõ rệt, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, mùa mưa từ tháng 4 đến
tháng 11, với lượng mưa tương đối lớn, trung bình đạt 1.900 mm/năm.
Kinh tế Đăk
Nông có xuất phát điểm thấp, lạc hậu, mang nặng tính thuần nông, GDP bình quân
đầu người thấp hơn so với bình quân chung của cả nước, mặt bằng dân trí thấp.
Nhưng Đăk Nông là một tỉnh có nhiều tiềm năng, thế mạnh: diện tích đất đai còn
rộng, màu mỡ thuận lợi cho phát triển sản xuất nông nghiệp; có nguồn tài nguyên
rừng phong phú, tài nguyên khoáng sản trữ lượng lớn phục vụ phát triển các
ngành công nghiệp khai khoáng bô xit, luyện Alumin, công nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng, công nghiệp thủy điện, công nghiệp chế biến nông lâm sản, tạo sự bứt
phá cho tăng trưởng cao và chuyển dịch nhanh nền kinh tế; có vị trí địa lý thuận
lợi, có hệ thống giao thông thông suốt đến các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên,
các tỉnh duyên hải miền Trung, đến TP. Hồ Chí Minh và các khu kinh tế trọng điểm
Đông Nam bộ, có 130 km đường biên giới với hai cửa khẩu thông thương sang nước
bạn Campuchia.
Để phát huy hết
tiềm năng và thế mạnh, từng bước đưa nền kinh tế của tỉnh Đăk Nông đạt mức bình
quân chung của cả nước, xây dựng tỉnh Đăk Nông thành một tỉnh có cơ cấu kinh tế
công nghiệp - dịch vụ - nông nghiệp, có nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc; Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đăk Nông nhiệm kỳ 2006 - 2010 đã đề ra
phương hướng, mục tiêu để phát triển các ngành, các lĩnh vực, trong đó giao
thông vận tải đến 2010 đạt được các chỉ tiêu là: Nhựa hoá 100% đường tỉnh lộ,
60% đường huyện và 50% các buôn, bon có từ 1 - 2 km đường nhựa.
Trong thời
gian vừa qua cơ sở hạ tầng giao thông vận tải tỉnh Đăk Nông đã có những chuyển
biến tích cực, đạt được những kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên, mục tiêu đề ra
đối với giao thông vận tải giai đoạn 2006 - 2010 là hết sức nặng nề, nhiệm vụ
còn phải thực hiện trong 4 năm 2007 - 2010 là rất lớn. Để thực hiện mục tiêu
đó, chương trình hành động cụ thể trên lĩnh vực phát triển giao thông giai đoạn
2007 - 2010 như sau:
Phần I
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH
GIAO THÔNG VẬN TẢI NHỮNG NĂM QUA
Tỉnh Đăk Nông
mới có duy nhất một phương thức vận tải đường bộ, đường sắt, đường hàng không
chưa được xây dựng, đường sông không đáng kể. Toàn tỉnh có 3.412 Km đường bộ,
trong đó có 788 km đường nhựa (chiếm 23%), còn lại 2.624 km là đường đất, đường
cấp phối (chiếm 77%).
I. Thực trạng tình hình giao thông vận tải:
Cơ sở hạ tầng
giao thông vận tải tỉnh Đăk Nông bao gồm, hệ thống đường bộ, hệ thống bến bãi
và dịch vụ vận tải:
I.1. Hiện trạng
hệ thống đường bộ:
Bao gồm hệ thống
đường quốc lộ, do Trung ương quản lý và hệ thống đường giao thông địa phương,
do địa phương quản lý.
1. Hệ thống
quốc lộ:
Có 03 tuyến,
với tổng chiều dài 310 km, trong đó có 216 km đường nhựa (chiếm 70%), còn lại
là đường đất, đường cấp phối, gồm:
- Quốc lộ 14:
Nối từ cầu 14, sông Sêrêpốc (km 773) đến Cai Chanh (km 887), dài 154 km, đường
cấp III, mặt BTN rộng 6m.
- Quốc lộ 28:
Nối từ sông Đồng Nai (km 121) đến Hồ Vịt (km 179), dài 58 km. Xây dựng theo
tiêu chuẩn đường cấp IV, mặt đường láng nhựa rộng 5,5m. Riêng 17 km đoạn nằm
trong phạm vi ngập của lòng hồ thủy điện Đồng Nai 3 (km 121 - km 138), mặt cấp
phối rộng 5m.
- Quốc lộ
14C: Đường chạy dọc biên giới Việt Nam - Campuchia, có tổng chiều dài 98 km,
trong đó có 21 km đường nhựa, còn lại là đường cấp phối, đường đất.
2. Hệ thống
đường giao thông địa phương:
Bao gồm hệ thống
tỉnh lộ, đường thị trấn, đường huyện, xã, thôn, buôn bon, đường chuyên dùng và
hệ thống đường biên giới.
2.1. Hệ thống
tỉnh lộ:
Toàn tỉnh có
6 tuyến tỉnh lộ với tổng chiều dài 318 km, trong đó có 140 km đường nhựa, chiếm
44%, còn lại là đường cấp phối sỏi đồi, đường đất. Bao gồm:
- Tỉnh lộ 1
(ĐT681):
Dài 36 km, nối
từ thị trấn Kiến Đức đến đường biên giới QL14C (xã Đăk Buk So). Xây dựng theo
tiêu chuẩn đường cấp V, mặt đường láng nhựa.
- Tỉnh lộ 2
(ĐT682):
Dài 24 km, nối
từ thị trấn Đăk Song, qua rừng Lạnh đến ngã ba Đức Mạnh. Xây dựng theo tiêu chuẩn
đường cấp V, mặt đường láng nhựa.
- Tỉnh lộ 3
(ĐT683):
Dài 40 km, nối
từ thị trấn Đăk Mil, qua xã Đăk Săk đến thị trấn Đăk Mâm - Krông Nô. Hiện tại
trên tuyến có 10 km đường láng nhựa theo tiêu chuẩn đường cấp V, còn lại 30 km
là đường đất.
- Tỉnh lộ 4
(ĐT684):
Dài 111 km, nối
từ thị xã Gia Nghĩa, qua thị trấn Đăk Mâm và kết thúc tại thị trấn EaTling.
Trong đó có 30 km đường nhựa, chủ yếu là cấp V còn lại là đường đất.
- Tỉnh lộ 5
(ĐT685):
Dài 45 km, nối
từ thị trấn Kiến Đức, qua xã Đạo Nghĩa đến Cai Chanh. Trong đó có 23 km đường
nhựa cấp V, còn lại là đường đất, đường cấp phối.
- Tỉnh lộ 6
(ĐT686):
Dài 62 km, nối
từ Đăk Buk So, qua xã Đăk Rung đến Quảng Sơn. Trong đó có 17 km đường rải nhựa
cấp V, còn lại là đường đất, đường tạm.
2.2. Hệ thống
huyện lộ:
Tổng chiều
dài các tuyến đường huyện là 501 km, trong đó đã nhựa hóa được 186 km, đạt 37%,
còn lại là đường đất, đường tạm, chất lượng xấu, phương tiện lưu thông gặp nhiều
khó khăn, nhất là vào mùa mưa.
2.3. Hệ thống
đường xã, thôn, buôn, bon:
Toàn tỉnh có
2.160 km đường xã, thôn, buôn, bon trong đó có 168 km đường nhựa, chiếm 7,7%. Hệ
thống đường này phần lớn là đường đất có chất lượng xấu hoặc rất xấu do không
được cải tạo, sửa chữa; công trình thoát nước thiếu do đó việc đi lại và vận
chuyển hàng hóa rất khó khăn.
Tuy đã có đường
ôtô đến trung tâm các xã trong tỉnh. Nhưng còn 17 xã đường còn rất xấu nên việc
đi lại trong mùa mưa gặp nhiều khó khăn, trở ngại.
Có 40 buôn,
bon/145 buôn, bon có từ 1 - 2 km đường nhựa chiếm 27,5%.
2.4. Hệ thống
đường đô thị:
Toàn tỉnh có
123 km đường đô thị, trong đó có 77 km đường nhựa, đạt 63%. Các tuyến đường nhựa
cũng mới chỉ được xây dựng tạm, chưa đạt tiêu chuẩn cấp đường đô thị.
I.2. Hiện trạng
hệ thống bến bãi và dịch vụ vận tải:
Toàn tỉnh hiện
có 07 hợp tác xã vận tải, 02 doanh nghiệp vận tải và 06 bến xe khách trên địa
bàn các huyện và thị xã Gia Nghĩa. Có 1.359 ôtô vận tải các loại, trong đó có
144 xe ôtô khách và 107 xe ôtô tải đăng ký kinh doanh vận tải.
Mở được 19 tuyến
vận tải hành khách liên tỉnh, 02 tuyến liên tỉnh liền kề, 02 tuyến nội tỉnh.
Mở 02 tuyến
xe buýt từ Đăk Mil đi Buôn Mê Thuột và từ Krông Nô đi Buôn Mê Thuột.
I.3. Công tác
sửa chữa, bảo trì hệ thống giao thông đường bộ:
Trong thời
gian vừa qua, các địa phương trong tỉnh mới chú trọng đến công tác đầu tư xây dựng
cải tạo, nâng cấp. Công tác sửa chữa, bảo trì đường đang trong tình trạng chưa
được quan tâm, nhận thức của cộng đồng về vai trò của công tác bảo dưỡng còn rất
hạn chế. Các cấp quản lý cũng chưa có sự quan tâm đúng mức cho công tác sửa chữa,
bảo trì, ngoại trừ các tuyến quốc lộ và tỉnh lộ.
Đối với các
tuyến quốc lộ: Do Trung ương quản lý và phân bổ vốn bảo trì hàng năm.
Đối với các
tuyến tỉnh lộ: Được UBND tỉnh phân bổ kinh phí sự nghiệp cho sửa chữa, quản lý
hàng năm và giao cho Sở Giao thông vận tải quản lý. Tuy nhiên nguồn kinh phí
hàng năm cho công tác này vẫn còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được nhu cầu cần
thiết.
Đối với hệ thống
đường huyện: Hàng năm tỉnh đều phân cấp vốn sự nghiệp cho các huyện. Nhưng do
không có lực lượng làm công tác sửa chữa, quản lý nên các huyện thường làm việc
khác, ít chú trọng đến công tác này.
Tại các xã
công việc sửa chữa, bảo dưỡng hầu như không có hoặc có thì cũng do người dân tự
làm (hình thức tự phát).
I.4. Công tác
tổ chức quản lý đường giao thông:
Cấp tỉnh: Sở
Giao thông Vận tải chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý các tuyến tỉnh lộ, và các
tuyến quốc lộ do Trung ương uỷ thác. Công ty Quản lý sửa chữa xây dựng cầu đường
bộ Đăk Nông thực hiện công tác sửa chữa, bảo trì hệ thống đường này.
Cấp huyện: Hiện
tại các huyện đều có một phòng phụ trách nhiều chuyên ngành khác nhau, trong đó
có biên chế cán bộ theo dõi về giao thông, chưa có lực lượng chuyên trách thực
hiện nhiệm vụ quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ.
Cấp xã: Có một
cán bộ theo dõi chung về giao thông, địa chính, xây dựng. Phần lớn cán bộ xã
chưa qua đào tạo chuyên môn, do vậy trình độ về nghiệp vụ còn thấp và còn thường
bị thay đổi.
I.5. Tình
hình đầu tư xây dựng phát triển giao thông vận tải trong thời gian 2004 - 2006:
1. Công tác
quy hoạch và quản lý giao thông theo quy hoạch:
Đã hoàn thành
quy hoạch phát triển giao thông vận tải chung của tỉnh giai đoạn 2005 - 2020.
Đang triển khai lập quy hoạch phát triển giao thông vận tải của các huyện và thị
xã Gia Nghĩa.
Căn cứ quy hoạch
đã được duyệt, UBND tỉnh đã ra quyết định công bố chỉ giới đường đỏ của các tuyến
đường tỉnh lộ. Sở Giao thông Vận tải đang chỉ đạo cắm mốc lộ giới trên các tuyến
đường tỉnh để phục vụ công tác quản lý, bảo vệ công trình giao thông và hành
lang an toàn đường bộ.
2. Công tác
xây dựng, cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng giao thông:
2.1. Đối với
hệ thống đường tỉnh:
Tổng số vốn
thực hiện trong 03 năm khoảng 29 tỷ đồng, bao gồm các hạng mục sau:
UBND tỉnh đã
có quyết định phê duyệt dự án cải tạo, nâng cấp các tuyến đường TL3, TL4, TL6
và đường biên giới đồn 9 đi cửa khẩu Bup Răng, đang xem xét phê duyệt dự án đường
TL5. Trong đó tuyến TL3 đang triển khai lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công -
dự toán, TL4 đang thẩm định hồ sơ thết kế kỹ thuật thi công - dự toán, dự kiến
khởi công xây dựng vào cuối năm 2007. Đường TL6 triển khai thi công gói thầu số
3, các gói thầu còn lại đang tiếp tục trình duyệt thiết kế kỹ thuật thi công -
dự toán và thực hiện các bước tiếp theo.
Đã xây dựng
hoàn thành 24 km mặt đường nhựa tỉnh lộ 2, xây dựng 11,5 km mặt đường nhựa tỉnh
lộ 5 (nguồn vốn WB2). Nâng tỷ lệ nhựa hóa tỉnh lộ từ 34% lên 44%.
2.2. Đối với
hệ thống đường giao thông huyện, xã, thôn, buôn và đường đô thị:
Tổng số vốn
thực hiện đầu tư cải tạo, nâng cấp hệ thống đường huyện, xã, thôn, buôn và thị
trấn trong 3 năm là 156,8 tỷ đồng (nguồn vốn ngân sách tỉnh và nguồn vốn từ các
chương trình mục tiêu). Bao gồm các hạng mục sau:
Cải tạo nâng
cấp, rải mặt cấp phối đồi 133 km.
Cải tạo nâng
cấp, rải mặt nhựa 289 km. Nâng tỷ lệ nhựa hóa đường huyện, xã, thị trấn lên
14%.
Cải tạo, nâng
cấp rải mặt nhựa cho 20 buôn, bon. Nâng tỷ lệ các buôn, bon có từ 1
- 2 km đường
nhựa lên 17,2% .
Xây dựng 170
m/11 cầu bê tông cốt thép.
Triển khai đầu
tư xây dựng một số trục đường trong thị xã Gia Nghĩa: Đường QL14 và QL28 qua thị
xã Gia Nghĩa, đường Bắc - Nam (giai đoạn I), các trục đường nội khu hành chính
tỉnh, đường nối khu trung tâm hành chính tỉnh với khu trung tâm thị xã và một số
các trục đường trong các khu tái định cư.
2.3. Hệ thống
bến bãi đậu xe:
Xây dựng hoàn
thành bến xe khách huyện Krông Nô, Đăk R’Lấp, Cư Jút đạt tiêu chuẩn bến xe cấp
V.
Đang triển
khai lập thủ tục đầu tư xây dựng bến xe khách của tỉnh tại thị xã Gia Nghĩa và
trạm dừng nghỉ xe khách tại Cai Chanh (QL14).
II. Đánh giá chung về thực trạng tình hình giao thông vận tải:
1. Về cơ sở hạ
tầng giao thông vận tải:
Mật độ đường
bình quân của tỉnh là 0,45 km/km2 thấp hơn so với bình quân chung của cả nước
là 0,65 km/km2, nhưng cao hơn mật độ bình quân của khu vực Tây Nguyên là 0,38
km/km2; mật độ bình quân km/1000 người của Đăk Nông là 8,36 cao hơn bình quân của
cả nước là 2,69 và của khu vực là 4,66. Cho thấy hệ thống giao thông đường bộ của
Đăk Nông là không nhỏ, song lại phân bố chưa đều, chất lượng kỹ thuật thấp.
Kết cấu mặt
đường chủ yếu là đường đất, chiếm 78%, mặt đường nhựa chỉ chiếm 22%. Chất lượng
của các tuyến đường phần lớn là rất xấu.
Các công
trình thoát nước trên tuyến hầu như chưa có gì, hoặc chỉ mới được xây dựng tạm,
không bền vững.
Đường thôn
xóm, bon, buôn là các tuyến đường nhỏ và đường mòn phục vụ người đi bộ và các
loại xe có tốc độ thấp. Hệ thống đường này có chất lượng rất xấu do không được
cải tạo, sửa chữa.
Hệ thống an
toàn giao thông chưa đầy đủ, hành lang đường bộ chưa được quản lý tốt, còn xảy
ra tình trạng lấn chiếm hành lang đường bộ.
Nhìn chung, mạng
lưới đường của tỉnh Đăk Nông còn đang trong tình trạng lạc hậu và yếu kém, đặc
biệt là hệ thống đường nối từ các khu dân cư, các khu vực sản xuất đến các
trung tâm tiêu thụ sản phẩm còn rất khó khăn đã làm hạn chế khả năng tiếp cận của
cộng đồng dân cư với các trung tâm cung cấp dịch vụ thiết yếu như hành chính,
giáo dục, y tế, văn hóa …
2. Về bến
bãi, phương tiện và vận tải:
Hệ thống bến bãi
còn thiếu và yếu. Huyện Đăk Song và huyện Tuy Đức chưa xây dựng được bến xe.
Dịch vụ vận tải
chưa đáp ứng được yêu cầu. Do hệ thống đường huyện, xã còn yếu kém nên chủ yếu
mới chỉ thiết lập được các tuyến vận tải từ trung tâm huyện đến trung tâm tỉnh
và ra ngoại tỉnh. Vận chuyển hành khách, hàng hóa trong nội vùng và đến trung
tâm huyện chủ yếu bằng phương tiện có trọng tải thấp mất rất nhiều thời gian dẫn
đến chi phí vân tải cao.
3. Về công
tác quản lý, bảo trì đường giao thông:
Cấp quản lý ở
các huyện, xã chưa thấy rõ được tầm quan trọng của công tác sửa chữa, bảo trì,
thường chỉ chú trọng vào công tác nâng cấp, cải tạo. Do vậy thường không xây dựng
kế hoạch bảo trì cho các tuyến đường giao thông nông thôn.
Nhận thức của
người dân về công tác sửa chữa, quản lý, bảo dưỡng rất hạn chế, ý thức bảo vệ
đường của người dân không cao.
Ngân sách
dành cho công tác sửa chữa bảo dưỡng rất hạn chế so với nhu cầu, nguồn tài
chính để thực hiện sửa chữa bảo dưỡng đường giao thông nông thôn chưa được phân
định rõ ràng.
Huy động vốn
cho việc bảo trì đường nông thôn rất khó khăn, đặc biệt là cho vùng sâu, vùng
xa, vùng khó khăn.
Các huyện
chưa có lực lượng duy tu, bảo trì đường. Do vậy công tác duy tu bảo dưỡng hệ thống
đường giao thông huyện, xã thường không thực hiện.
4. Về tổ chức
quản lý đường giao thông:
Năng lực của
cán bộ quản lý giao thông về cơ bản chưa đáp ứng được yêu cầu:
Đối với cán bộ
quản lý giao thông cấp tỉnh hầu hết đã được đào tạo, có năng lực chuyên môn
nghiệp vụ, về cơ bản đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ: Cán bộ theo dõi giao thông
cấp huyện và xã còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, do đó công tác quản
lý, điều tra, giám sát, thu thập dữ liệu về giao thông thường không thực hiện
được.
Hệ thống
thông tin tư liệu thiếu, chưa có chế độ báo cáo thống kê thường xuyên từ cơ sở
tới các cấp quản lý.
5. Về công
tác đầu tư xây dựng phát triển giao thông vận tải:
Nhìn chung
công tác đầu tư xây dựng phát triển giao thông vận tải trong 3 năm vừa qua là
thấp (tổng số vốn thực hiện đầu tư trong 3 năm là 186 tỷ đồng, bình quân 62 tỷ
đồng/1năm) chưa đáp ứng được yêu cầu đề ra, làm hạn chế tới tốc độ phát triển
kinh tế - xã hội của toàn tỉnh.
Số lượng các
dự án giao thông được quyết định đầu tư trên địa bàn toàn tỉnh còn ít, nguồn
thu ngân sách của tỉnh hạn hẹp nên vốn đầu tư cho xây dựng giao thông còn rất hạn
chế.
Tốc độ nhựa
hóa chậm: Đường tỉnh lộ nhựa hóa bình quân một năm chỉ đạt được 3,6%.
Quá trình triển
khai thi công các dự án còn nhiều vướng mắc, công tác đền bù giải phóng mặt bằng
gặp nhiều khó khăn dẫn đến tiến độ thi công chậm.
Tiến độ xây dựng
bến bãi đậu xe chậm, trong 3 năm mới xây dựng được 03 bến xe cấp V (bến Krông
Nô, Đăk R’Lấp). Lực lượng vận tải chậm phát triển, chất lượng dịch vụ vận tải
thấp, đã ảnh hưởng tới nhu cầu đi lại, vận chuyển hàng hoá của nhân dân.
Những tồn tại
yếu kém nêu trên có nhiều nguyên nhân, nhưng chủ yếu là:
Nguyên nhân
khách quan: Trước khi thành lập tỉnh, đường giao thông khu vực Đăk Nông chưa được
quan tâm, đầu tư đúng mức; sau khi thành lập tỉnh, do nguồn thu ngân sách hạn hẹp,
thu nhập của người dân còn thấp, nên kinh phí cho đầu tư xây dựng giao thông
chưa cao, đóng góp của nhân dân để phát triển giao thông hầu như không đáng kể.
Nguyên nhân
chủ quan: Thời gian qua, chính quyền các cấp chưa xác định đúng mức vai trò, vị
trí của hệ thống giao thông vận tải trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh quốc phòng, phục vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đáp ứng quá
trình hội nhập quốc tế cũng như trong khu vực. Do đó, chưa thật sự đặt nhiệm vụ
phát triển giao thông vận tải lên hàng đầu, chưa tập trung nguồn lực và phân bổ
vốn đầu tư hàng năm chưa đúng mức; chưa có cơ chế, chính sách để đẩy mạnh xã hội
hóa công tác giao thông vận tải; công tác quản lý Nhà nước về quy hoạch và triển
khai quy hoạch chưa được tốt.
Phần II
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN
GIAO THÔNG VẬN TẢI GIAI ĐOẠN 2007 - 2010 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
I. Các căn cứ xây dựng đề án:
Căn cứ quyết
định số 161/2006/QĐ-TTg , ngày 10/7/2006 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đăk Nông đến năm 2020;
Căn cứ Nghị
quyết 28/2006/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Đăk Nông về việc thông qua kế
hoạch phát trển kinh tế xã hội tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2006 - 2010;
Căn cứ chiến
lược phát triển giao thông vận tải Quốc gia đến năm 2020.
II. Phương hướng và mục tiêu phát triển:
1. Phương hướng
phát triển:
Giao thông vận
tải là huyết mạch vô cùng quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội và đảm bảo an ninh quốc phòng trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa và hội nhập quốc tế; phát triển giao thông vận tải phải toàn diện cả
về đường bộ, đường sắt, đường hàng không và đường thủy nội địa; quy hoạch bến
bãi, nhà ga phải đáp ứng yêu cầu là đầu mối trung chuyển hàng hóa cho các tỉnh
trong khu vực Tây Nguyên và ba nước Đông Dương; là nhân tố quan trọng để thực
hiện chiến lược toàn diện về tăng trưởng và xóa đói, giảm nghèo, xúc tiến công
cuộc cải cách, phát triển kinh tế, góp phần tích cực làm thay đổi bộ mặt nông
thôn, tăng khả năng tiếp cận của cộng đồng dân cư tới trường học, bệnh viện và
tới các mạng lưới hỗ trợ xã hội, thúc đẩy nhanh quá trình hội nhập của khu vực
nông thôn vào nền kinh tế, thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
Duy trì, củng
cố mạng lưới giao thông đường bộ hiện có, cải tạo, nâng cấp và xây dựng mới một
số tuyến đường quan trọng qua các khu kinh tế trọng điểm, qua khu đông dân cư;
xây dựng, phát triển giao thông đường sắt, đường hàng không gắn với phát triển
công nghiệp khai thác khoáng sản; từng bước hoàn thiện mạng lưới giao thông vận
tải theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
Xây dựng các
bến bãi đậu xe, phát triển phương tiện vận tải, đảm bảo giá thành vận tải phù hợp
với mức sống của đa số dân cư.
Huy động mọi
nguồn lực cho giao thông vận tải, chú trọng nguồn lực địa phương dưới mọi hình
thức và mọi thành phần kinh tế, đẩy mạnh xã hội hóa phát triển giao thông xã,
thôn, buôn.
2. Mục tiêu
phát triển:
Phát triển
giao thông vận tải phải đảm bảo theo quy hoạch, theo hướng hiện đại, lâu dài,
đáp ứng nhu cầu trước mắt cũng như phục vụ phát triển trong tương lai.
2.1. Mục tiêu
phát triển giai đoạn 2007 - 2010:
Ưu tiên đầu
tư giao thông đường bộ, ưu tiên phát triển giao thông vận tải trong đô thị Gia
Nghĩa và thị trấn các huyện. Đảm bảo đến năm 2010, các tuyến đường quan trọng,
các trục đường chính đô thị được rải nhựa; xây dựng mở mới một số tuyến đường tỉnh
lộ qua các khu kinh tế trọng điểm, qua các khu đông dân cư chưa có đường giao
thông; các tuyến đường huyện được nâng cấp; các tuyến đường đến trung tâm xã đi
lại thuận tiện trong cả mùa khô và mùa mưa. Cụ thể như sau:
Đến 2010 rải
nhựa đạt 100% các tuyến đường tỉnh lộ hiện có; nâng cấp, rải nhựa đạt 60% các
tuyến đường huyện lộ, còn lại được rải cấp phối sỏi đồi; nâng cấp, rải nhựa
xong các trục đường chính trong thị trấn, thị xã.
Đến năm 2010,
thực hiện quản lý, bảo trì, giữ vững hệ thống đường xã, thôn hiện có và rải nhựa
đường nội buôn, bon. Đảm bảo 50% số buôn, bon có từ 1 - 2 km đường nhựa.
Từng bước cải
thiện tổ chức vận tải, đảm bảo việc đi lại, vận chuyển hàng hóa của nhân dân được
thuận lợi, dễ dàng hơn.
2.2. Định hướng
phát triển giao thông vận tải đến năm 2020:
Đối với hệ thống
đường bộ:
Đối với hệ thống
quốc lộ: Xây dựng, nâng cấp QL14 (đường Hồ Chí Minh) theo quy mô đường cấp 80 -
100, 6 làn xe; xây dựng hoàn chỉnh QL14C theo tiêu chuẩn đường cấp IV.
Đối với hệ thống
tỉnh lộ: nâng cấp các tuyến TL1, TL2, TL3, TL5, TL6 lên thành đường cấp IV, TL4
lên thành đường cấp III; xây dựng mở mới 05 tuyến tỉnh lộ với tổng chiều dài
305 km.
Đối với hệ thống
huyện lộ: Nâng cấp một số tuyến đường lên thành huyện lộ, và đảm bảo đến năm
2020, có 80% đường huyện được nhựa hóa, còn lại được rải cấp phối.
Hệ thống đường
xã, thôn, buôn: Nhựa hoá một số trục đường chính, có ý nghĩa quan trọng trong
việc phát triển kinh tế - xã hội trong khu vực, đảm bảo sau năm 2020 có 420 km
đường xã (đạt 60%) được rải nhựa, 100% các bon buôn có từ 1 - 2 km đường nhựa.
Hệ thống đường
đô thị: Xây dựng, nhựa hóa toàn bộ các trục đường trong đô thị theo đúng tiêu
chuẩn cấp đường đô thị.
Đối với đường
hàng không: Khôi phục và xây dựng sân bay Nhân Cơ.
Đối với đường
sắt: Phục vụ ngành công nghiệp khai thác khoáng sản và đi lại của nhân dân, xây
dựng tuyến đường sắt nối từ thị xã Gia Nghĩa đến các cảng biển và khu vực kinh
tế trọng điểm.
Đối với đường
thủy nội địa: Xây dựng và phát triển đường thủy nội địa với cự ly gần, phục vụ
đi lại và khai thác du lịch.
III. Nhiệm vụ và giải pháp giai đoạn 2007 - 2010:
Tập trung đầu
tư hệ thống đường huyện, xã, thôn, buôn bon và các trục đường chính trong đô thị
Gia Nghĩa; cải tạo, nâng cấp, nhựa hóa hệ thống đường tỉnh lộ; xây dựng hệ thống
bến bãi đậu xe, phát triển phương tiện vận tải nhằm đáp ứng nhu cầu lưu thông,
vận chuyển trong giai đoạn trước mắt cũng như về lâu dài. Cụ thể như sau :
III.1. Xây dựng
phát triển cơ sở hạ tầng giao thông vận tải:
1. Đối với hệ
thống quốc lộ:
Quốc lộ 14:
Nâng cấp, mở rộng các đoạn qua thị xã Gia Nghĩa, qua thị trấn Đăk Mil và Kiến Đức
theo tiêu chuẩn cấp đường đô thị.
Quốc lộ 14C:
Tổng chiều dài 98 km. Giai đoạn 2007 - 2010, đầu tư nâng cấp theo tiêu chuẩn đường
cấp IV, nền đường rộng 7,5 m, mặt đường cấp phối sỏi đồi, riêng đoạn qua thị trấn
huyện Tuy Đức đầu tư mở rộng theo tiêu chuẩn đường đô thị, mặt rải nhựa. Hướng
tuyến mới như sau: đoạn từ Đồn 1 - Đăk Mil, tuyến đi trùng với quốc lộ 14C hiện
tại, đoạn từ Đăk Song - cửa khẩu Búp Răng có 08 km (từ km150 - km158) trùng với
hướng tuyến hiện tại, còn lại được cải tuyến, lùi sâu vào trong biên giới từ 5
– 15 km.
Quốc lộ 28: xây
dựng hoàn thành 20 km đoạn tránh ngập lòng hồ thủy điện Đồng Nai 3, 4; mở rộng
các đoạn qua thị xã Gia Nghĩa và qua thị trấn Quảng Khê.
2. Đối với hệ
thống đường tỉnh:
Cải tạo, nâng
cấp, rải nhựa trên những tuyến đường, đoạn đường hiện tại chưa được xây dựng, đảm
bảo sau năm 2010 tất cả các tuyến tỉnh lộ đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, V mặt rải
nhựa; xây dựng, mở mới (nền đường và hệ thống thoát nước) một số tuyến tỉnh lộ
quan trọng phục vụ phát triển kinh tế và đi lại của nhân dân. Tổng chiều dài
các tuyến đường cần phải nâng cấp, cải tạo rải nhựa là 178 km, cụ thể :
Tỉnh lộ 3
(ĐT683): Hiện nay có 30 km là đường đất và đang lập hồ sơ thiết kế KTTC-DT nâng
cấp theo tiêu chuẩn đường cấp IV. Dự kiến thi công xây dựng hoàn thành trong 3
năm 2007 - 2009.
Tỉnh lộ 4
(ĐT684): Còn 81 km đường đất (km3+00 - km84+00). Trong đó, đã có 45 km đang được
đầu tư xây dựng bằng nguồn vốn ADB5 (hoàn thành năm 2008), 36 km còn lại đã được
Bộ GTVT đồng ý đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách thông qua Bộ.
Tỉnh lộ 5
(ĐT685): Đang hoàn thiện dự án đầu tư 22 km đường cấp phối còn lại.
Dự kiến triển
khai nâng cấp đoạn đường này trong năm 2008 và 2010.
Tỉnh lộ 6
(ĐT686): Còn 45 km đường đất, đang triển khai xây dựng gói thầu số 3.
Thực hiện đầu
tư trong năm 2007 - 2009.
2. Đối với hệ
thống huyện lộ:
Giai đoạn
2007 - 2010, nâng cấp, rải nhựa đạt tiêu chuẩn cấp IV,V là 144 km (đạt 60% nhựa
hoá), còn lại 181 km được rải cấp phối. Xây dựng vĩnh cửu tất cả các cầu cống
trên các tuyến huyện lộ.
3. Hệ thống
đường xã, thôn, buôn, bon:
Huy động các
nguồn lực, đặc biệt là nội lực của nhân dân, sức đóng góp của nhân dân là chính
để xây dựng hệ thống đường xã, thôn, tạo thành phong trào toàn dân làm giao
thông nông thôn để đảm bảo mục tiêu đi lại bình thường.
Ưu tiên xây dựng
đường ôtô đến trung tâm 17 xã còn đi lại khó khăn trong mùa mưa.
Bình quân mỗi
xã trong 01 năm rải nhựa đường xã, thôn được từ 01 km trở lên.
Rải mặt nhựa
đường nội buôn bon là 40 buôn bon, đảm bảo sau năm 2010 có 50% các buôn, bon có
1 km đường nhựa trở lên.
4. Hệ thống
đường đô thị:
Giai đoạn
2007 - 2010, đầu tư xây dựng đạt tiêu chuẩn cấp đường đô thị các trục đường
giao thông chính trong thị xã Gia Nghĩa và các thị trấn huyện. Tổng chiều dài
các trục đường cần phải xây dựng là 56 km.
5. Hệ thống
đường biên giới:
Xây dựng hoàn
thiện hệ thống đường biên giới, bao gồm: đường hành lang biên giới, tuần tra
biên giới và đường nối giữa đường hành lang biên giới với đường tuần tra biên
giới để phục vụ tốt yêu cầu bảo đảm an ninh - quốc phòng và phát triển kinh tế
- xã hội khu vực biên giới.
6. Hệ thống
đường chuyên dùng:
Xây dựng các
tuyến đường chuyên dùng vào các khu công nghiệp, các công trình thuỷ điện và
các tuyến đường khai thác nông lâm nghiệp.
7. Phát triển
hệ thống bến bãi đậu xe (giao thông tỉnh):
Trong giai đoạn
2007 - 2010 xây dựng hoàn thành bến xe khách của tỉnh tại TX Gia Nghĩa đạt tiêu
chuẩn bến xe cấp 3. Xây dựng 2 bến xe cấp 5 tại các huyện Tuy Đức, Đăk Song.
Xây dựng 01 trạm dừng nghỉ xe khách và 01 bãi đậu.
8. Phát triển
vận tải và phương tiện vận tải:
Để tận dụng lợi
thế về vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên, giảm giá thành vận tải, chiến lược
phát triển vận tải tập trung giải quyết các vấn đề sau:
8.1. Phát triển
hoạt động dịch vụ vận tải:
Chú trọng hoạt
động vận tải nội vùng, nội tỉnh cả hàng hoá và hành khách, đảm bảo việc đi lại,
lưu thông hàng hóa trong tỉnh thuận lợi. Đẩy mạnh hoạt động vận tải lien tỉnh;
Mở rộng các tuyến vận tải hành khách, hàng hóa liên tỉnh và từ trung tâm huyện
đến trung tâm các xã, hình thành từng bước là đầu mối trung chuyển hàng hóa của
các tỉnh trong khu vực Tây Nguyên; mở mới các tuyến xe buýt công cộng từ thị xã
Gia
Nghĩa đi Đăk
Song, Đăk Mil, Buôn Mê Thuột, Đăk R’lấp và trong nội thị xã Gia Nghĩa.
8.2. Về
phương tiện:
Lựa chọn các phương
tiện vận tải hàng hóa, hành khách đường bộ phải phù hợp với các loại hàng và đối
tượng hành khách; phù hợp với cơ sở hạ tầng đường bộ; đảm bảo an toàn giao
thông và kiểm soát ô nhiễm môi trường; đảm bảo hội nhập được với các vùng khác.
8.3. Đào tạo lái
xe:
Xây dựng
trung tâm đào tạo lái xe ôtô và môtô, xây dựng trung tâm sát hạch lái xe cơ giới
đáp ứng nhu cầu lái xe cho tỉnh.
III.2. Tổ chức,
quản lý, khai thác, bảo trì hệ thống đường bộ:
Để duy trì mạng
lưới đường giao thông, cần có chính sách phù hợp về duy tu bảo dưỡng định kỳ,
nguồn vốn cho công tác bảo trì, tổ chức và phân cấp quản lý hệ thống đường giao
thông tại các cấp; các dự án sau khi xây dựng, cải tạo nâng cấp xong cần phải
bàn giao cho đơn vị quản lý để tổ chức quản lý, bảo trì:
1. Tổ chức bộ
máy và phân cấp quản lý:
Cấp tỉnh:
Sở Giao thông
vận tải quản lý các tuyến tỉnh lộ, một số trục đường giao thông chính trong thị
xã Gia Nghĩa và các tuyến quốc lộ do Trung ương ủy thác. Công ty Quản lý sửa chữa
xây dựng cầu đường bộ Đăk Nông trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý, sửa chữa,
bảo trì hệ thống đường này.
Cấp huyện:
UBND huyện quản
lý hệ thống đường huyện, các trục đường trong thị trấn huyện, UBND thị xã quản
lý các tuyến đường giao thông trong thị xã (trừ các tuyến đường chính do Sở
Giao thông Vận tải quản lý).
UBND các huyện
giao cho các Trung tâm dịch vụ công, hoặc các Hạt Quản lý đường bộ thuộc Công
ty Quản lý sửa chữa Cầu đường bộ Đăk Nông thực hiện công tác quản lý, sửa chữa,
bảo trì đường.
Cấp xã: UBND
xã quản lý đường xã, thôn, buôn.
Đào tạo để có
một cán bộ chuyên môn chuyên trách về giao thông (với sự hỗ trợ đào tạo liên tục
từ cấp tỉnh) để giúp cho xã quản lý, phát triển hệ thống đường giao thông trong
xã, quản lý các hoạt động bảo trì đường giao thông thuộc phạm vi trách nhiệm của
xã ; phối hợp với cán bộ bảo trì của huyện khảo sát mạng lưới đường và lập kế
hoạch bảo trì đường hàng năm; cung cấp được thông tin cơ bản đầu vào hệ thông
quản lý mạng lưới đường.
Lực lượng vũ
trang quản lý đường tuần tra biên giới.
Hệ thống đường
chuyên dùng: Do đơn vị đầu tư, sử dụng quản lý.
IV. Nguồn vốn và nhu cầu vốn đầu tư:
1. Vốn đầu tư
xây dựng cơ bản:
Huy động đầu
tư bằng nhiều nguồn, vốn của Trung ương (thông qua Bộ GTVT, các dự án ODA, các
chương trình mục tiêu), vốn địa phương, vốn các doanh nghiệp và nguồn vốn đóng
góp của nhân dân, cụ thể như sau:
Đối với quốc
lộ, đường sắt, đường hàng không: Trung ương đầu tư.
Đối với hệ thống
đường tỉnh: Ưu tiên bố trí vốn ngân sách hàng năm một cách hợp lý, kết hợp nguồn
vốn ODA và vốn các chương trình hỗ trợ có mục tiêu.
Đối với hệ thống
đường huyện: Đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh và ngân sách huyện. Cơ cấu vốn
áp dụng theo Quyết định số 30/2006/QĐ-UBND, ngày 30/8/2006 của UBND tỉnh.
Đối với hệ thống
đường đô thị: Trung ương đầu tư thông qua Bộ GTVT trên các tuyến quốc lộ đoạn
qua các đô thị; các trục đường khác đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh, huyện,
vốn các doanh nghiệp, vốn từ quỹ đất và thực hiện theo Quyết định
30/2006/QĐ-UBND, ngày 30/8/2006 của UBND tỉnh.
Đối với hệ thống
đường xã, thôn, buôn: Đầu tư xây dựng bằng các chương trình mục tiêu của Chính
phủ, bằng nguồn vốn huy động của nhân dân và của ngân sách hỗ trợ một phần,
nhưng chủ yếu do nhân dân đóng góp để xây dựng đường giao thông nông thôn.
Riêng đối với đường buôn, bon của đồng bào dân tộc thiểu số, ngân sách tỉnh và
huyện đầu tư.
Đối với hệ thống
đường biên giới: Do Trung ương đầu tư.
Đối với hệ thống
đường chuyên dùng: Do các doanh nghiệp tự đầu tư.
Khái toán nhu
cầu vốn xây dựng hạ tầng kỹ thuật giao thông là: 2.705 tỷ đồng.
Chia ra như
sau :
- Ngân sách
(Ngân sách tỉnh, chương trình mục tiêu, ODA): 853 tỷ đồng.
- Ngân sách
huyện, xã và nhân dân đóng góp: 113 tỷ đồng.
- Ngân sách
Trung ương thông qua Bộ GTVT: 1.682 tỷ đồng.
- Vốn khác
(doanh nghiệp, quỹ đất): 57 tỷ đồng.
Trong đó:
- Quốc lộ:
720 tỷ đồng.
- Tỉnh lộ:
356 tỷ đồng.
- Đường huyện:
228 tỷ đồng.
- Đường đô thị:
1.151 tỷ đồng.
- Đường xã,
buôn, bon: 243 tỷ đồng.
- Bến xe, bãi
đậu xe: 7 tỷ đồng.
2. Vốn cho
công tác quản lý, bảo trì:
Vốn bảo trì
đường quốc lộ do Trung ương đảm nhận.
Vốn bảo trì
đường tỉnh do Ngân sách tỉnh đảm nhận.
Vốn bảo trì
đường huyện, thị trấn do Ngân sách huyện đảm nhận. Hàng năm UBND huyện lập kế
hoạch, đưa nhu cầu vốn bảo trì đường cân đối trong vốn ngân sách huyện.
Bảo trì đường
xã, thôn, buôn do UBND xã và nhân dân tự thực hiện.
Bảo trì đường
chuyên dùng do đơn vị sử dụng tự thực hiện.
Khái toán nhu
cầu vốn quản lý, bảo trì: 39,00 tỷ đồng.
Trong đó:
- Vốn ngân
sách: 19,00 tỷ đồng.
+ Đường tỉnh:
12,00 tỷ đồng.
+ Đường huyện:
7,00 tỷ đồng.
- Vốn do nhân
dân đóng góp: 20,00 tỷ đồng.
+ Đường xã,
thôn, buôn: 20,00 tỷ đồng.
3. Tổng nhu cầu
vốn đầu tư xây dựng và bảo trì đường bộ giai đoạn 2007- 2010 là: 2.744 tỷ đồng.
Chia ra:
- Ngân sách
(Ngân sách tỉnh, chương trình mục tiêu, ODA): 872 tỷ đồng.
- Ngân sách
huyện, xã, nhân dân góp: 133 tỷ đồng.
- Ngân sách
TW thông qua Bộ GTVT: 1.682 tỷ đồng.
- Vốn khác
(quỹ đất, doanh nghiệp): 57 tỷ đồng.
4. Vốn đầu tư
phát triển phương tiện đường bộ và bến bãi:
Đầu tư phát
triển ôtô vận tải hàng hóa và hành khách trên địa bàn tỉnh do tư nhân, các HTX
vận tải và doanh nghiệp kinh doanh vận tải tự đầu tư.
Đầu tư phát
triển hệ thống bến bãi và các cơ sở đào tạo lái xe do các tổ chức doanh nghiệp
đầu tư là chính.
V. Tổ chức thực hiện:
Nhiệm vụ phát
triển giao thông vận tải giai đoạn 2007 - 2010 đặt ra là hết sức nặng nề. Nhu cầu
vốn đầu tư quản lý, phát triển giao thông tăng vọt, riêng vốn đầu tư bằng nguồn
vốn ngân sách tỉnh tăng 351%/năm (giai đoạn 2004 - 2006 bình quân 62 tỷ đồng/1năm,
nhu cầu giai đoạn 2007 - 2010 là 218 tỷ đồng/1năm). Trong khi đó Đăk Nông lại
là một tỉnh mới thành lập, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội hầu như chưa có gì, đều
phải xây dựng mới, nguồn thu ngân sách lại hết sức hạn chế, việc bố trí vốn để
phát triển giao thông vận tải trong giai đoạn tới là hết sức khó khăn. Để thực
hiện hoàn thành kế hoạch giai đoạn 2007 - 2010 cũng như thực hiện thành công
Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Đăk Nông lần thứ nhất, tổ chức thực hiện như
sau:
1. Về phân cấp
quản lý đường giao thông:
Đối với hệ thống
đường tỉnh (gồm các tuyến tỉnh lộ, các trục đường chính đô thị Gia Nghĩa): Giao
cho Sở Giao thông Vận tải quản lý.
Đối với hệ thống
đường huyện, xã, thôn buôn và thị trấn huyện: Giao cho UBND huyện quản lý. UBND
huyện giao cho UBND xã quản lý hệ thống đường xã, thôn, buôn trên địa bàn của
xã.
2. Về mô hình
tổ chức:
Thành lập Ban
Chỉ đạo thực hiện giao thông vận tải. Thành phần bao gồm:
+ 01 Lãnh đạo
UBND tỉnh làm trưởng ban.
+ Giám đốc Sở
Giao thông vận tải làm phó ban.
+ Các thành
viên gồm: Chủ tịch UBND các huyện, thị xã; Lãnh đạo các Sở KH&ĐT, Tài
chính, Xây dựng.
Mỗi năm Ban
Chỉ đạo họp hai kỳ để chỉ đạo thực hiện chương trình phát triển giao thông vận
tải.
UBND các huyện
tổ chức tuyển dụng cán bộ phụ trách giao thông cho Phòng Hạ tầng - Kinh tế huyện,
đảm bảo có từ 1 đến 2 cán bộ phụ trách về giao thông, để Phòng có đủ năng lực
thực hiện nhiệm vụ quản lý, tổ chức bảo trì hệ thống đường sá của huyện.
3. Về vốn và
cơ chế đầu tư:
Để huy động tốt
mọi nguồn lực, đẩy mạnh xã hội hoá công tác quản lý, xây dựng giao thông, đề
nghị một số giải pháp như sau:
Cho phép các
huyện, thị xã lập phương án thu hồi đất ở hai bên đường mới xây dựng để bù đắp
một phần kinh phí, khi đầu tư xây dựng đường đô thị.
Để đẩy mạnh
phong trào toàn dân làm giao thông nông thôn trên cơ sở đóng góp của người dân,
giao cho UBND xã chủ động xây dựng kế hoạch và tổ chức huy động vốn theo đúng
Nghị định số 24/1999/NĐ-CP , ngày 16/4/1999 của Chính phủ, Nghị quyết số
09/2006/NQ-HĐND , ngày 03/8/2006 của HĐND tỉnh Đăk Nông và quy chế dân chủ ở cơ
sở, dân được bàn bạc và quyết định mức đóng góp để đầu tư xây dựng hệ thống đường
xã, thôn, buôn. Ngân sách tỉnh hỗ trợ phần vật liệu nhựa đường hoặc xi măng cho
công trình.
Đẩy nhanh xã
hội hóa công tác vận tải, thu hút các doanh nghiệp bỏ vốn đầu tư xây dựng bến,
bãi đậu xe, tăng số lượng đầu xe. Ngân sách hỗ trợ công tác GPMB sau đó giao đất
cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng; giao UBND tỉnh tạo điều kiện để doanh nghiệp
được vay vốn tín dụng cho việc mua sắm phương tiện vận tải.