ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
04/2021/QĐ-UBND
|
Quảng Nam, ngày
22 tháng 4 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH ĐỂ CẤP GIẤY PHÉP LÁI
XE MÔ TÔ HAI BÁNH HẠNG A1 CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ KHÔNG BIẾT ĐỌC, VIẾT TIẾNG
VIỆT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 06 năm 2020;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Thông tư số
12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
ban hành Quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ;
Thông tư số 38/2019/TT-BGTVT ngày 08/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm
2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Thông tư số
01/2021/TT-BGTVT ngày 27 tháng 01 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT ngày 06 tháng 7 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, sử dụng giấy phép lái
xe quốc tế và Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới
đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải tại Tờ trình số 807/TTr-SGTVT ngày 02 tháng 4 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đào tạo, sát
hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1 cho đồng bào dân tộc thiểu
số không biết đọc, viết tiếng Việt trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 05 tháng 5 năm
2021; thay thế Quyết định số 01/2020/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định về tổ chức đào tạo, sát hạch lái xe mô tô
hai bánh hạng A1 cho người đồng bào dân tộc có trình độ văn hóa quá thấp trên địa
bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và các tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ GTVT (báo cáo);
- Tổng cục Đường bộ Việt Nam;
- Cục Kiểm tra VBQPPL- Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Sở: GTVT, Tư pháp;
- Đài PTTH, Báo Quảng Nam;
- CPVP UBND tỉnh;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh Quảng Nam;
- Lưu: VT, KTTH, KGVX, TH, KTN(02) H46.
|
TM.ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Trí Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH ĐỂ CẤP GIẤY PHÉP LÁI XE MÔ TÔ HAI BÁNH
HẠNG A1 CHO ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ KHÔNG BIẾT ĐỌC, VIẾT TIẾNG VIỆT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 04/2021/QĐ-UBND ngày 22 tháng 4 năm 2021 của
UBND tỉnh Quảng Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về đào tạo,
sát hạch để cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1 đối với người đồng bào
dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối với
cơ quan quản lý công tác đào tạo, sát hạch lái xe; cơ sở đào tạo lái xe; trung
tâm sát hạch lái xe và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến công tác đào tạo,
sát hạch lái xe mô tô hai bánh hạng A1 cho người đồng bào dân tộc thiểu số
không biết đọc, viết tiếng Việt trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
2. Quy định này không áp dụng đối
với công tác đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe mô tô hai bánh hạng A1 của
ngành Công an, Quân đội làm nhiệm vụ an ninh, quốc phòng trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
Chương II
ĐÀO TẠO, SÁT HẠCH ĐỂ CẤP
GIẤY PHÉP LÁI XE
Điều 3.
Quy định về đào tạo
1. Điều kiện của cơ sở đào tạo
a) Các cơ
sở đào tạo lái xe được Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Nam cấp giấy phép đào tạo
hoặc phê duyệt phương án hoạt động đào tạo lái xe mô tô hai bánh hạng A1.
b) Có đủ giáo trình giảng dạy,
tài liệu ôn tập để đào tạo lái xe mô tô hai bánh hạng A1 theo quy định.
c) Các lớp đào tạo lái xe mô tô
hai bánh hạng A1 được phép tổ chức tại xã, phường, thị trấn. Địa điểm tổ chức lớp
học có thể chọn như: Hội trường, phòng học của các trường phổ thông trên địa
bàn, nhà văn hóa,… phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Cơ sở đào tạo lái xe có thể bố
trí 01 phòng học chung pháp luật giao thông đường bộ và kỹ thuật lái xe, bảo đảm
diện tích tối thiểu 50m2, không quá 35 học viên/01 lớp, trường hợp số
lượng học viên đăng ký lớn phải chia thành nhiều lớp.
Phòng học pháp luật giao thông
đường bộ: Có thiết bị nghe nhìn (màn hình, máy chiếu), tranh vẽ hệ thống biển
báo hiệu đường bộ, sa hình.
Phòng học kỹ thuật lái xe: Có
hình hoặc tranh vẽ mô tả các thao tác lái xe cơ bản.
d) Sân tập lái phải bảo đảm diện
tích để bố trí đủ tình huống các bài học theo nội dung chương trình đào tạo;
kích thước các hình tập lái xe phù hợp Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm
sát hạch lái xe cơ giới đường bộ; bề mặt các làn đường và hình tập lái được thảm
nhựa hoặc bê tông xi măng, có đủ vạch sơn kẻ đường và bảo đảm theo đúng quy định.
2. Điều kiện đối với người học
lái xe
a) Là công dân Việt Nam thuộc đối
tượng là người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt, có hộ
khẩu thường trú tại tỉnh Quảng Nam, có nhu cầu học, sát hạch lấy giấy phép lái
xe mô tô hai bánh hạng A1, được UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi cư trú, xác
nhận là người đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt theo mẫu
quy định tại Phụ lục 24 ban hành kèm theo Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15
tháng 4 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch,
cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ; giấy xác nhận có giá trị 01 năm kể từ
ngày ký xác nhận; cá nhân điểm chỉ vào giấy xác nhận.
b) Đủ tuổi (tính đến ngày dự
sát hạch lái xe), đảm bảo sức khỏe điều khiển mô tô hai bánh hạng A1 theo quy định.
3. Hình thức đào tạo lái xe
Người có nhu cầu cấp giấy phép
lái xe mô tô hai bánh hạng A1 được tự học các môn lý thuyết, nhưng phải đăng ký
tại các cơ sở được phép đào tạo để được ôn luyện.
4. Hồ sơ của người học lái xe
Người học lái xe lần đầu lập 01
bộ hồ sơ, nộp trực tiếp tại cơ sở đào tạo. Thành phần hồ sơ theo quy định tại
khoản 2 Điều 2 Thông tư số 01/2021/TT- BGTVT ngày 27/01/2021 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 29/2015/TT-BGTVT
ngày 06 tháng 7 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về cấp, sử
dụng giấy phép lái xe quốc tế và Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT ngày 15 tháng 4
năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch, cấp
giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
Người học lái xe khi đến nộp hồ
sơ được cơ sở đào tạo chụp ảnh trực tiếp, lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu giấy phép
lái xe.
Điều 4.
Chương trình đào tạo và học phí đào tạo lái xe
1. Thời gian, chương trình,
phương pháp đào tạo
a) Thời gian đào tạo lái xe mô
tô hai bánh hạng A1: 12 giờ (lý thuyết 10 giờ, thực hành lái xe 2 giờ).
b) Chương trình đào tạo và bảng
phân bổ thời gian đào tạo
TT
|
Chỉ tiêu tính toán các môn học
|
Đơn vị tính
|
Thời gian đào tạo
|
1
|
Pháp luật giao thông đường bộ
|
giờ
|
8
|
2
|
Kỹ thuật lái xe
|
giờ
|
2
|
3
|
Thực hành lái xe
- Số giờ thực hành lái xe/học
viên
|
giờ
|
2
|
4
|
Số giờ/học viên/khóa đào tạo
|
giờ
|
12
|
5
|
Tổng số giờ một khóa đào tạo
|
giờ
|
12
|
Thời gian đào tạo
|
1
|
Số ngày thực học
|
ngày
|
2
|
2
|
Cộng số ngày/khóa đào tạo
|
ngày
|
2
|
c) Nội dung và phân bổ chi tiết
các môn học
TT
|
Nội dung
|
Thời gian đào tạo
|
Lý thuyết: 7 giờ
|
Thực hành: 5 giờ
|
1
|
Pháp luật giao thông đường
bộ
|
6
|
2
|
- Những kiến thức cơ bản về
pháp luật giao thông đường bộ
|
4
|
1
|
- Ý thức chấp hành pháp luật
giao thông đường bộ và xử lý tình huống giao thông
|
1
|
-
|
- Thực hành cấp cứu tai nạn
giao thông
|
1
|
1
|
2
|
Kỹ thuật lái xe
|
1
|
1
|
- Vị trí, tác dụng các bộ phận
chủ yếu của xe mô tô
|
0,5
|
1
|
- Kỹ thuật lái xe cơ bản
|
0,5
|
-
|
3
|
Thực hành lái xe
|
-
|
2
|
- Tập lái xe trong hình
|
-
|
1,5
|
- Tập lái xe trong sân tập
|
-
|
0,5
|
d) Phương pháp: Đào tạo tập
trung, giảng dạy chủ yếu bằng hình ảnh trực quan, hỏi đáp là chính.
2. Học phí đào tạo lái xe
a) Cơ sở đào tạo lái xe xây dựng
mức thu học phí theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước về cơ chế quản lý tài
chính đào tạo lái xe cơ giới đường bộ và niêm yết công khai tại cơ sở đào tạo.
b) Các cơ sở đào tạo không được
thu thêm học phí hoặc các khoản phí, lệ phí khác ngoài quy định; không được bán
các loại tài liệu, hồ sơ cho học viên quá mức giá quy định.
Điều 5. Sát
hạch lái xe
1. Hồ sơ dự sát hạch lái xe
Cơ sở đào tạo lái xe lập 01 bộ
hồ sơ, gửi trực tiếp tại Sở Giao thông vận tải. Hồ sơ bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại Khoản 4
Điều 3 của Quyết định này;
b) Danh sách đề nghị sát hạch
theo quy định tại điểm c, khoản 1, Điều 19 của Thông tư số 12/2017/TT-BGTVT
ngày 15/4/2017 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về đào tạo, sát hạch,
cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ.
2. Nội dung và quy trình sát hạch
lái xe
a) Việc sát hạch để cấp giấy
phép mô tô hai bánh hạng A1 được thực hiện tại các sân sát hạch có đủ các hạng
mục công trình cơ bản, phòng sát hạch lý thuyết, sân sát hạch và xe cơ giới
dùng để sát hạch theo quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về trung tâm sát
hạch cơ giới đường bộ.
b) Sát hạch lý thuyết: Thực hiện
sát hạch bằng phương pháp hỏi đáp trực tiếp.
Đề sát hạch gồm các câu hỏi
liên quan đến quy định của pháp luật giao thông đường bộ, kỹ thuật lái xe. Bộ đề,
đáp án sát hạch lý thuyết do Sở Giao thông vận tải tỉnh Quảng Nam ban hành.
Đề sát hạch lý thuyết gồm 12
câu hỏi, trong đó: Có 05 câu hỏi về khái niệm và quy tắc giao thông đường bộ
(01 câu về khái niệm, 01 câu về tình huống mất an toàn giao thông nghiêm trọng,
02 câu về quy tắc giao thông, 01 câu về tốc độ); 01 câu hỏi về văn hóa và đạo đức
người lái xe; 03 câu hỏi về hệ thống biển báo đường bộ; 03 câu hỏi về giải các
sa hình. Nếu thí sinh trả lời đúng câu hỏi về tình huống mất an toàn giao thông
nghiêm trọng đồng thời có tổng số câu trả lời đạt từ 09 câu trở lên thì đạt yêu
cầu phần sát hạch lý thuyết (Khi thí sinh trả lời sai câu hỏi về tình huống mất
an toàn giao thông nghiêm trọng thì không đạt yêu cầu phần sát hạch lý thuyết).
c) Quy trình sát hạch lý thuyết
thực hiện bằng phương pháp hỏi đáp như sau:
Tiếp nhận danh sách, hồ sơ thí
sinh, bộ đề sát hạch, đáp án sát hạch.
Gọi tên thí sinh theo danh
sách, kiểm tra nhận dạng, đối chiếu giấy chứng minh nhân dân; yêu cầu thí sinh
điểm chỉ vào biên bản tổng hợp kết quả sát hạch,
Bố trí chỗ ngồi, hướng dẫn thí
sinh chọn xác suất 01 đề sát hạch trong số bộ đề sát hạch được soạn sẵn, sát hạch
viên đọc câu hỏi và đáp án trong đề sát hạch để thí sinh lựa chọn đáp án; kết
quả trả lời được sát hạch viên đánh dấu nhân (x) vào bài thi theo ý trả lời của
thí sinh. Kết quả bài sát hạch lý thuyết được sát hạch viên công bố cho thí
sinh và ký xác nhận vào bài thi sát hạch lý thuyết, biên bản tổng hợp kết quả
sát hạch của thí sinh.
Thời gian sát hạch lý thuyết:
12 phút.
d) Sát hạch kỹ năng lái xe
trong hình
Phần sát hạch thực hành lái xe
trong hình phải thực hiện đúng theo quy trình sát hạch lái xe hạng A1 do Tổng cục
Đường bộ Việt Nam ban hành.
Thời gian thực hiện bài sát hạch:
10 phút.
Thang điểm: 100 điểm.
Điểm đạt: Từ 80 điểm trở lên.
đ) Xét công nhận kết quả:
Thí sinh đạt nội dung sát hạch
lý thuyết và thực hành lái xe trong hình thì được công nhận trúng tuyển.
Thí sinh không được công nhận
trúng tuyển được đăng ký sát hạch lại kể từ kỳ sát hạch tiếp theo, với cùng một
cơ quan quản lý sát hạch cấp giấy phép lái xe.
Thí sinh không đạt nội dung sát
hạch lý thuyết thì không được dự nội dung sát hạch thực hành lái xe trong hình.
Thí sinh đạt nội dung sát hạch
lý thuyết nhưng không đạt nội dung sát hạch thực hành lái xe trong hình thì được
bảo lưu kết quả sát hạch lý thuyết trong thời gian 01 năm kể từ ngày đạt kết quả
sát hạch; nếu muốn dự sát hạch phải đáp ứng điều kiện về sức khỏe của người lái
xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp còn giá trị sử dụng theo quy định và phải có
tên trong biên bản xác nhận vắng, trượt của Tổ sát hạch kỳ trước.
Thí sinh mang điện thoại hoặc
thiết bị truyền tin trong phòng sát hạch lý thuyết hoặc có các hành vi gian dối
khác làm sai lệch kết quả sát hạch sẽ bị đình chỉ làm bài, hủy bỏ kết quả sát hạch.
Điều 6. Mức
thu lệ phí sát hạch
Thực hiện mức thu theo quy định
tại Thông tư số 188/2016/TT- BTC ngày 08 tháng 11 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sát hạch lái
xe; lệ phí cấp bằng, chứng chỉ hoạt động trên các phương tiện và lệ phí cấp
đăng ký, cấp biển xe máy chuyên dùng.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 7.
Trách nhiệm của Sở Giao thông vận tải
1. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) thông
báo công khai về những quy định có liên quan đến việc đào tạo, sát hạch lái xe
cho đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt; đồng thời, chỉ đạo
Cơ quan quản lý sát hạch phối hợp với cơ sở đào tạo lập kế hoạch và phối hợp với
UBND cấp huyện thông báo công khai về: lịch, địa điểm học và sát hạch, tạo điều
kiện thuận lợi để nhân dân biết, tham gia học, sát hạch để được cấp giấy phép
lái xe.
2. Soạn đề, đáp án sát hạch
đúng chương trình, giáo trình đào tạo đã được biên soạn lại trên cơ sở bộ đề
sát hạch của Tổng cục Đường bộ Việt Nam. Tổ chức kỳ sát hạch đúng thời gian, địa
điểm và đảm bảo chất lượng theo quy định.
3. Chỉ đạo cơ sở đào tạo biên
soạn chương trình, giáo trình giảng dạy; kiểm tra và phê duyệt chương trình đào
tạo của các cơ sở đào tạo.
4. Chỉ đạo Tổ sát hạch phối hợp
với Trung tâm sát hạch lái xe tổ chức kỳ sát hạch đúng theo quy định này và hướng
dẫn của Tổng cục Đường bộ Việt Nam.
5. Tổ chức thanh tra, kiểm tra,
giám sát việc thực hiện; thường xuyên theo dõi, kiểm tra và tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện và những vấn đề phát sinh, vướng mắc
trong quá trình thực hiện để giải quyết kịp thời.
Điều 8.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải và các Ban, ngành chức năng tuyên truyền đến người dân các quy định của
pháp luật có liên quan đến việc đào tạo, sát hạch lái xe cho đồng bào dân tộc
thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt.
2. Chỉ đạo các Phòng, Ban chức
năng của địa phương phối hợp với Sở Giao thông vận tải, các cơ sở đào tạo lái
xe mô tô trong tỉnh tổ chức tuyển sinh đúng đối tượng học và sát hạch lấy giấy
phép lái xe mô tô cho đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt
trên địa bàn theo quy định.
3. Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các
xã, phường, thị trấn kiểm tra, xác nhận và chịu trách nhiệm về tính chính xác của
việc xác nhận đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt cho người
có nhu cầu học và sát hạch lấy giấy phép lái xe mô tô hạng A1 theo Quy định
này.
Điều 9.
Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã, phường, thị trấn
1. Căn cứ vào lịch học và lịch
thi đã được thông báo, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn có trách nhiệm
thông báo đến từng tổ dân cư, thôn, bản để nhân dân biết tham dự học và sát hạch
để được cấp giấy phép lái xe.
2. Kiểm tra, xác nhận và chịu
trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính chính xác trong việc xác nhận đối
tượng là đồng bào dân tộc thiểu số không biết đọc, viết tiếng Việt. Nghiêm cấm
việc xác nhận không đúng đối tượng, khai man về trình độ học vấn để lợi dụng học
và sát hạch theo Quy định này.
3. Không được thu bất cứ các loại
lệ phí nào.
Điều 10.
Trách nhiệm của các cơ sở đào tạo
1. Đảm bảo cơ sở vật chất, phương
tiện, thiết bị giảng dạy theo quy định.
2. Phối hợp với chính quyền địa
phương, các cơ quan chức năng tuyên truyền, phổ biến để nhân dân hiểu, thực hiện
đúng theo quy định này.
3. Tổ chức tuyển sinh đúng đối
tượng; đào tạo đúng, đủ nội dung.
4. Tổ chức soạn thảo chương
trình, giáo trình giảng dạy trên cơ sở Giáo trình đào tạo lái xe hạng hai bánh
hạng A1 do Tổng cục Đường bộ Việt Nam ban hành, trình Sở Giao thông vận tải xem
xét, phê duyệt.
Điều 11.
Trách nhiệm của các cơ quan liên quan
Ban An toàn giao thông tỉnh, Sở
Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình Quảng Nam, Báo Quảng
Nam, Cổng thông tin điện tử tỉnh phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
tổ chức tuyên truyền, phổ biến rộng rãi quy định này.
Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, các ngành, địa phương, đơn vị phản ảnh về Sở Giao thông vận tải để
tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.