ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2022/QĐ-UBND
|
Cà Mau, ngày 07
tháng 01 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC VẬN TẢI HÀNH KHÁCH
CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch ngày 20 tháng 11 năm 2018;
Căn cứ Nghị định số
32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt
hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ
nguồn kinh phí chi thường xuyên;
Căn cứ Nghị định số
10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh
doanh và điều kiện kinh doanh bằng xe ô tô;
Căn cứ Thông tư số
01/2016/TT-BXD ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật;
Căn cứ Thông tư số
12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận
tải đường bộ;
Căn cứ Thông tư số
02/2021/TT-BGTVT ngày 04 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29
tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản
lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Giao thông vận tải tại Tờ trình số 165/TTr- SGTVT ngày 16 tháng 11 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quản lý và
khai thác vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 01 năm 2022.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở
Giao thông vận tải; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố Cà Mau và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lâm Văn Bi
|
QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC VẬN TẢI HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE
BUÝT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
(Kèm theo Quyết định số: 03/2022/QĐ-UBND ngày 07 tháng 01 năm 2022 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Cà Mau)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định quản lý,
khai thác; tổ chức đấu thầu, đặt hàng khai thác tuyến vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã được
cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, trong đó có loại hình kinh doanh
vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, đăng ký tham gia đấu thầu, đặt hàng
khai thác tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
2. Các cơ quan, tổ chức và cá
nhân có liên quan đến hoạt động quản lý, khai thác tuyến vận tải hành khách
công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
Chương II
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG VẬN TẢI
HÀNH KHÁCH CÔNG CỘNG BẰNG XE BUÝT
Điều 3. Kết
cấu hạ tầng phục vụ hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
1. Điểm đầu,
điểm cuối, điểm dừng và nhà chờ xe buýt thực hiện theo điểm c khoản 3 Điều 5
Nghị định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm
2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng
xe ô tô; Điều 30 Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày
29 tháng 5 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản
lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
2. Ngoài việc tuân thủ quy định
tại khoản 1 Điều này, điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng và nhà chờ xe buýt phải thỏa
mãn các điều kiện quy định tại điểm h khoản 4 Điều 18 Luật Giao thông đường bộ
năm 2008 và khoản 2.5 Mục 2 Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia “Các công trình hạ tầng
kỹ thuật. Công trình giao thông” QCVN 07-4:2016/BXD ban hành kèm theo Thông tư
số 01/2016/TT-BXD ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
3. Quy định điểm dừng xe buýt
Điểm dừng xe buýt là khu vực
dành riêng cho xe buýt dừng đón, trả khách được báo hiệu bằng biển báo, vạch
sơn kẻ đường quy định tại vạch số 9.2 và biển số 1.434a theo Quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về báo hiệu đường bộ QCVN 41:2019/BGTVT. Các loại phương tiện khác và
người đi bộ không được dừng trong phạm vi kẻ vạch và trong khoảng cách 15 (mười
lăm) mét từ vị trí vạch về hai phía theo phương dọc của đường.
4. Việc di dời điểm dừng xe
buýt, nhà chờ xe buýt chỉ được thực hiện trong trường hợp để sửa chữa, mở rộng
đường giao thông hoặc có sự thay đổi về tổ chức giao thông, sự thay đổi về lộ
trình hoạt động của tuyến xe buýt làm cho điểm dừng xe buýt, nhà chờ xe buýt bị
mất tác dụng hoặc khi có kiến nghị hợp lý của tổ chức, cá nhân liên quan.
5. Trên các tuyến quốc lộ, khi
lắp đặt biển báo điểm dừng, nhà chờ xe buýt, Sở Giao thông vận tải có văn bản gửi
cơ quan quản lý tuyến quốc lộ để thống nhất trước khi thực hiện.
Điều 4. Quản
lý, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ cho xe buýt hoạt động
1. Hệ thống điểm đầu, điểm cuối,
điểm dừng, biển báo, nhà chờ xe buýt được đầu tư xây dựng theo tiêu chuẩn quy định;
nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt được đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước, các nguồn vốn khác hoặc từ
nguồn vốn xã hội hóa.
2. Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm quản lý và duy trì hệ thống điểm đầu, điểm cuối, điểm dừng, biển
báo, nhà chờ phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Thời
gian hoạt động trong ngày của xe buýt
1. Thời gian xe buýt hoạt động
trong ngày của từng tuyến được xác định trên cơ sở đảm bảo nhu cầu đi lại của
người dân nơi có tuyến xe buýt đi qua, nhưng không ít hơn 12 (mười hai) giờ/ngày.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã căn
cứ vào phương án khai thác tuyến đã đăng ký, biểu đồ chạy xe được duyệt để bố
trí đúng thời gian hoạt động của tuyến, đúng loại xe đăng ký; hoạt động đúng lộ
trình; đảm bảo xe buýt chạy đúng giờ, đúng khoảng cách về thời gian giữa các
xe; dừng xe, đỗ xe đúng điểm dừng, nhà chờ trên tuyến.
Điều 6.
Phương tiện vận chuyển
1. Tiêu chuẩn xe buýt
a) Xe buýt
hoạt động trên tuyến phải đáp ứng yêu cầu theo quy định tại khoản 2 Điều 5 Nghị
định số 10/2020/NĐ-CP ; khoản 2, khoản 3 Điều 29
Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT và Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với ô tô
khách thành phố QCVN 10:2015/BGTVT ban hành kèm theo Thông tư số 90/2015/TT-BGTVT
ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải.
b) Xe buýt hoạt động trên cùng
một tuyến phải có màu sơn thống nhất và phải đăng ký với Sở Giao thông vận tải
về màu sơn của xe buýt trước khi đưa xe vào hoạt động.
c) Xe buýt
phải được lắp đặt thiết bị giám sát hành trình và camera giám sát trên xe đảm bảo
các yêu cầu theo quy định tại khoản 3 Điều 12 và khoản 2 Điều 13 Nghị định số
10/2020/NĐ-CP .
2. Niêm yết thông tin
a) Niêm yết bên ngoài xe
Phía trên kính trước và sau xe:
số hiệu tuyến hoặc mã số tuyến, điểm đầu, điểm cuối của tuyến; chiều cao chữ tối
thiểu là 06 (sáu) cm;
Hai bên thành xe: số hiệu tuyến
hoặc mã số tuyến, giá vé và số điện thoại của doanh nghiệp, hợp tác xã với kích
thước tối thiểu như sau: chiều dài là 20 (hai mươi) cm, chiều rộng là 20 (hai
mươi) cm.
b) Niêm yết bên trong xe
Biển số đăng ký xe, số hiệu tuyến
hoặc mã số tuyến; sơ đồ vị trí điểm đầu, điểm cuối và các điểm dừng dọc tuyến; giá
vé theo mẫu quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Thông tư số
02/2021/TT-BGTVT ngày 04 tháng 02 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5
năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức, quản lý hoạt
động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ; số điện thoại di
động đường dây nóng của doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh vận tải và Sở Giao
thông vận tải; trách nhiệm của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe và hành
khách.
Bên trong xe có bảng hướng dẫn
về an toàn giao thông và thoát hiểm ở vị trí hành khách dễ quan sát, hướng dẫn
cài dây an toàn (nếu có); hướng dẫn sắp xếp hành lý; biển cấm hút thuốc lá trên
xe; hướng dẫn cách sử dụng bình cứu hỏa, búa thoát hiểm và hướng thoát hiểm khi
xảy ra sự cố.
3. Việc quảng cáo trên xe buýt
(bên trong lẫn bên ngoài thành xe buýt) thực hiện theo quy định tại Điều 7, Điều
32 Luật Quảng cáo và các quy định pháp luật khác có liên quan. Nội dung quảng cáo
phải đảm bảo yếu tố thẩm mỹ, phù hợp với văn hóa, phong tục, tập quán người Việt
Nam.
Điều 7. Số
hiệu tuyến xe buýt
1. Sở Giao thông vận tải thống
nhất công bố số hiệu của từng tuyến xe buýt hoạt động trong địa bàn tỉnh, đảm bảo
không trùng lắp và dễ nhận diện.
2. Số hiệu tuyến xe buýt giữa
các tỉnh do Sở Giao thông vận tải có tuyến xe buýt đi qua thỏa thuận, thống nhất
công bố.
Điều 8. Vé
xe buýt
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã
khai thác tuyến tự phát hành vé xe buýt theo phương án giá vé được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã được
phát hành nhiều loại vé khác nhau (nhưng không được vượt mức giá vé đã được phê
duyệt) để khuyến khích nhu cầu sử dụng xe buýt thường xuyên của người dân như:
vé đi trong thời gian một tháng hoặc dài hơn, trên một hoặc nhiều tuyến xe
buýt; vé có miễn, giảm riêng cho từng đối tượng đi xe…
3. Giá vé xe buýt được niêm yết
công khai tại nhà chờ và trên xe buýt, kể cả giá vé cho các đối tượng được miễn,
giảm như: học sinh, sinh viên, người khuyết tật, người cao tuổi, người có công
và các đối tượng chính sách khác.
Điều 9. Lái
xe, nhân viên phục vụ trên xe buýt
1. Lái xe buýt
a) Có Giấy phép lái xe phù hợp
với loại xe điều khiển và thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ theo quy trình đảm bảo
an toàn giao thông của doanh nghiệp, hợp tác xã.
b) Đã hoàn thành lớp tập huấn
nghiệp vụ vận tải và an toàn giao thông cho người lái xe theo quy định của Bộ
Giao thông vận tải, được cấp thẻ nhận dạng lái xe theo quy định tại điểm c khoản
3 Điều 34 Nghị định số 10/2020/NĐ-CP .
c) Thực hiện đầy đủ quyền hạn
và trách nhiệm của người lái xe theo quy định tại Điều 36 Thông tư số
12/2020/TT-BGTVT .
2. Nhân viên phục vụ trên xe
buýt
a) Phải đảm bảo các điều kiện về
sức khỏe, độ tuổi lao động theo quy định hiện hành.
b) Đã hoàn thành lớp tập huấn về
nghiệp vụ vận tải và an toàn giao thông cho nhân viên phục vụ trên xe theo quy
định của Bộ Giao thông vận tải, được cấp Giấy chứng nhận theo quy định tại điểm
d khoản 5 Điều 16 Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT .
c) Thực hiện đầy đủ quyền hạn
và trách nhiệm của nhân viên phục vụ trên xe theo quy định tại Điều 36 Thông tư
số 12/2020/TT -BGTVT.
d) Doanh nghiệp, hợp tác xã sắp
xếp, bố trí số lượng nhân viên phục vụ trên xe buýt phù hợp với yêu cầu hoạt động
thực tế trên mỗi tuyến, đảm bảo tối thiểu có 01 (một) nhân viên phục vụ trên mỗi
chuyến xe.
Chương
III
LỰA CHỌN ĐƠN VỊ KHAI
THÁC TUYẾN XE BUÝT
Điều 10.
Điều kiện tham gia khai thác tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã vận
tải được cấp Giấy phép kinh doanh vận tải bằng ô tô, trong đó có loại hình kinh
doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
2. Các tuyến xe buýt phải nằm
trong danh mục mạng lưới tuyến xe buýt được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
3. Trúng thầu, đặt hàng khai
thác tuyến theo quy định tại Điều 11 Quy định này.
Điều 11. Lựa
chọn đơn vị khai thác tuyến
1. Đặt hàng, đấu thầu đối với
các tuyến xe buýt được cơ quan có thẩm quyền quyết định trợ giá
a) Việc đặt hàng khai khác các tuyến
xe buýt chỉ thực hiện khi đáp ứng các quy định tại Điều 12 Nghị định số
32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định giao nhiệm vụ, đặt
hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng ngân sách nhà nước từ
nguồn kinh phí chi thường xuyên.
b) Sở Giao thông vận tải thực
hiện trình tự, thủ tục đặt hàng hoặc đấu thầu khai thác tuyến vận tải hành
khách công cộng bằng xe buýt theo quy định tại Chương II Nghị định số
32/2019/NĐ-CP .
2. Đặt hàng, đấu thầu khai thác
tuyến xe buýt không có trợ giá
a) Thực hiện đặt hàng hoặc đấu
thầu sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích theo Chương III Nghị định số
32/2019/NĐ-CP .
b) Sở Giao thông vận tải xây dựng
tiêu chí đấu thầu, đặt hàng lựa chọn đơn vị khai thác tuyến để đánh giá về năng
lực kỹ thuật và điều kiện kinh doanh của các doanh nghiệp, hợp tác xã.
3. Hợp đồng khai thác tuyến
Sở Giao thông vận tải ký hợp đồng
khai thác tuyến với doanh nghiệp, hợp tác xã trúng thầu, đặt hàng với thời hạn
không quá 10 (mười) năm. Hợp đồng phải thể hiện phương án khai thác tuyến bao gồm
các nội dung chủ yếu: tên tuyến, số hiệu tuyến, nhãn hiệu xe, sức chứa của xe,
giá vé, biểu đồ chạy xe trên tuyến, thời hạn hợp đồng.
Điều 12.
Điều chỉnh, bổ sung hợp đồng khai thác tuyến
1. Điều chỉnh phương án khai
thác tuyến
a) Đối với tuyến nội tỉnh: Sở
Giao thông vận tải quyết định điều chỉnh biểu đồ, hành trình chạy xe khi có sự
thay đổi về tổ chức giao thông hoặc trong trường hợp thiên tai, bão lụt hoặc
theo đề nghị của doanh nghiệp, hợp tác xã đang khai thác tuyến phù hợp với nhu
cầu, điều kiện thực tế tại từng thời điểm hoặc trường hợp bất khả kháng khác.
b) Đối với tuyến xe buýt liên tỉnh:
Sở Giao thông vận tải nơi doanh nghiệp, hợp tác xã đặt trụ sở chính, chi nhánh
quyết định điều chỉnh biểu đồ, hành trình chạy xe khi có văn bản thống nhất của
Sở Giao thông vận tải đầu tuyến còn lại.
c) Sở Giao thông vận tải và
doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác tuyến xe buýt thực hiện ký, đóng dấu xác nhận
vào phương án khai thác mới. Phương án khai thác mới được xem là một phần của hợp
đồng khai thác tuyến.
2. Bổ sung xe, thay thế xe buýt
a) Doanh nghiệp, hợp tác xã được
thay thế hoặc bổ sung thêm xe khai thác trên tuyến. Xe được đưa vào hoạt động
trên tuyến phải đảm bảo đủ các điều kiện theo hợp đồng đã ký kết.
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã phải
thông báo đến Sở Giao thông vận tải các nội dung liên quan đến việc thay thế hoặc
bổ sung xe và được Sở Giao thông vận tải chấp thuận bằng văn bản trước khi đưa
xe mới vào hoạt động.
Điều 13.
Thu hồi quyền khai thác tuyến
1. Doanh nghiệp, hợp tác xã
khai thác tuyến xe buýt bị thu hồi quyền khai thác tuyến trong các trường hợp
sau:
a) Bị thu
hồi giấy phép kinh doanh vận tải theo quy định tại khoản 6 Điều 19 Nghị định số
10/2020/NĐ-CP ;
b) Doanh nghiệp, hợp tác xã có
văn bản thông báo ngừng khai thác tuyến theo quy định tại khoản 1 Điều 34 Thông
tư số 12/2020/TT-BGTVT ;
c) Không thực hiện theo đúng nội
dung hợp đồng khai thác tuyến đã ký kết quá thời hạn 30 (ba mươi) ngày, kể từ
ngày cơ quan có thẩm quyền có văn bản nhắc nhở và yêu cầu chấn chỉnh, khắc phục.
d) Không chấp hành sự phân
công, điều động của các cơ quan có thẩm quyền trong các tình huống khẩn cấp như
phòng chống thiên tai, bão lụt, cứu hộ, cứu nạn.
2. Sở Giao thông vận tải căn cứ
quy định tại khoản 1 Điều này và các quy định khác có liên quan ban hành Quyết
định thu hồi quyền khai thác tuyến theo quy định.
3. Doanh nghiệp, hợp tác xã bị
thu hồi quyền khai thác tuyến không được tham gia đấu thầu, đặt hàng khai thác
các tuyến xe buýt trên địa bàn tỉnh trong thời hạn 01 (một) năm.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN, TỔ CHỨC VÀ CÁ NHÂN
Điều 14. Sở
Giao thông vận tải
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt:
a) Quy hoạch và điều chỉnh, bổ
sung quy hoạch danh mục mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt
trên địa bàn tỉnh.
b) Các chính sách khuyến khích,
ưu đãi đối với hành khách đi lại bằng xe buýt và doanh nghiệp, hợp tác xã hoạt
động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh.
c) Định mức kinh tế - kỹ thuật
cho hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh đối với
các tuyến có trợ giá.
2. Quyết định danh mục, vị trí
cụ thể của kết cấu hạ tầng mỗi tuyến xe buýt; quyết định chọn mẫu trạm dừng,
nhà chờ; tham mưu, đề xuất cấp thẩm quyền về việc đầu tư phát triển kết cấu hạ
tầng phục vụ cho xe buýt hoạt động.
3. Thống nhất với Sở Giao thông
vận tải các tỉnh, thành phố có liên quan trong việc công bố mở, điều chỉnh, dừng
hoạt động đối với tuyến xe buýt sau khi được sự chấp thuận của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
4. Quyết định phê duyệt biểu đồ
chạy xe trên các tuyến xe buýt; mở, ngừng hoạt động, điều chỉnh biểu đồ, hành
trình, tần suất chạy xe đối với các tuyến xe buýt trên địa bàn tỉnh.
5. Tổ chức thực hiện đấu thầu,
đặt hàng lựa chọn doanh nghiệp, hợp tác xã khai thác tuyến; ký hợp đồng khai
thác tuyến với doanh nghiệp, hợp tác xã trúng thầu, đặt hàng; tổ chức quản lý,
kiểm tra, giám sát việc thực hiện của doanh nghiệp, hợp tác xã theo hợp đồng
khai thác tuyến đã ký kết.
6. Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan thực hiện bố trí : điểm đầu, điểm cuối tuyến xe
buýt; điểm dừng, nhà chờ đối với tuyến xe buýt mở mới và điều chỉnh, bổ sung đối
với các tuyến xe buýt đang hoạt động trong trường hợp thay đổi về tổ chức giao
thông, thay đổi về lộ trình hoạt động hoặc khi có kiến nghị hợp lý của tổ chức,
cá nhân liên quan.
7. Hướng dẫn các doanh nghiệp,
hợp tác xã đang khai thác các tuyến xe buýt trên địa bàn tỉnh xây dựng, đăng ký
lại phương án hoạt động trên tuyến; thực hiện ký hợp đồng khai thác tuyến đối với
doanh nghiệp, hợp tác xã có nhu cầu tiếp tục tham gia khai thác tuyến xe buýt với
thời hạn không quá 10 (mười) năm.
8. Chỉ đạo lực lượng Thanh tra
giao thông tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm theo thẩm quyền; thường
xuyên phối hợp với lực lượng Cảnh sát giao thông kiểm tra, xử lý theo chuyên đề
đối với các vi phạm của tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện Quy định này và
các quy định pháp luật hiện hành về hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng
xe buýt.
Điều 15. Sở
Tài chính
1. Hướng dẫn thực hiện các
chính sách, chế độ quản lý tài chính đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã tham
gia kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải trong việc đề xuất dự toán ngân sách hàng năm để bảo dưỡng, bảo trì kết cấu
hạ tầng phục vụ cho hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt được đầu
tư bằng ngân sách nhà nước.
Điều 16. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Tài chính tham
mưu, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách nhà
nước để khuyến khích phát triển hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt phù hợp với quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 17.
Công an tỉnh
1. Tăng cường công tác tuần
tra, kiểm soát để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm các trường hợp xe buýt vi
phạm Luật Giao thông đường bộ và các quy định có liên quan trong hoạt động vận
tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
2. Chỉ đạo lực lượng Cảnh sát
giao thông thường xuyên phối hợp với lực lượng Thanh tra giao thông tổ chức kiểm
tra, xử lý theo chuyên đề đối với hoạt động của xe buýt như: chạy quá tốc độ;
không đóng cửa lên xuống khi xe đang chạy; dừng, đỗ xe, đón trả khách không
đúng nơi quy định; để người lên xuống xe khi đang chạy xe; không chấp hành tín
hiệu đèn; tránh, vượt không đúng quy định; xe chạy không đúng tuyến đường, lộ
trình và các vi phạm khác theo quy định của pháp luật.
3. Kịp thời cung cấp thông tin
cho Sở Giao thông vận tải về các trường hợp vi phạm trật tự an toàn giao thông
liên quan đến hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt để nhắc nhở,
chấn chỉnh, xử lý theo thẩm quyền.
Điều 18. Ủy
ban nhân dân các huyện và thành phố Cà Mau
1. Tuyên truyền, phổ biến, quán
triệt các quy định của pháp luật về hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng
xe buýt và Quy định này đến các doanh nghiệp, hợp tác xã có liên quan và người
dân tại địa phương.
2. Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải thực hiện công tác quản lý hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt thuộc địa bàn huyện và thành phố.
3. Căn cứ tình hình thực tế ở địa
phương, thống nhất với Sở Giao thông vận tải vị trí bố trí, lắp đặt các nhà chờ,
biển báo điểm dừng xe buýt.
4. Thường xuyên rà soát, nắm bắt
nhu cầu đi lại của người dân trên địa bàn để đề xuất, kiến nghị Sở Giao thông vận
tải xem xét, điều chỉnh hoạt động của xe buýt phù hợp với nhu cầu thực tế.
Điều 19.
Trách nhiệm của doanh nghiệp, hợp tác xã
Doanh nghiệp, hợp tác xã khai
thác tuyến vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt phải thực hiện đầy đủ
trách nhiệm theo quy định tại Điều 35 Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT .
Điều 20.
Trách nhiệm của hành khách đi xe buýt
Hành khách đi xe buýt phải thực
hiện đầy đủ trách nhiệm theo quy định tại Điều 37 Thông tư số 12/2020/TT-BGTVT .
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21.
Quy định chuyển tiếp
Doanh nghiệp, hợp tác xã đang tham
gia khai thác tuyến xe buýt trước ngày Quy định này có hiệu lực phải tiến hành
xây dựng lại phương án hoạt động trên tuyến; thực hiện ký hợp đồng khai thác
tuyến với Sở Giao thông vận tải trước ngày 01 tháng 3 năm 2022.
Điều 22.
Điều khoản thi hành
1. Giao Sở Giao thông vận tải tổ
chức triển khai thực hiện; thường xuyên kiểm tra, theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh định kỳ hàng năm về tình hình thực hiện Quy định này.
2. Theo chức năng và nhiệm vụ
được giao, các sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Cà Mau và
các tổ chức, đơn vị liên quan có trách nhiệm chủ trì hoặc phối hợp tổ chức thực
hiện Quy định này.
3. Giám đốc các doanh nghiệp, hợp
tác xã kinh doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh
triển khai Quy định này đến nhân viên, người lao động của đơn vị biết và chịu
trách nhiệm thực hiện.
4. Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, tổ chức và cá nhân có
liên quan kịp thời phản ánh đến Sở Giao thông vận tải để xem xét, giải quyết
theo thẩm quyền hoặc báo cáo, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.