CỤC
HÀNG KHÔNG VIỆT NAM
HỘI ĐỒNG KIỂM TRA NHÓM ANHK
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
1502/QC-HĐKT
|
Hà
Nội, ngày 04 tháng 5 năm 2009
|
QUY CHẾ
KIỂM TRA CẤP GIẤY PHÉP VÀ NĂNG ĐỊNH CHUYÊN MÔN CHO NHÂN VIÊN
AN NINH HÀNG KHÔNG
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG KIỂM TRA
- Căn cứ Quyết định số
19/2007/QĐ-BGTVT ngày 04 tháng 4 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận
tải quy định về nhân viên hàng không và cơ sở đào tạo, huấn luyện nghiệp vụ
nhân viên hàng không;
- Căn cứ Quyết định số 4044/QĐ-CHK ngày 24/12/2008 của Cục trưởng Cục Hàng
không Việt Nam về việc thành lập Hội đồng kiểm tra cấp giấy phép nhân viên hàng
không nhóm “ An ninh hàng không ”;
- Căn cứ Quyết định số 4045/QĐ-CHK ngày 24/12/2008 của Cục trưởng Cục Hàng
không Việt Nam về việc ban hành “ Quy chế làm việc của Hội đồng kiểm tra cấp giấy
phép nhân viên hàng không ”.
Để thực hiện việc cấp giấy phép và năng định chuyên môn cho nhân viên an ninh
hàng không đạt chất lượng,
QUY ĐỊNH:
Điều 1. Thủ tục hồ sơ tham dự kiểm tra
1. Cấp giấy
phép lần đầu như quy định tại Quyết định số 19/2007/QĐ-BGTVT ngày 04/4/2007 của
Bộ trưởng Bộ GTVT (Danh sách tại Phụ lục 1; Đơn đề nghị tại Phụ lục 2; Sơ yếu
lý lịch tại Phụ lục 3; 2 ảnh cỡ 4x6cm).
2. Cấp năng định
chuyên môn
a) Công văn đề
nghị của đơn vị kèm theo danh sách nhân viên an ninh hàng không (Phụ lục 1);
b) Giấy khám
sức khỏe hoặc danh sách kết quả khám sức khỏe.
Điều 2. Nội dung và hình thức kiểm tra
1. Nội dung
kiểm tra:
a) Nội dung
kiểm tra phải phù hợp với vị trí công tác và chuyên ngành của người tham dự kiểm
tra.
b) Nội dung
kiểm tra bao gồm:
- Luật Hàng
không dân dụng Việt Nam năm 2006 về an ninh hàng không.
- Chương
trình an ninh hàng không dân dụng Việt Nam 2007, chương trình an ninh hàng
không của cảng hàng không, hãng hàng không.
- Tiêu chuẩn
và khuyến cáo thực hành của ICAO về an ninh hàng không.
- Các văn bản
khác về an ninh hàng không như tài liệu chuyên ngành, tiêu chuẩn, tài liệu khai
thác thiết bị, các hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ được phê chuẩn và các tài liệu
liên quan đến an ninh hàng không.
2. Hình thức
kiểm tra
a) Kiểm tra
lý thuyết bằng các câu hỏi trắc nghiệm.
b) Kiểm tra
thực hành trên thiết bị an ninh hàng không hoặc phần mềm giả định đối với nhân viên
an ninh soi chiếu; vấn đáp đối với nhân viên an ninh kiểm soát, an ninh cơ động,
an ninh trên không.
3. Đề kiểm
tra
a) Tổ kiểm
tra chuyên môn của Hội đồng kiểm tra nhóm an ninh hàng không biên soạn đề kiểm
tra gồm 02 phần: lý thuyết và thực hành.
b) Biên soạn
đề kiểm tra phải bám sát tài liệu chuyên ngành, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ
và các tài liệu hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ.
Kiểm tra lý
thuyết
- Mỗi đề kiểm
tra có 100 câu hỏi trắc nghiệm trong đó có 80 câu hỏi của lĩnh vực chuyên ngành
phù hợp với từng đối tượng, 20 câu hỏi của các lĩnh vực khác liên quan. Đối với
đề kiểm tra của an ninh soi chiếu, có 20 câu hỏi bằng tiếng Anh.
- Thời gian
làm bài: 90 phút.
d) Kiểm tra
thực hành
- Đối với
nhân viên soi chiếu: Tổ chức kiểm tra trên thiết bị an ninh hàng không (cổng từ,
máy soi, máy dò kim loại cầm tay, máy dò chất nổ) hoặc tổ chức kiểm tra trên
thiết bị huấn luyện, giả định hoặc kết hợp cả hai hình thức trên.
- Đối với
nhân viên an ninh kiểm soát, an ninh cơ động, an ninh trên không: Tổ chức kiểm
tra vấn đáp bằng các câu hỏi xử lý tình huống và tùy từng loại đối tượng mà kết
hợp thực hành việc sử dụng các công cụ hỗ trợ được trang bị và võ thuật.
- Thời gian
kiểm tra mỗi thí sinh không quá 15 phút.
- Tổ chức kiểm
tra trên thiết bị an ninh hàng không thật thì thực hiện trong thời gian thiết bị
không khai thác, phải có kế hoạch cụ thể.
đ) Mỗi đối tượng
kiểm tra có 01 đề chính thức và 01 đề dự bị khi đề kiểm tra chính thức bị lộ đề
sẽ được thay thế bằng đề dự bị.
Điều 3. Thang điểm và tiêu chuẩn đánh giá kết quả kiểm tra
1. Thang điểm
a) Phần lý
thuyết: Chấm theo thang điểm 100 cho mỗi bài kiểm tra, sau đó quy về các mức đạt
và không đạt;
b) Phần thực
hành: Chấm theo thang điểm 100 cho mỗi bài kiểm tra, sau đó quy về các mức đạt
và không đạt.
2. Tiêu chuẩn
đánh giá kết quả kiểm tra
Đối tượng
|
Lý thuyết
|
Thực hành
|
Đánh giá
|
Nhân viên
|
từ 70 điểm
trở lên
|
từ 70 điểm
trở lên
|
Đạt
|
dưới 70 điểm
|
dưới 70 điểm
|
Không đạt
|
Kíp trưởng,
kíp phó, Tổ trưởng, tổ phó
|
từ 80 điểm
trở lên
|
từ 80 điểm
trở lên
|
Đạt
|
dưới 80 điểm
|
dưới 80 điểm
|
Không đạt
|
3. Điểm liệt
Người dự kiểm
tra thực hành sẽ bị cho điểm liệt (0 điểm) trong trường hợp không phát hiện được
chất nổ, thiết bị nổ, lựu đạn, bom, mìn, súng quân dụng, súng thể thao, súng
kíp, súng tự tạo hoặc khi phát hiện được nhưng xử lý không đúng quy trình.
Điều 4. Nội quy phòng thi
1. Đối với
người tham dự kiểm tra
a) Có mặt tại
phòng kiểm tra tối thiểu 15 phút trước giờ kiểm tra.
b) Mặc trang
phục an ninh hàng không. Đeo thẻ kiểm soát an ninh hàng không hoặc thẻ dự thi
khi tham dự kiểm tra.
c) Ngồi đúng
số báo danh đã được cán bộ coi thi bố trí, không được thay đổi vị trí chỗ ngồi
hoặc đi lại tự do trong phòng thi. Không được ra ngoài trong thời gian làm bài
thi (trường hợp có lý do đặc biệt, chỉ được phép ra ngoài khi được giám thị chấp
thuận và thời gian ra ngoài không quá 5 phút).
d) Chỉ được sử
dụng giấy viết và giấy nháp do Hội đồng kiểm tra cung cấp, đã có chữ ký của cán
bộ coi thi hoặc dấu treo.
đ) Không được
đem vào phòng kiểm tra bất kỳ loại tài liệu nào. Tắt điện thoại di động trong
suốt thời gian làm bài kiểm tra.
e) Không được
đưa bài cho người khác chép hoặc trao đổi trong phòng kiểm tra dưới bất kỳ hình
thức nào.
g) Trong khi
làm bài, nếu trong đề thi có điểm nào chưa rõ ràng, người dự kiểm tra được quyền
hỏi cán bộ coi thi để được giải thích.
h) Làm bài và
nộp bài kiểm tra đúng giờ quy định. Chỉ được phép nộp bài kiểm tra sau khi kết
thúc hai phần ba thời gian kiểm tra.
i) Khi nộp
bài phải ký và ghi rõ họ tên vào danh sách theo yêu cầu của cán bộ coi thi.
2. Đối với
cán bộ coi thi
a) Phải đeo
thẻ kiểm soát an ninh hàng không hoặc thẻ giám thị do Chủ tịch Hội đồng kiểm
tra cấp trong thời gian làm nhiệm vụ coi thi.
b) Không làm
việc riêng, không rời phòng thi, tắt điện thoại di động trong thời gian coi
thi, không nhắc bài cho người dự kiểm tra.
3. Đối với
cán bộ giám sát thi
a) Phải đeo
thẻ kiểm soát an ninh hàng không hoặc thẻ giám sát thi do Chủ tịch Hội đồng kiểm
tra cấp trong thời gian làm nhiệm vụ giám sát thi;
b) Không làm
việc riêng, không rời phòng thi, tắt điện thoại di động trong thời gian giám
sát thi, không nhắc bài cho người dự kiểm tra.
Điều 5. Tổ chức kiểm tra, chấm bài và công bố kết quả kiểm tra
1. Trách nhiệm
của Hội đồng kiểm tra
a) Thông qua
kế hoạch kiểm tra, đề, đáp án kiểm tra lý thuyết và thực hành trình Cục trưởng
phê duyệt;
b) Báo cáo kết
quả kiểm tra trình Cục trưởng ra Quyết định công nhận những người đủ điều kiện
được cấp giấy phép, năng định chuyên môn;
c) Giải quyết
các đơn yêu cầu phúc tra, khiếu nại và xử lý các vi phạm xẩy ra trong quá trình
kiểm tra.
2. Trách nhiệm
của Chủ tịch Hội đồng kiểm tra
a) Chỉ đạo việc
lập và tổ chức triển khai kế hoạch kiểm tra, đề, đáp án kiểm tra sau khi được Hội
đồng kiểm tra thông qua. Cử cán bộ giám sát kiểm tra;
b) Thông báo
lịch kiểm tra và các yêu cầu liên quan cho đơn vị, cá nhân đề nghị kiểm tra;
c) Phân công
nhiệm vụ cho các thành viên tổ kiểm tra chuyên môn và cơ quan thường trực của Hội
đồng trong việc xây dựng sao in đề và đáp án; tổ chức kiểm tra, coi thi, giám
sát thi và chấm bài.
3. Trách nhiệm
của Tổ trưởng tổ kiểm tra chuyên môn:
a) Chỉ đạo tổ
kiểm tra chuyên môn chuẩn bị phòng thi, phương tiện trang thiết bị phục vụ kiểm
tra thực hành. Niêm yết danh sách thí sinh dự kiểm tra (Phụ lục 4), số phòng
thi (Phụ lục 5). Thông báo cho những người kiểm tra tham dự đầy đủ.
b) Tổ chức tốt
việc kiểm tra, phân công cán bộ coi thi lý thuyết, thực hành; đánh số phách, rọc
phách, khớp phách; chấm thi;
c) Bảo quản
an toàn bảo mật đề, đáp án sau khi được bàn giao từ Hội đồng kiểm tra cho tới
khi giao cho cán bộ coi thi tại phòng thi; bài kiểm tra do cán bộ coi thi, chấm
thi giao nộp sau khi kiểm tra, chấm thi.
d) Báo cáo kết
quả kiểm tra (Phụ lục 11). Lập danh sách tổng hợp kết quả kiểm tra (Phụ lục 12)
gửi Chủ tịch Hội đồng kiểm tra.
đ) Niêm yết
công khai kết quả kiểm tra sau khi được Hội đồng kiểm tra công nhận và tiếp nhận
đơn khiếu nại về kết quả kiểm tra gửi Hội đồng kiểm tra xem xét, giải quyết.
4. Trách nhiệm
của cán bộ coi thi
a) Đánh số
báo danh. Gọi người dự kiểm tra vào phòng thi; kiểm tra thẻ, trang phục của thí
sinh và hướng dẫn người dự thi ngồi đúng số báo danh trong phòng thi.
b) Phổ biến nội
quy phòng thi và các vấn đề khác có liên quan. Giải đáp các thắc mắc của người
dự kiểm tra. Ký tên vào phiếu trả lời; giấy nháp (nếu có);
c) Yêu cầu 02
người dự kiểm tra xem để xác nhận tình trạng niêm phong của túi đựng đề kiểm
tra. Phát đề kiểm tra cho từng người dự kiểm tra;
d) Duy trì nội
quy và trật tự phòng thi. Lập biên bản vi phạm đối với người dự kiểm tra vi phạm
nội quy phòng thi;
đ) Thu bài kiểm
tra, yêu cầu người tham dự kiểm tra ký vào Danh sách nộp bài kiểm tra lý thuyết
(Phụ lục 6) làm Biên bản phòng thi (Phụ lục 7), Biên bản vi phạm nếu có (Phụ lục
8); giao lại đầy đủ bài kiểm tra đã niêm phong cho Tổ trưởng Tổ kiểm tra chuyên
môn và lập Biên bản bàn giao (Phụ lục 10);
e) Chấp hành
nội quy phòng thi quy định tại khoản 2 Điều 4.
5. Trách nhiệm
của cán bộ giám sát thi
a) Giám sát
việc thực hiện nội quy phòng thi quy định tại Điều 4 đối với người tham dự kiểm
tra và cán bộ coi thi;
b) Ngăn chặn
người không có trách nhiệm vào phòng thi. Lập biên bản đối với cán bộ coi thi
vi phạm nội quy phòng thi quy định tại khoản 2 Điều 4 hoặc không làm đúng trách
nhiệm như quy định tại khoản 3 Điều này;
c) Viết báo
cáo kết quả giám sát thi gửi Chủ tịch Hội đồng kiểm tra.
6. Trách nhiệm
của người chấm thi
a) Trung thực,
khách quan khi chấm bài kiểm tra. Sau khi chấm bài xong gửi kết quả chấm thi
(Phụ lục 9A, 9B, 9C) cho Tổ trưởng tổ kiểm tra;
b) Không tiết
lộ kết quả cho người dự kiểm tra, bảo quản không để thất lạc, mất mát, hư hỏng
và bảo mật bài kiểm tra do mình chấm kể từ khi nhận cho tới khi giao lại cho Tổ
trưởng tổ kiểm tra và lập biên bản bàn giao (Phụ lục 10).
7. Bảo mật đề
kiểm tra, đáp án, bài kiểm tra
a) Đề kiểm
tra, đáp án sau khi xây dựng xong phải để trong túi dán kín, có niêm phong bằng
chữ ký của Chủ tịch Hội đồng tại mép dán của túi. Cơ quan thưởng trực của Hội đồng
kiểm tra chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản cho tới khi bàn giao cho tổ kiểm
tra. Tổ trưởng tổ kiểm tra chịu trách nhiệm quản lý, bảo quản cho tới khi bàn
giao cho cán bộ coi thi;
b) Bài kiểm
tra sau khi thu về, cán bộ coi thi phải để trong túi dán kín, có niêm phong bằng
chữ ký của cán bộ coi thi tại mép dán của túi và bàn giao cho Tổ trưởng tổ kiểm
tra quản lý, bảo quản cho tới khi tổ chức rọc phách bài kiểm tra;
c) Khi bàn
giao túi đề, đáp án, bài thi, người giao và người nhận phải xác định sự nguyên
vẹn của phong bì đựng và ký vào biên bản bàn giao.
8. Chấm bài
kiểm tra
a) Chấm bài
kiểm tra lý thuyết căn cứ vào đáp án, thang điểm đã được Cục trưởng Cục Hàng
không Việt Nam phê duyệt, theo nguyên tắc 02 lần chấm do 02 cán bộ chấm thi độc
lập để đảm bảo tránh nhầm lẫn, sai sót;
b) Chấm bài
kiểm tra thực hành theo nguyên tắc chấm điểm độc lập của 02 cán bộ kiểm tra. Kết
quả kiểm tra là điểm trung bình cộng của 02 người chấm;
c) Trong khi
chấm phát hiện bài kiểm tra có dấu hiệu nhận biết riêng phải lập biên bản báo
cáo Hội đồng kiểm tra xem xét, kết luận và xử lý.
9. Tổ chức kiểm
tra lại, thời gian bảo lưu kết quả
a) Người dự
kiểm tra kết quả không đạt sẽ được tổ chức kiểm tra lại khi đơn vị chủ quản của
người đó có công văn đề nghị. Việc tổ chức kiểm tra lại chỉ thực hiện sau 10
ngày kể từ ngày công bố kết quả kiểm tra. Trường hợp kiểm tra lại (lần 2) không
đạt thì phải chờ đợt kiểm tra thường niên của năm sau;
b) Kết quả kiểm
tra cấp giấy phép và năng định chuyên môn của người dự kiểm tra đã đạt yêu cầu
của lần kiểm tra trước được bảo lưu nhưng không quá 03 tháng kể từ ngày kiểm
tra.
Điều 6. Phúc tra, giải quyết khiếu nại
1. Mọi cá
nhân tham dự kiểm tra có quyền yêu cầu phúc tra kết quả kiểm tra của mình. Đơn
yêu cầu phúc tra, khiếu nại gửi về Hội đồng kiểm tra. Thời gian tiếp nhận đơn
phúc tra, khiếu nại không quá 07 ngày kể từ khi công bố kết quả kiểm tra chính
thức.
2. Kết quả giải
quyết đơn phúc tra, khiếu nại phải thông báo cho người đề nghị phúc tra, khiếu
nại bằng văn bản. Người có đơn yêu cầu phúc tra, khiếu nại không nhất trí với kết
quả phúc tra thì có quyền kiến nghị lên cơ quan có thẩm quyền xem xét, giải quyết.
Điều 7. Xử lý vi phạm
1. Cán bộ coi
thi, cán bộ giám sát thi và chấm thi vi phạm sẽ bị xử lý như sau:
a) Cảnh cáo đối
với các trường hợp
- Chịu trách
nhiệm trực tiếp kiểm tra nhưng không phát hiện hoặc cố tình cho phép người dự
kiểm tra mang tài liệu vào phòng kiểm tra;
- Làm thất lạc,
mất bài kiểm tra trong tất cả các công đoạn thu bài, bàn giao, vận chuyển, rọc
phách, chấm bài và lưu trữ bài kiểm tra;
- Cộng sai điểm
kiểm tra.
b) Đình chỉ
nhiệm vụ trong các trường hợp:
- Làm lộ đề
kiểm tra;
- Đánh tráo
bài;
- Có hành vi
tiêu cực khác ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kiểm tra;
- Không thực
hiện đúng đề kiểm tra hoặc có dấu hiệu gây mất an ninh, an toàn cho các hoạt động
hàng không trong khi kiểm tra.
c) Hình thức
xử lý vi phạm đối với cán bộ coi thi, giám sát thi do tập thể Hội đồng kiểm tra
quyết định. Trường hợp vượt quá thẩm quyền, báo cáo Cục trưởng quyết định. Tổ
trưởng tổ kiểm tra và cán bộ giám sát thi tiến hành lập biên bản đối với cán bộ
coi thi vi phạm. Tổ trưởng tổ kiểm tra tiến hành lập biên bản đối với cán bộ
giám sát thi vi phạm. Biên bản phải gửi về Hội đồng kiểm tra.
2. Người dự
kiểm tra vi phạm sẽ bị xử lý như sau:
a) Trừ 05 điểm
đối với phần kiểm tra bị vi phạm
- Mang tài liệu
vào phòng kiểm tra;
- Có hành động
và phát ngôn có tính chất phá rối làm ảnh hưởng đến kết quả kiểm tra hoặc xúc
phạm cán bộ kiểm tra, giám sát.
b) Cảnh
cáo không công nhận kết quả kiểm tra trong các trường hợp:
- Đã được nhắc
nhở nhưng cố tình vi phạm trong khi dự thi;
- Gây rối và
có những hành động phản ứng làm ảnh hưởng đến kết quả đợt kiểm tra.
c) Đình chỉ
thi trong các trường hợp:
- Trao đổi
bài trong khi kiểm tra đã bị nhắc nhở nhưng vẫn cố tình tái phạm, chuyển bài kiểm
tra cho người khác chép;
- Trong kiểm
tra thực hành, có hành vi cố ý gây mất an toàn, an ninh, gây ra hậu quả nghiêm
trọng.
d) Hình thức
xử lý vi phạm đối với người dự kiểm tra do Hội đồng kiểm tra quyết định. Cán bộ
coi thi lập biên bản vi phạm tại phòng kiểm tra và gửi Hội đồng kiểm tra.
Điều 8. Chế độ lưu trữ hồ sơ, tài liệu kiểm tra, báo cáo
Tất cả các hồ
sơ, tài liệu, biên bản, bài kiểm tra, kết quả kiểm tra có liên quan được lưu trữ,
bảo quản tại Ban An ninh hàng không tối thiểu là 03 năm (36 tháng) ./.
Nơi nhận:
- Cục trưởng (để b/c);
- PCT Lại Xuân Thanh (để b/c);
- TCT Cảng HK: MB, MT, MN;
- Ban TCCB, Ban ANHK;
- Các Phó Chủ tịch HĐKT;
- Các Ủy viên HĐKT;
- Tổ kiểm tra chuyên môn MB, MT, MN;
- Lưu VT (H20bn).
|
TL.CỤC
TRƯỞNG
CHỦ TỊCH HĐKT NHÓM ANHK
Nguyễn Văn Linh
TRƯỞNG BAN AN NINH HÀNG KHÔNG
|