HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
86/2016/NQ-HĐND
|
Lào
Cai, ngày 15 tháng 12 năm 2016
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH QUY ĐỊNH ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG
GIAO THÔNG NÔNG THÔN GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
GIAI ĐOẠN 2016-2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
KHÓA XV - KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật Đấu thầu ngày 26
tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
34/2016/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
Căn cứ Nghị quyết
30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ
giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
Thực hiện Quyết định số
204/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh
sách xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu vào diện đầu tư của
Chương trình 135 năm 2016;
Thực hiện Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020;
Xét Tờ trình số 256/TTr-UBND
ngày 02 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai, về chính sách đầu
tư xây dựng đường giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa
bàn tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016-2020; Báo cáo thẩm tra số 122/BC-KTNS ngày 09
tháng 12 năm 2016 của Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh; ý kiến thảo luận của đại
biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Nghị quyết này Quy định điều chỉnh
chính sách đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020.
Điều 2.
Hội đồng nhân dân tỉnh giao
1. UBND tỉnh chịu trách nhiệm
tổ chức thực hiện Nghị quyết.
2. Thường trực HĐND, các Ban
HĐND, các Tổ Đại biểu HĐND và các Đại biểu HĐND tỉnh chịu trách nhiệm giám sát
việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Lào Cai Khóa XV - Kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 14 tháng 12 năm
2016 và có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2017.
Kể từ ngày Nghị quyết này có
hiệu lực, Nghị quyết số 50/2016/NQ-HĐND ngày 18/7/2016 của HĐND tỉnh Lào Cai về
chính sách đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020 hết hiệu lực./.
QUY ĐỊNH
ĐIỀU CHỈNH CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG GIAO
THÔNG NÔNG THÔN GẮN VỚI XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI GIAI
ĐOẠN 2016-2020
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 86/2016/NQ-HĐND ngày 15 tháng
12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Chính
sách này quy định chính sách hỗ trợ để đầu tư xây dựng đường giao thông nông
thôn gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn
2016-2020, gồm các loại đường: Đường từ xã tới các thôn bản hoặc đường nối liền
các thôn, bản; đường trục thôn xóm; đường trục chính nội đồng; đường ngõ, xóm.
2. Đối tượng áp dụng: Áp dụng
đối với cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia đình, cá nhân trong và
ngoài nước có liên quan đến hoạt động đầu tư xây dựng đường Giao thông nông
thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều
2. Nguồn kinh phí thực hiện
1. Nguồn ngân sách nhà nước.
2. Kinh phí đóng góp, tài trợ
của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong và ngoài nước.
3. Các nguồn kinh phí hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.
Chương
II
HỖ TRỢ ĐẦU TƯ MỞ
MỚI ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN
Điều 3.
Nội dung và mức hỗ trợ từ ngân sách tỉnh
1. Mức hỗ trợ để mở mới đường
giao thông (chưa có nền đường) là 120 triệu đồng/km.
2. Mức hỗ trợ để mở rộng nền
đường giao thông đã có nền đường <4,0 m đạt chiều rộng ≥ 4,0 m là 80 triệu đồng/km.
3. Hỗ trợ khoán gọn tăng
thêm để thực hiện thi công phá đá mở nền đối với những đoạn đường mở mới, nâng
cấp nền đường có địa chất là đá:
a) Đối với đoạn đường có khối
lượng đá từ 1.000 m3/km đến 2.500 m3/km, hỗ trợ 100 triệu
đồng/km.
b) Đối với đoạn đường có khối
lượng đá từ 2.500 m3/km đến 5.000 m3/km, hỗ trợ 200 triệu
đồng/km.
c) Đối với đoạn đường có khối
lượng đá từ 5.000 m3/km đến 7.500 m3/km, hỗ trợ 300 triệu
đồng/km.
d) Đối với đoạn đường có khối
lượng đá từ 7.500 m3/km đến 10.000 m3/km, hỗ trợ 400 triệu
đồng/km.
Điều 4.
Nội dung, mức hỗ trợ từ ngân sách cấp huyện
Ngân sách huyện hỗ trợ lập
Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế, giám sát, hướng dẫn thi công, lập hồ sơ nghiệm
thu, hoàn công, mức hỗ trợ 05 triệu đồng/km.
Điều 5.
Nhân dân thực hiện
Hiến đất, giải phóng mặt bằng,
huy động nguồn lực, tổ chức thi công hoàn thành nền đường.
Chương
III
HỖ TRỢ XÂY DỰNG
MẶT ĐƯỜNG BÊ TÔNG XI MĂNG HOẶC LÁNG NHỰA
Điều 6.
Nội dung và mức hỗ trợ từ ngân sách tỉnh
1. Hỗ trợ 100% xi măng hoặc
nhựa đường và vận chuyển đến địa điểm tập kết (mà ô tô vào được) đối với tuyến
đường trục thôn, xã có bề rộng mặt đường từ 3,0 m trở lên và đường nội đồng có
bề rộng mặt từ 2,5m trở lên đã được xã, huyện đăng ký với tỉnh thực hiện thi
công trong năm kế hoạch.
2. Hỗ trợ 100% vật liệu đến
địa điểm tập kết (mà ô tô vào được) đối với các xã đặc biệt khó khăn, xã biên
giới trong diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn 2016-2020 theo quyết định
của Thủ tướng Chính phủ, gồm: Vật liệu móng, mặt đường bê tông xi măng (cát
vàng, đá dăm hoặc sỏi); vật liệu làm móng, mặt đường láng nhựa (đá dăm, cấp phối
đá dăm). Trong đó: Kinh phí tỉnh hỗ trợ vật liệu rải móng đường tối đa không được
vượt quá mức kinh phí rải cấp phối chống trơn lầy với vật liệu tương đương.
3. Hỗ trợ 50% phần khối lượng
vật liệu móng, mặt đường bê tông xi măng hoặc láng nhựa (trừ xi măng và nhựa đường)
đến địa điểm tập kết mà xe ô tô vào được đối với các công trình đường giao
thông thuộc các xã còn lại chưa hoàn thành xây dựng nông thôn mới.
4. Không hỗ trợ vật liệu (trừ
xi măng và nhựa đường) làm móng, mặt đường bê tông xi măng hoặc láng nhựa cho
các xã đã hoàn thành xây dựng nông thôn mới.
Điều 7.
Nội dung và mức hỗ trợ từ ngân sách cấp huyện
1. Lập Báo cáo kinh tế - kỹ
thuật, thiết kế, giám sát, hướng dẫn thi công, lập hồ sơ nghiệm thu, hoàn công
đường bê tông xi măng hoặc láng nhựa là 2,5 triệu đồng/km.
2. Thực hiện đối với công
tác lu lèn móng đường toàn bộ các tuyến đường (kể cả các tuyến được ngân sách tỉnh
hỗ trợ 100% vật liệu).
3. Hỗ trợ 50% phần khối lượng
vật liệu còn lại cho các xã chưa hoàn thành xây dựng nông thôn mới đã được tỉnh
hỗ trợ 50% vật liệu để thực hiện thông qua việc huy động các nguồn lực kết hợp
với ngân sách của huyện.
4. Hỗ trợ 100% vật liệu (trừ
xi măng và nhựa đường) cho các xã đã hoàn thành nông thôn mới thông qua việc
huy động các nguồn lực kết hợp với ngân sách của huyện.
5. Hỗ trợ người dân thuộc
các thôn, các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới trong diện đầu tư của Chương
trình 135 năm giai đoạn 2016-2020 trực tiếp lao động làm đường là: 30 triệu đồng/km.
6. Hỗ trợ kinh lắp đặt biển
báo hiệu đường bộ.
Điều 8.
Nhân dân thực hiện
1. Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ
đạo Ban quản lý xã, Ban phát triển thôn lập kế hoạch chi tiết vận động, huy động
nhân dân bàn bạc để tự giải phóng mặt bằng, tổ chức thực hiện triển khai thi
công đường bê tông xi măng theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, đảm bảo chất lượng,
tiến độ và hiệu quả vốn đầu tư.
2. Vận chuyển vật liệu được
hỗ trợ (xi măng, vật liệu khác) từ địa điểm tập kết vào công trình (đoạn ô tô
không vào được).
3. Thực hiện quản lý, bảo quản
các loại vật liệu (xi măng, cát, đá, sỏi,...) trong quá trình thi công xây dựng
công trình, đảm bảo các loại vật liệu xây dựng được bảo quản tốt, sử dụng đúng
mục đích.
4. Khuyến khích các xã huy động
các nguồn lực để thực hiện gia cố rãnh dọc thoát nước hai bên đường và xây dựng,
hoàn thiện công trình phòng hộ như cọc tiêu, biển báo, tường phòng hộ, cây
xanh,... trên các tuyến đường.
5. Đối với đường ngõ, xóm:
Khuyến khích nhân dân tự hoàn thiện nền đường và cứng hóa mặt đường theo tiêu
chuẩn quy định.
Chương
IV
HỖ TRỢ XÂY DỰNG
MẶT ĐƯỜNG CẤP PHỐI CHỐNG TRƠN LẦY
Điều 9.
Nội dung và mức hỗ trợ từ ngân sách tỉnh
1. Đối với các xã đặc biệt
khó khăn, xã biên giới trong diện đầu tư của Chương trình 135 giai đoạn
2016-2020 theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ: Hỗ trợ để sản xuất vật liệu,
vận chuyển vật liệu, rải và lu lèn mặt đường đối với đường cấp A hoặc cấp B.
a) Trường hợp sử dụng vật liệu
là đá dăm tiêu chuẩn, cấp phối đá dăm, loại đường có chiều rộng mặt đường
Bm=3,5m hỗ trợ 210 triệu đồng/km, loại đường có chiều rộng mặt đường Bm=3,0 m hỗ
trợ 180 triệu đồng/km.
b) Trường hợp sử dụng vật liệu
là cấp phối tự nhiên (cấp phối sỏi suối, sỏi đồi), cấp phối đá thải,... chất lượng
thấp hơn các loại cấp phối được quy định, nhưng vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật
cho phép, loại đường có chiều rộng mặt đường Bm=3,5m hỗ trợ 160 triệu đồng/km;
loại đường có chiều rộng mặt đường Bm=3,0 m hỗ trợ 135 triệu đồng/km.
2. Đối với các xã còn lại: Hỗ
trợ để sản xuất vật liệu, vận chuyển vật liệu, rải và lu lèn mặt đường đối với
đường cấp A hoặc cấp B.
a) Trường hợp sử dụng vật liệu
là đá dăm tiêu chuẩn, cấp phối đá dăm, loại đường có chiều rộng mặt đường
Bm=3,5m hỗ trợ 190 triệu đồng/km, loại đường có chiều rộng mặt đường Bm=3,0 m hỗ
trợ 160 triệu đồng/km.
b) Trường hợp sử dụng vật liệu
là cấp phối tự nhiên (cấp phối sỏi suối, sỏi đồi), cấp phối đá thải,... chất lượng
thấp hơn các loại cấp phối được quy định, nhưng vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật
cho phép, loại đường có chiều rộng mặt đường Bm=3,5m hỗ trợ 140 triệu đồng/km,
loại đường có chiều rộng mặt đường Bm=3,0 m hỗ trợ 120 triệu đồng/km.
Điều
10. Nội dung và mức hỗ trợ từ ngân sách cấp huyện
Lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật;
thiết kế, giám sát, hướng dẫn thi công, lập hồ sơ nghiệm thu, hoàn công rải cấp
phối chống trơn lầy là 2,5 triệu đồng/km.
Điều
11. Nhân dân thực hiện
1. Đối với công trình rải cấp
phối móng, mặt đường chống trơn lầy: Ủy ban nhân dân cấp xã chỉ đạo Ban quản lý
xã, Ban phát triển thôn lập kế hoạch chi tiết vận động, huy động nhân dân bàn bạc
để tự giải phóng mặt bằng, tổ chức thực hiện triển khai thi công tuyến đường:
Đào sửa nền đường, đào khuôn đường, làm rãnh xương cá, xếp đá vỉa, đào sửa rãnh
dọc, đắp phụ lề đường, thi công mặt đường, công trình thoát nước, các công việc
phụ trợ xây dựng và hoàn thiện khác theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, đảm bảo
chất lượng, tiến độ và hiệu quả vốn đầu tư.
2. Đối với đường đường liên
gia, ngõ, xóm: Các hộ, nhóm hộ gia đình bàn bạc, tự huy động nguồn lực hoàn thiện
xây dựng nền đường, tận dụng vật liệu địa phương để rải cấp phối, đá dăm, lát gạch,
lát đá...
Chương
V
HỖ TRỢ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH CỐNG THOÁT NƯỚC
Điều
12. Nội dung và mức hỗ trợ từ ngân sách tỉnh
1. Định mức khoán gọn bình
quân để xây dựng, hoàn thiện công trình thoát nước được phê duyệt:
a) Hỗ trợ 24 triệu đồng/1 cống
thoát nước ngang ϕ100cm.
b) Hỗ trợ 18 triệu đồng/1 cống
thoát nước ngang ϕ 75cm.
c) Hỗ trợ 17 triệu đồng/1 cống
bản 75x75cm.
d) Hỗ trợ 12 triệu đồng/1 cống
bản 50x50cm.
e) Trường hợp đặt ống thép ϕ150
mm, dày 3mm trở lên, đặt ở chiều sâu so với mặt đường tối thiểu là 30cm: Hỗ trợ
0,5 triệu đồng/m dài ống.
2. Hỗ trợ xi măng gia cố
rãnh thoát nước dọc bằng bê tông xi măng (đối với rãnh mặt cắt hình thang kích
thước 40x40x80cm, chiều dày 15cm) tại những đoạn đường có độ dốc dọc ≥ 10% và
chiều dài đoạn rãnh ≥ 20 m là 6,28 tấn/100 m dài.
Điều
13. Nội dung và mức hỗ trợ từ ngân sách cấp huyện
1. Thiết kế, giám sát, hướng
dẫn thi công các công trình thoát nước (cống, rãnh).
2. Hỗ trợ vật liệu cát, đất để xây dựng hoàn thiện rãnh thoát nước thông qua việc huy động
các nguồn lực kết hợp với ngân sách của huyện.
Điều
14. Nhân dân thực hiện
Bàn bạc để tự giải phóng mặt
bằng, tổ chức thực hiện triển khai thi công hoàn thiện các công trình thoát nước
(cống, rãnh) theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật, đảm bảo chất lượng, tiến độ và
hiệu quả vốn đầu tư.
Chương
VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
15. Căn cứ vào nội dung, mức hỗ trợ của
chính sách đầu tư xây dựng đường giao thông nông thôn gắn với xây dựng nông
thôn mới tại quy định này, UBND tỉnh chịu trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức thực hiện
đảm bảo đạt hiệu quả.
Điều
16. Quy định chuyển tiếp
Những nội dung được quy định
áp dụng theo Nghị quyết số 50/2016/NQ- HĐND ngày 18/7/2016 chưa triển khai thực
hiện (trong thời gian từ ngày 01/8/2016 đến ngày 31/12/2016) thì áp dụng theo
Nghị quyết số 11/2013/NQ-HĐND ngày 12/7/2013 và các quy định, hướng dẫn khác có
liên quan./.