HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH
CÀ MAU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 13/2021/NQ-HĐND
|
Cà Mau,
ngày 04 tháng 12 năm 2021
|
NGHỊ
QUYẾT
QUY
ĐỊNH ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ, NỘI DUNG CHI VÀ MỨC CHI BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO
THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CÀ MAU
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH CÀ MAU
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ TƯ
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017, 2019);
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm
pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2020);
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25
tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-BTC ngày
02 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định việc quản lý và sử dụng
kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông;
Căn cứ Thông tư số 28/2019/TT-BTC ngày
21 tháng 5 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 01/2018/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Tài chính
quy định việc quản lý và sử dụng kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao thông;
Xét Tờ trình số 192/TTr-UBND ngày 24
tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành Nghị quyết quy định định
mức phân bổ, nội dung chi và mức chi kinh phí bảo đảm trật tự an toàn giao
thông trên địa bàn tỉnh Cà Mau; Báo cáo thẩm tra số 119/BC-HĐND ngày 24 tháng
11 năm 2021 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận
của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Nghị quyết này quy định định mức phân
bổ, nội dung chi và mức chi bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh
Cà Mau.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
1. Ban An toàn giao thông tỉnh.
2. Công an tỉnh.
3. Sở Giao thông vận tải.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
Cà Mau.
5. Ban An toàn giao thông các huyện,
thành phố Cà Mau.
6. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá
nhân khác có liên quan đến việc lập, phân bổ, quản lý, sử dụng kinh phí bảo đảm
trật tự an toàn giao
thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Định mức phân
bổ nguồn kinh phí ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu cho ngân sách địa
phương từ nguồn thu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an toàn giao
thông và nguồn ngân sách địa phương
1. Đối với số thu xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực an
toàn giao thông
của cấp tỉnh được phân bổ theo tỷ lệ sau:
a) Phân bổ 70% (bảy mươi phần trăm) trên
tỷ lệ số thu xử phạt của cấp tỉnh cho Công an tỉnh để thực hiện nhiệm vụ bảo đảm
trật tự an toàn giao
thông của ngành
Công
an.
b) Phân bổ 10% (mười phần trăm) trên tỷ lệ số
thu xử phạt của cấp tỉnh cho Sở Giao thông vận tải (Thanh tra giao thông) để thực
hiện nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
c) Phân bổ 20% (hai mươi phần trăm) trên tỷ lệ
số thu xử phạt của cấp tỉnh cho Ban An toàn giao thông tỉnh để thực hiện chi bảo
đảm trật tự an
toàn giao thông
và một số nhiệm vụ chi đặc thù như: Thăm hỏi nạn nhân tai nạn giao thông; hỗ trợ
khi huy động các lực lượng khác (ngoài lực lượng Công an, Thanh tra giao thông)
để tham gia giải quyết khắc phục hậu quả tai nạn giao thông, khắc phục ùn tắc
giao thông; thực hiện công tác tuyên truyền trên địa bàn tỉnh.
2. Đối với số thu xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực an toàn giao thông của các huyện, thành phố được phân bổ theo tỷ lệ
sau:
a) Phân bổ 70% (bảy mươi phần trăm)
trên tỷ lệ số thu xử phạt của các huyện, thành phố cho Công an tỉnh để thực hiện
nhiệm vụ bảo đảm trật
tự an
toàn giao thông của Công an các huyện, thành phố.
b) Phân bổ 30% (ba mươi phần trăm) trên tỷ
lệ số thu xử phạt của huyện, thành phố cho Ban An toàn giao thông các huyện, thành
phố để thực hiện chi bảo đảm trật tự an toàn giao thông của địa phương và một số
nhiệm vụ chi đặc thù như thăm hỏi nạn nhân tai nạn giao thông; hỗ trợ khi huy động
các lực lượng
khác
(ngoài lực lượng Công an, Thanh tra giao
thông) để tham gia giải quyết khắc phục hậu quả tai nạn giao thông, khắc phục
ùn tắc giao thông; thực hiện công tác tuyên truyền tại địa phương.
3. Đối với ngân sách địa phương (ngân sách cấp
tỉnh và ngân sách các huyện, thành phố): Hằng năm, căn cứ vào tình hình trật tự
an
toàn giao thông và
khả năng cân đối ngân sách của từng cấp, Ủy ban nhân dân các cấp trình Hội đồng
nhân dân cùng cấp quyết định bố trí bổ sung kinh phí từ nguồn ngân sách cấp
mình cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn phù hợp
theo quy định.
Điều 4. Nội dung chi
và mức chi
1. Nội dung chi chung: Thực hiện theo quy
định tại khoản 1 Điều 3 Thông tư số 01/2018/TT-BTC và khoản 1, khoản 2 Điều 1, Thông tư số
28/2019/TT-BTC .
2. Một số nội dung và mức chi phục vụ
công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông của địa phương
a) Chi xây dựng kế hoạch và biện pháp
phối hợp các ban, ngành và chính quyền các cấp (bao gồm cả cấp xã) trong việc
thực hiện các giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông và khắc phục ùn tắc
giao thông (Trưởng Ban An toàn giao thông phân công cụ thể đơn vị chịu trách
nhiệm xây dựng kế hoạch, biện pháp phối hợp quy định tại điểm này, mức hỗ trợ
này tính trên sản phẩm cuối cùng bao gồm cả tiếp thu, chỉnh lý và hoàn chỉnh) với
mức chi cụ thể như sau: Cấp tỉnh là 200.000 đồng/văn bản, cấp huyện là 100.000
đồng/văn bản.
b) Chi hỗ trợ cho cán bộ, chiến sỹ,
công chức thực hiện quá trình điều tra tai nạn giao thông 150.000 đồng/người/ngày.
c) Chi bồi dưỡng cho cán bộ, chiến sỹ,
công chức tham gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông vào ban đêm (sau 22 giờ):
100.000 đồng/người/ca (01 ca từ đủ 04 giờ trở lên).
d) Chi sửa chữa, bảo trì, cải tạo,
nâng cấp, mở rộng công trình sở chỉ huy, đội, đồn, trạm kiểm soát giao thông,
nơi tạm giữ phương tiện vi phạm trật tự an toàn giao thông thanh toán theo quy
định hiện hành và trong phạm vi dự toán được giao của đơn vị.
đ) Chi hỗ trợ xây dựng các chương
trình, đề án về bảo đảm trật tự an toàn giao thông, nhân rộng các mô hình điểm
về bảo đảm trật tự an toàn giao thông: Cấp tỉnh là 1.000.000 đồng/01 chương
trình, đề án, mô hình điểm; cấp huyện là 500.000 đồng/01 chương trình, đề án,
mô hình điểm.
e) Chi hỗ trợ công tác chỉ đạo, kiểm
tra, đôn đốc việc phối hợp hoạt động của các ngành, các tổ chức và các đoàn thể
trong lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông, khắc phục ùn tắc giao thông
trên địa bàn, công tác cứu hộ, cứu nạn, khắc phục hạn chế hậu quả do tai nạn
giao thông gây ra đối với các chức danh sau:
Trưởng Ban An toàn giao thông: Cấp tỉnh
1.000.000 đồng/tháng; cấp huyện 500.000 đồng/tháng;
Phó Trưởng Ban An toàn giao thông: Cấp
tỉnh 500.000 đồng/tháng; cấp huyện 300.000 đồng/tháng;
Ủy viên chuyên trách Ban An toàn giao
thông tỉnh 300.000 đồng/tháng;
Cán bộ kiêm nhiệm cán bộ Thường trực
Ban An toàn giao thông cấp huyện làm nhiệm vụ tham mưu trực tiếp cho lãnh đạo
Ban về công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông được hỗ trợ 200.000 đồng/tháng.
g) Chi thăm hỏi, hỗ trợ nạn nhân tai nạn
giao thông, gia đình nạn nhân bị chết do tai nạn giao thông
Trong các vụ tai nạn giao thông đặc biệt
nghiêm trọng: Chi hỗ trợ 5.000.000 đồng/người bị tử vong và 2.000.000 đồng/người
bị thương nặng;
Trong dịp Tết Nguyên đán, “Ngày thế giới
tưởng niệm các nạn nhân tử vong do tai nạn giao thông”: Chi thăm hỏi 2.000.000
đồng/người đối với nạn nhân bị thương nặng, gia đình nạn nhân bị chết do tai nạn
giao thông có hoàn cảnh khó khăn.
h) Chi hỗ trợ các lực lượng khác được
huy động tham gia giải quyết khắc phục hậu quả tai nạn giao thông, khắc phục ùn
tắc giao thông: 150.000 đồng/người/ngày.
i) Chi hỗ trợ ban đầu cho cán bộ, chiến
sỹ, công chức bị thương trong khi làm nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao
thông: Tùy theo tính chất, mức độ thương tật, thủ trưởng cơ quan, đơn vị quyết
định mức chi không quá 02 (hai) lần mức lương cơ sở áp dụng đối với cơ quan
hành chính sự nghiệp/người.
k) Chi hỗ trợ cho các tổ, đội đi tuần
tra, kiểm soát trật tự an toàn giao thông thuê mướn địa điểm để đóng trạm tại địa
phương: 5.000.000 đồng/địa bàn/tháng.
l) Chi hỗ trợ vận hành số điện thoại
đường dây nóng về trật tự an toàn giao thông cấp tỉnh (Ban An toàn giao thông tỉnh,
Cảnh sát giao thông, Cảnh sát trật tự, Thanh tra giao thông) là 500.000 đồng/số
điện thoại/tháng; cấp huyện (Thường trực Ban An toàn giao thông cấp huyện, Công
an cấp huyện) mỗi đơn vị là 300.000 đồng/số điện thoại/tháng.
m) Chi xử lý điểm đen, điểm tiềm ẩn
tai nạn giao thông thực hiện theo Thông tư số 26/2012/TT-BGTVT ngày 20 tháng 7
năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về việc xác định và xử lý
vị trí nguy hiểm trên đường bộ đang khai thác; thanh toán thực tế có hợp đồng,
hóa đơn, chứng từ hợp pháp trong phạm vi dự toán được giao của đơn vị, đảm bảo
không trùng lắp với các nguồn kinh phí khác.
n) Chi hỗ trợ thực hiện các nhiệm vụ
phối hợp tăng cường đảm bảo trật tự an toàn giao thông phát sinh đột xuất trong
năm với các sở, ngành, cơ quan trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh với mức chi
100.000 đồng/người/ngày.
o) Chi hỗ trợ vận hành hệ thống camera
giám sát an toàn giao thông do Công an tỉnh quản lý; thanh toán thực tế phát
sinh theo hợp đồng, hóa đơn và chứng từ hợp pháp trong phạm vi dự toán được cấp
thẩm quyền giao cho đơn vị; thủ trưởng đơn vị vận hành hệ thống camera giám sát
an toàn giao thông chịu trách nhiệm về quyết định chi của mình.
p) Chi công tác phí, hội nghị, tập huấn
triển khai thực hiện nhiệm vụ, công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông thực
hiện theo quy định tại Nghị quyết số 22/2017/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2017
của Hội đồng nhân dân tỉnh về chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị và chế độ
chi tiếp khách trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
q) Chi tập huấn nghiệp vụ về trật tự
an toàn giao thông thực hiện theo quy định tại Nghị quyết số 11/2019/NQ-HĐND
ngày 12 tháng 7 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định một số mức chi đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức trên địa bàn tỉnh Cà Mau.
r) Chi khen thưởng theo quy định tại
Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua khen thưởng và các quy định hiện
hành của địa phương.
3. Ngoài các nội dung và mức chi phục
vụ công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông quy định tại khoản 2 Điều này,
các nội dung chi còn lại phục vụ cho công tác bảo đảm trật tự an toàn giao
thông quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo mức chi, chế độ hiện hành do
cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định. Trường hợp nội dung chi chưa được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định thì thực hiện thanh toán theo thực tế phát
sinh có hợp đồng, hóa đơn, chứng từ hợp pháp, phải đảm bảo nguyên tắc không vượt
quá phạm vi dự toán được giao, thủ trưởng đơn vị ký duyệt và chịu trách nhiệm về
quyết định chi của mình.
Điều 5. Tổ chức thực
hiện
1. Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực
hiện Nghị quyết này.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Trường hợp các văn bản được dẫn chiếu
tại Nghị quyết này được sửa đổi, bổ sung, thay thế thì áp dụng theo các văn bản
sửa đổi, bổ sung, thay thế.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân
dân tỉnh Cà Mau Khóa X, Kỳ họp thứ Tư thông qua ngày 04 tháng 12 năm 2021, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2022 và thay thế Nghị quyết số 12/2018/NQ-HĐND
ngày 07 tháng 12 năm 2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định định mức phân bổ,
nội dung chi và mức chi bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Cà
Mau./.