CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
27/2010/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 24 tháng 03 năm 2010
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH VIỆC HUY ĐỘNG CÁC LỰC LƯỢNG CẢNH SÁT KHÁC VÀ CÔNG AN
XÃ PHỐI HỢP VỚI CẢNH SÁT GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THAM GIA TUẦN TRA, KIỂM SOÁT TRẬT
TỰ, AN TOÀN GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ TRONG TRƯỜNG HỢP CẦN THIẾT
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm
2001;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ ngày 13 tháng
11 năm 2008;
Căn cứ Pháp lệnh Công an xã ngày 21 tháng 11
năm 2008;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Công an,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về việc huy
động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông
đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ
trong trường hợp cần thiết.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với lực
lượng Cảnh sát giao thông đường bộ, lực lượng Cảnh sát khác, Công an xã và cơ
quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động giao thông đường bộ trên lãnh thổ
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác thì áp dụng theo điều
ước quốc tế đó.
Điều 3. Nguyên
tắc huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã khi tham gia phối hợp với
Cảnh sát giao thông đường bộ tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường
bộ.
1. Việc huy động các lực lượng Cảnh
sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần
tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ chỉ thực hiện trong những
trường hợp cần thiết quy định tại Điều 4 Nghị định này và do
người có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Nghị định này quyết
định bằng văn bản.
2. Mọi hoạt động trong khi tham
gia, phối hợp tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ phải thực
hiện theo quy định của Nghị định này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan; việc tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông phải thực hiện theo
đúng địa bàn, tuyến đường, thời gian quy định trong văn bản huy động của cơ
quan, người có thẩm quyền.
Chương 2.
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Những
trường hợp cần thiết phải huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối
hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an
toàn giao thông đường bộ
1. Trong thời gian diễn ra các ngày
lễ kỷ niệm; sự kiện chính trị - xã hội; hoạt động văn hóa, thể thao lớn của Nhà
nước và địa phương.
2. Các đợt cao điểm đảm bảo trật tự,
an toàn giao thông theo chỉ đạo của Bộ Công an, Tổng cục Cảnh sát quản lý hành
chính về trật tự, an toàn xã hội hoặc của Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương.
3. Khi tình hình vi phạm trật tự,
an toàn giao thông, tai nạn giao thông và ùn tắc giao thông có diễn biến phức tạp.
4. Trường hợp khác mà trật tự, an
toàn giao thông đường bộ gây ảnh hưởng xấu đến an ninh chính trị, trật tự, an
toàn xã hội.
Điều 5. Thẩm
quyền huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh sát
giao thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường
bộ
1. Bộ trưởng Bộ
Công an có thẩm quyền huy động lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với
Cảnh sát giao thông đường bộ tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường
bộ trong phạm vi toàn quốc.
2. Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội có thẩm quyền huy động lực lượng
Cảnh sát khác thuộc lực lượng Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn
xã hội và Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tuần tra, kiểm
soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong phạm vi toàn quốc.
3. Giám đốc Công an tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương có thẩm quyền huy động lực lượng Cảnh sát khác thuộc quyền
quản lý và Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông đường bộ tuần tra, kiểm
soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong phạm vi từ hai huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh trở lên.
4. Trưởng Công an quận, huyện, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền huy động lực lượng Cảnh sát khác thuộc
quyền quản lý và Công an xã phối hợp với Cảnh sát Giao thông đường bộ tuần tra,
kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong phạm vi địa phương mình phụ
trách.
Điều 6. Trình tự,
thủ tục huy động các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh
sát giao thông đường bộ tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ
1. Căn cứ các trường hợp cần thiết
phải huy động lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao
thông đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ
quy định tại Điều 4 Nghị định này thì người có thẩm quyền
quy định tại Điều 5 Nghị định này quyết định việc huy động
các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã phối hợp với Cảnh sát giao thông đường
bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Việc huy
động phải thực hiện bằng Quyết định hoặc Kế hoạch huy động, trong đó phải nêu
rõ lực lượng, số lượng cần huy động, thời gian, địa bàn huy động, trách nhiệm,
nhiệm vụ cụ thể của Cảnh sát giao thông, Cảnh sát khác và Công an xã tham gia
phối hợp tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông. Khi hết thời gian huy
động ghi trong Quyết định hoặc Kế hoạch huy động mà không có văn bản huy động mới
của cấp có thẩm quyền thì lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã kết thúc nhiệm
vụ được huy động, chuyển sang thực hiện nhiệm vụ thường xuyên.
2. Khi nhận được Quyết định hoặc Kế
hoạch huy động của cấp có thẩm quyền quy định tại Điều 5 Nghị định
này, Thủ trưởng đơn vị được huy động phải bố trí lực lượng, tổ chức triển
khai việc huy động.
Điều 7. Xây dựng
Kế hoạch tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ
1. Cục Cảnh sát giao thông đường bộ
- đường sắt chủ trì, xây dựng Kế hoạch tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn
giao thông đường bộ đối với trường hợp Bộ trưởng Bộ Công an, Tổng cục trưởng Tổng
cục Cảnh sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội quyết định việc huy
động. Kế hoạch đó phải được Bộ trưởng Bộ Công an, Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh
sát quản lý hành chính về trật tự, an toàn xã hội phê duyệt.
2. Phòng Cảnh sát giao thông Công
an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ trì, xây dựng Kế hoạch tuần tra,
kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với trường hợp Giám đốc Công
an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc huy động. Kế hoạch đó
phải được Giám đốc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phê duyệt.
3. Đội Cảnh sát giao thông Công an
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh chủ trì, xây dựng kế hoạch tuần tra,
kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ đối với trường hợp Trưởng Công
an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quyết định việc huy động. Kế hoạch
đó phải được Trưởng Công an huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh phê duyệt.
Điều 8. Cơ chế
phối hợp giữa các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã với Cảnh sát giao thông
đường bộ tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ
1. Các lực lượng Cảnh sát khác và
Công an xã tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ cùng Cảnh
sát giao thông đường bộ phải thực hiện đúng Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, chịu sự kiểm tra, giám sát của Cảnh sát giao thông đường bộ, nếu
phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ thì Cảnh sát giao
thông đường bộ xử phạt vi phạm hành chính những hành vi vi phạm thuộc quyền xử
phạt của mình theo quy định của Pháp lệnh Xử lý
vi phạm hành chính và Nghị định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
2. Các lực lượng Cảnh sát khác và
Công an xã tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà không có
Cảnh sát giao thông đường bộ đi cùng thì phải thực hiện việc tuần tra, kiểm
soát theo Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và phải thường xuyên
thông báo cho lực lượng Cảnh sát giao thông đường bộ về việc tuần tra, kiểm
soát của mình, nếu phát hiện vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường
bộ thì được xử phạt vi phạm hành chính những hành vi thuộc quyền xử phạt của
mình theo quy định của Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính và Nghị định về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Trong trường hợp vượt quá thẩm
quyền xử phạt của mình thì phải lập biên bản vi phạm hành chính, báo cáo cấp có
thẩm quyền giải quyết.
Điều 9. Nhiệm vụ
của Cảnh sát giao thông đường bộ, các lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã khi
phối hợp tham gia tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ
1. Nhiệm vụ của
Cảnh sát giao thông đường bộ:
a) Chỉ đạo, điều hành việc tuần tra,
kiểm soát trật tự, an toàn giao thông;
b) Thực hiện việc tuần tra, kiểm
soát theo Kế hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Xử phạt vi phạm hành chính theo
thẩm quyền.
2. Nhiệm vụ của
lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã:
a) Thực hiện việc tuần tra, kiểm
soát theo sự chỉ đạo, điều hành của Cảnh sát giao thông đường bộ và theo Kế hoạch
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Xử phạt vi phạm hành chính theo
thẩm quyền khi tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ mà
không có Cảnh sát giao thông đường bộ đi cùng;
c) Thống kê, báo cáo các vụ, việc
vi phạm pháp luật, tai nạn giao thông đường bộ; kết quả công tác tuần tra, kiểm
soát trật tự, an toàn giao thông đường bộ theo sự phân công trong Kế hoạch đã
được phê duyệt.
Điều 10. Trang
bị phương tiện và các điều kiện đảm bảo thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát
trật tự, an toàn giao thông đường bộ của lực lượng Cảnh sát khác và Công an xã
1. Lực lượng Cảnh sát khác và Công
an xã thực hiện nhiệm vụ tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn giao thông đường
bộ được trang bị còi, gậy chỉ huy giao thông, các biểu mẫu phục vụ công tác tuần
tra, kiểm soát, xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ.
2. Lực lượng Cảnh sát khác và Công
an xã trong thời gian tham gia phối hợp tuần tra, kiểm soát trật tự, an toàn
giao thông đường bộ được hưởng mức bồi dưỡng theo quy định của pháp luật hiện
hành đối với các lực lượng tham gia công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 11. Hiệu
lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành
kể từ ngày 01 tháng 6 năm 2010.
Điều 12. Trách
nhiệm thi hành
1. Bộ trưởng Bộ
Công an trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn chịu trách nhiệm hướng dẫn
và tổ chức thực hiện Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, NC (5b).
|
TM.
CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|