CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 159/2018/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 11 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG NẠO VÉT TRONG VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN VÀ VÙNG NƯỚC ĐƯỜNG THỦY NỘI
ĐỊA
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Bộ luật
hàng hải Việt Nam ngày 25 tháng 11 năm 2015;
Căn cứ Luật giao
thông đường thủy nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật giao
thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý hoạt động
nạo vét trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về quản lý hoạt động nạo vét
trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Nghị định này áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài liên quan đến hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng
biển, vùng nước đường thủy nội địa.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Vùng nước đường thủy nội địa bao gồm đường thủy
nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa, khu tránh trú bão, khu chuyển tải,
khu neo đậu tàu thuyền.
2. Công tác nạo vét luồng hàng hải quy định tại Nghị
định này bao gồm nạo vét luồng hàng hải và các vùng quay trở gắn với luồng hàng
hải.
3. Cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực là cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành về đường thủy nội địa tại khu vực được giao
quản lý, gồm Chi cục đường thủy nội địa, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam, Cảng vụ đường thủy nội địa trực thuộc Sở Giao
thông vận tải hoặc Sở Giao thông vận tải nơi không tổ chức Cảng vụ đường thủy nội
địa địa phương.
4. Dự án xã hội hóa nạo vét vùng nước cảng biển là
dự án nạo vét trong vùng nước cảng biển theo hình thức thu hồi sản phẩm nạo
vét.
5. Dự án xã hội hóa nạo vét vùng nước đường thủy nội
địa là dự án nạo vét trong vùng nước đường thủy nội địa theo hình thức thu hồi
sản phẩm nạo vét.
6. Hoạt động nạo vét là hoạt động sử dụng phương tiện,
thiết bị cơ giới, thủy lực thi công dưới nước để lấy đi vật chất dưới đáy (chất
nạo vét); bao gồm các hoạt động nạo vét thi công công trình, nạo vét thu hồi sản
phẩm.
7. Nạo vét thu hồi sản phẩm là hoạt động nạo vét
thi công công trình trong đó có tận dụng một phần hoặc toàn bộ chất nạo vét để
sử dụng cho mục đích khác.
8. Nạo vét thi công công trình gồm nạo vét cơ bản
và nạo vét duy tu.
a) Nạo vét cơ bản là hoạt động nạo vét được thực hiện
lần đầu tiên nhằm tạo ra một khu nước, vùng nước mới đáp ứng nhu cầu khai thác
sử dụng hoặc hạ độ sâu, mở rộng phạm vi của khu nước, vùng nước hiện có;
b) Nạo vét duy tu là hoạt động nạo vét được thực hiện
nhằm duy trì độ sâu, phạm vi của một khu nước, vùng nước đã được thiết lập
thông qua hoạt động nạo vét cơ bản.
9. Duy trì chuẩn tắc là việc thực hiện các hoạt động
nhằm đảm bảo giữ đúng các thông số kỹ thuật của vùng nước cảng biển, vùng nước
đường thủy nội địa theo thiết kế đã được phê duyệt.
10. Phương tiện thi công nạo vét bao gồm tất cả các
phương tiện, thiết bị sử dụng trong quá trình thi công nạo vét kể cả thiết bị
hút, khai thác cát sỏi.
11. Hệ thống nhận dạng tự động (Automatic
Identifica tion System - AIS) là hệ thống thu phát sóng vô tuyến hoạt động trên
băng tần VHF theo quy định để trao đổi số liệu giữa phương tiện thủy và các đối
tượng bên ngoài.
12. Thiết bị AIS là thiết bị được lắp đặt trên
phương tiện để chủ động cung cấp thông tin về phương tiện (tên phương tiện, hô
hiệu, tọa độ, phương vị và tốc độ hành trình...) theo tiêu chuẩn của hệ thống
nhận dạng tự động AIS đến các phương tiện đang hoạt động trong khu vực và trạm
bờ của nhà quản lý.
13. Thiết bị ghi hình (Camera) là thiết bị để quay
và lưu trữ hình ảnh động, truyền đến một nơi cụ thể, trên một số màn hình giới
hạn.
Chương II
QUY ĐỊNH CHUNG VỀ QUẢN
LÝ HOẠT ĐỘNG NẠO VÉT TRONG VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN, VÙNG NƯỚC ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA
Điều 4. Nguyên tắc hoạt động nạo
vét trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa
1. Hoạt động nạo vét phải tuân thủ các quy định tại
Nghị định này và các quy định khác có liên quan của pháp luật nhằm bảo đảm an
toàn hàng hải, an ninh hàng hải, trật tự an toàn giao thông đường thủy nội địa,
phòng ngừa ô nhiễm môi trường, đảm bảo an toàn cộng đồng dân cư, hệ thống công
trình đê điều, thủy lợi, phòng chống thiên tai, phòng chống sạt lở lòng, bờ,
bãi sông và không ảnh hưởng đến kết cấu hạ tầng hàng hải, giao thông đường thủy
nội địa và các công trình khác.
2. Không thực hiện các hoạt động nạo vét trong vùng
nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa mà các hoạt động đó có thể gây cản
trở hoạt động tránh trú của tàu thuyền vào mùa lũ lụt, khi có thiên tai xảy ra.
3. Trước khi tiến hành hoạt động nạo vét, đơn vị
thi công nạo vét thông báo kế hoạch triển khai thực hiện (thời gian, tiến độ
thi công, quy mô công trình, chủng loại và số lượng phương tiện thi công, hình
thức thực hiện) đến cơ quan quản lý chuyên ngành (Cảng vụ Hàng hải khu vực, cơ
quan quản lý đường thủy nội địa khu vực), chính quyền địa phương nơi có công
trình và có bảng niêm yết tại công trường trong suốt quá trình thi công. Bảng
niêm yết thể hiện các nội dung về cơ quan phê duyệt, chủ đầu tư, nhà đầu tư, tổ
chức tư vấn giám sát, đơn vị thi công, quy mô công trình, tiến độ thi công, thời
gian bắt đầu thi công, thời gian hoàn thành, nguồn vốn thực hiện, hình thức thực
hiện.
4. Các dự án nạo vét cơ bản thuộc đường thủy nội địa
phải được Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chấp thuận
phương án thực hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên nước. Trường hợp
các dự án nạo vét cơ bản thuộc đường thủy nội địa có đê còn phải lấy ý kiến của
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý; đối với dự án nạo vét cơ bản ở các tuyến đường
thủy nội địa có đê từ cấp III đến cấp đặc biệt hoặc thuộc địa bàn từ 02 tỉnh trở
lên, phải lấy ý kiến của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trước khi phê
duyệt dự án.
5. Chất nạo vét phải được quản lý theo quy định của
pháp luật về bảo vệ môi trường, pháp luật về đất đai, pháp luật về tài nguyên,
môi trường biển và hải đảo và các quy định khác có liên quan của pháp luật.
Điều 5. Yêu cầu đối với công
tác thi công, đổ chất nạo vét
1. Chủ đầu tư, nhà đầu tư công trình nạo vét trong
vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa chịu trách nhiệm tổ chức
giám sát công tác thi công, đổ chất nạo vét trong suốt thời gian từ khi bắt đầu
đến khi kết thúc hoạt động nạo vét, bao gồm và không giới hạn bởi các nội dung
sau:
a) Tổ chức giám sát chặt chẽ phương tiện thi công nạo
vét đảm bảo thi công đúng phạm vi, thiết kế công trình;
b) Tổ chức giám sát chặt chẽ phương tiện vận chuyển
đổ chất nạo vét, hành trình của các phương tiện và nhận chìm chất nạo vét, đổ
thải ở biển tại vị trí được cơ quan có thẩm quyền cấp phép phê duyệt;
c) Tổ chức kiểm tra, giám sát lắp đặt, duy trì hoạt
động hệ thống giám sát nạo vét, tổ chức quản lý dữ liệu của hệ thống giám sát nạo
vét và được kết nối với hệ thống giám sát của cơ quan có thẩm quyền để đáp ứng
yêu cầu quản lý, kiểm tra giám sát, tra cứu dữ liệu khi có yêu cầu của cơ quan
có thẩm quyền;
d) Tổ chức giám sát thi công nạo vét bảo đảm các
yêu cầu về an toàn, bảo vệ môi trường và các yêu cầu khác theo quy định pháp luật.
2. Yêu cầu đối với hệ thống giám sát nạo vét:
a) Hệ thống giám sát nạo vét lắp đặt trên phương tiện
thi công: Thiết bị AIS để tự động cung cấp thông tin về vị trí thi công của
phương tiện;
b) Hệ thống giám sát nạo vét lắp đặt trên phương tiện
vận chuyển, đổ chất nạo vét gồm: Thiết bị AIS cung cấp thông tin về hành trình
di chuyển của phương tiện; thiết bị ghi hình cung cấp các hình ảnh khoang chứa
chất nạo vét từ khi bắt đầu tiếp nhận chất nạo vét, trong suốt hành trình di
chuyển đến vị trí đổ, bắt đầu đổ cho đến khi kết thúc đổ chất nạo vét tại vị
trí quy định;
c) Hệ thống giám sát nạo vét phải được lắp đặt tại
vị trí phù hợp, cố định trên phương tiện thi công, phương tiện vận chuyển đổ chất
nạo vét, thuận lợi cho việc ghi nhận lưu trữ đầy đủ dữ liệu, hình ảnh, có biện
pháp chống các tác động làm sai lệch dữ liệu (như kẹp chì, niêm phong,...), bảo
đảm điều kiện hoạt động liên tục và ổn định trong suốt thời gian thi công.
3. Phương tiện thi công nạo vét phải đảm bảo các
yêu cầu về bảo vệ môi trường, không làm rơi vãi chất nạo vét trong quá trình
thi công, vận chuyển.
Điều 6. Phương án bảo đảm an
toàn giao thông đối với hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển, vùng nước
đường thủy nội địa
1. Trước khi tiến hành hoạt động nạo vét, chủ đầu
tư, nhà đầu tư phải xây dựng phương án bảo đảm an toàn giao thông trình cơ quan
có thẩm quyền xem xét phê duyệt theo quy định tại Nghị định này.
2. Nội dung phương án bảo đảm an toàn giao thông gồm:
a) Tên công trình, tên và địa chỉ của chủ đầu tư, vị
trí, quy mô, khối lượng nạo vét, vị trí đổ chất nạo vét;
b) Thời gian nạo vét;
c) Biện pháp thi công;
d) Biện pháp đảm bảo an toàn giao thông;
đ) Danh sách phương tiện thi công nạo vét (số lượng,
tính năng, thông số kỹ thuật, thời hạn đăng kiểm,...);
e) Đề xuất cơ chế phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị
liên quan.
3. Chủ đầu tư, nhà đầu tư gửi trực tiếp hoặc qua hệ
thống bưu chính hoặc bằng hình thức phù hợp khác 01 bộ hồ sơ đề nghị phê duyệt
phương án bảo đảm an toàn giao thông đến cơ quan có thẩm quyền để phê duyệt
theo quy định, cụ thể:
a) Cảng vụ Hàng hải khu vực phê duyệt phương án bảo
đảm an toàn giao thông đối với hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển;
b) Cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực phê
duyệt phương án đảm bảo an toàn giao thông đối với hoạt động nạo vét trong vùng
nước đường thủy nội địa.
4. Hồ sơ đề nghị phê duyệt phương án bảo đảm an
toàn giao thông gồm:
a) Văn bản đề nghị phê duyệt phương án bảo đảm an
toàn giao thông;
b) Bản sao quyết định đầu tư xây dựng công trình;
c) Bản sao quyết định phê duyệt thiết kế xây dựng
công trình;
d) Bản sao bình đồ bố trí mặt bằng tổng thể của
công trình;
đ) Bản chính phương án bảo đảm an toàn giao thông.
5. Trình tự nhận và xử lý hồ sơ:
Cơ quan có thẩm quyền quy định tại khoản 3 Điều này
tiếp nhận hồ sơ, nếu hồ sơ chưa hợp lệ thì chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ theo quy
định tại Nghị định này; nếu hồ sơ hợp lệ thì chậm nhất 03 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải xin ý kiến của các cơ quan,
đơn vị liên quan; chậm nhất 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ ý kiến phải có
văn bản phê duyệt phương án đảm bảo an toàn giao thông và gửi trực tiếp hoặc gửi
qua hệ thống bưu chính cho chủ đầu tư, nhà đầu tư; trường hợp không chấp thuận
phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
6. Trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn giám sát hoạt động
nạo vét theo phương án bảo đảm an toàn giao thông đã được phê duyệt:
a) Cục Hàng hải Việt Nam có trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn Cảng vụ Hàng hải khu vực đối với hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển;
b) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam có trách nhiệm
chỉ đạo, hướng dẫn cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực đối với hoạt động
nạo vét vùng nước đường thủy nội địa quốc gia;
c) Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm chỉ đạo, hướng
dẫn cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực địa phương đối với hoạt động nạo
vét vùng nước đường thủy nội địa địa phương.
7. Khi thực hiện nạo vét trong tình huống thiên
tai, thời tiết xấu, các phương tiện phải thực hiện tránh trú bão theo điều động
của cấp có thẩm quyền.
8. Đối với hoạt động nạo vét không gây ảnh hưởng đến
hoạt động giao thông hàng hải hoặc đường thủy nội địa thì không phải lập phương
án bảo đảm an toàn giao thông.
Điều 7. Quy định về công tác
môi trường
1. Các dự án nạo vét cơ bản trong vùng nước cảng biển
và vùng nước đường thủy nội địa phải được đánh giá tác động môi trường theo quy
định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
2. Đối với các dự án, công trình nạo vét duy tu với
khối lượng thực hiện hàng năm có tính quy luật, việc đánh giá tác động môi trường
hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường được thực hiện theo thời hạn từng năm hoặc theo
chu kỳ đến 05 năm. Việc lập, thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường được thực hiện căn cứ vào các thông
tin cơ bản sau:
a) Quy mô, khối lượng nạo vét các năm trước hoặc số
liệu điều tra khảo sát ban đầu là cơ sở để dự báo khối lượng các năm tiếp theo
trong nội dung Chương I của báo cáo đánh giá tác động môi trường hoặc kế hoạch
bảo vệ môi trường của dự án, công trình;
b) Chi phí lập và thẩm định báo cáo đánh giá tác động
môi trường hoặc kế hoạch bảo vệ môi trường được xác định trên cơ sở tổng mức đầu
tư của dự án, công trình năm đầu tiên của chu kỳ và được quyết toán vào nguồn
kinh phí được cấp năm đầu tiên của chu kỳ.
3. Việc xác định vị trí đổ chất nạo vét trên bờ đối
với hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng biển và vùng nước đường thủy nội địa
được thực hiện như sau:
a) Chủ đầu tư hoặc nhà đầu tư gửi văn bản đề nghị đến
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh) để được bố trí và chấp thuận vị trí đổ chất nạo vét cho công
trình.
Trong thời gian 15 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phải có văn bản trả lời về việc bố trí vị trí đổ chất nạo vét phù hợp cho
công trình; trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý
do.
b) Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chưa công bố
hoặc không bố trí được vị trí đổ chất nạo vét, các chủ đầu tư, nhà đầu tư sẽ chủ
động tìm kiếm vị trí đổ chất nạo vét và báo cáo Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để được
chấp thuận, làm cơ sở triển khai thực hiện.
Trong thời gian 15 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh phải có văn bản trả lời về việc bố trí vị trí đổ chất nạo vét phù hợp cho
công trình; trường hợp không chấp thuận phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý
do.
Điều 8. Hoạt động nạo vét liên
quan đến quốc phòng, an ninh
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an
căn cứ chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn để quy định cụ thể cơ chế quản lý hoạt
động nạo vét thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh quốc gia, trong khu vực quân sự.
2. Nội dung của cơ chế quản lý hoạt động nạo vét
quy định tại khoản 1 Điều này phải bao gồm cả cơ chế phối hợp giữa các lực lượng
chức năng của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an với các cơ quan quản lý nhà nước có
liên quan để đảm bảo an toàn trong hoạt động hàng hải hoặc đường thủy nội địa.
Điều 9. Thu hồi tài nguyên,
khoáng sản thông qua hoạt động nạo vét
1. Việc thu hồi tài nguyên, khoáng sản thông qua hoạt
động nạo vét thực hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên, khoáng sản,
các quy định về công tác thi công, đổ chất nạo vét quy định tại Điều
5 và phương án bảo đảm an toàn giao thông đối với hoạt động nạo vét quy định
tại Điều 6 Nghị định này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì, phối hợp với Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Giao thông vận tải và các cơ quan
liên quan trong công tác giám sát và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện đối với
hoạt động thu hồi tài nguyên, khoáng sản thông qua hoạt động nạo vét để đảm bảo
không ảnh hưởng đến hoạt động giao thông hàng hải, đường thủy nội địa, an toàn
an ninh và các yêu cầu về bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật.
Chương III
NẠO VÉT DUY TU LUỒNG
HÀNG HẢI CÔNG CỘNG VÀ LUỒNG ĐƯỜNG THỦY NỘI ĐỊA TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC DO BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH QUẢN LÝ
Điều 10. Nguyên tắc quản lý nạo
vét duy tu luồng hàng hải công cộng và luồng đường thủy nội địa từ nguồn ngân
sách nhà nước
1. Công tác nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng
và luồng đường thủy nội địa sử dụng nguồn ngân sách nhà nước do Bộ Giao thông vận
tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý được nhà nước bảo đảm, bố trí từ nguồn vốn
ngân sách hàng năm để thực hiện.
2. Không thực hiện việc bảo hành và mua bảo hiểm
thi công công trình nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng và luồng đường thủy
nội địa.
Điều 11. Phân công tổ chức thực
hiện
1. Cơ quan giao kế hoạch, dự toán:
a) Bộ Giao thông vận tải giao kế hoạch, dự toán đối
với công tác nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng và luồng đường thủy nội địa
quốc gia;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao kế hoạch, dự toán
đối với công tác nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa địa phương.
2. Đối với công tác nạo vét duy tu các tuyến luồng
hàng hải công cộng: Bộ Giao thông vận tải thực hiện thẩm quyền người quyết định
đầu tư; Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện thẩm quyền của chủ đầu tư và một số nhiệm
vụ của người quyết định đầu tư (quy định tại các Điều 16 và 17 của
Nghị định này). Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng
hải được giao thực hiện một số nhiệm vụ của chủ đầu tư (quy định tại các Điều 16, 17, 18, 19 và 21 của Nghị định này)
theo hợp đồng cung ứng dịch vụ công ích nạo vét duy tu luồng hàng hải ký kết với
Cục Hàng hải Việt Nam.
3. Đối với công tác nạo vét duy tu các tuyến luồng
đường thủy nội địa quốc gia: Bộ Giao thông vận tải thực hiện thẩm quyền của người
quyết định đầu tư; Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thực hiện thẩm quyền của chủ
đầu tư và một số nhiệm vụ của người quyết định đầu tư (quy định tại các Điều 16 và 17 của Nghị định này).
4. Đối với công tác nạo vét duy tu các luồng đường
thủy nội địa địa phương: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện thẩm quyền của người
quyết định đầu tư, Sở Giao thông vận tải thực hiện nhiệm vụ của chủ đầu tư.
Điều 12. Hình thức thực hiện
1. Hình thức bảo trì luồng hàng hải công cộng và luồng
đường thủy nội địa sử dụng nguồn ngân sách nhà nước, gồm:
a) Bảo trì theo khối lượng thực tế gồm: Nạo vét duy
tu hàng năm; nạo vét duy tu đột xuất để đảm bảo an toàn giao thông theo hình thức
chỉ định thầu rút gọn đối với các nhiệm vụ đột xuất do nguyên nhân bất khả
kháng mà nếu không thực hiện thì có nguy cơ mất an toàn hàng hải, an toàn giao
thông đường thủy nội địa hoặc ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động hàng hải, đường
thủy nội địa;
b) Bảo trì theo chất lượng thực hiện: Nạo vét duy
tu khoán duy trì chuẩn tắc trong khoảng thời gian xác định.
2. Bộ Giao thông vận tải:
a) Quyết định hình thức thực hiện nạo vét duy tu đối
với các tuyến luồng hàng hải công cộng và luồng đường thủy nội địa quốc gia;
b) Quy định chi tiết về nạo
vét duy tu khoán duy trì chuẩn tắc trong khoảng thời gian xác định và nạo vét
duy tu đột xuất để đảm bảo an toàn giao thông.
3. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định cụ thể về
hình thức thực hiện nạo vét duy tu đối với luồng đường thủy nội địa địa phương.
Điều 13. Trình tự thực hiện
Nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng và luồng đường
thủy nội địa sử dụng nguồn ngân sách nhà nước thực hiện theo các bước sau:
1. Lập kế hoạch nạo vét duy tu.
2. Giao dự toán chi ngân sách nhà nước.
3. Thủ tục về bảo vệ môi trường thực hiện theo quy
định tại Điều 7 Nghị định này.
4. Lập thiết kế, dự toán công trình.
5. Tổ chức lựa chọn nhà thầu.
6. Bàn giao mặt bằng, tổ chức thi công công trình
và kiểm tra giám sát.
7. Nghiệm thu công trình.
8. Thanh toán, quyết toán công trình.
Điều 14. Lập kế hoạch nạo vét
duy tu, kế hoạch bảo trì
1. Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam lập kế hoạch và kinh phí bảo trì công trình hàng hải, đường thủy nội địa quốc
gia trình Bộ Giao thông vận tải để thẩm định, chấp thuận kế hoạch và dự toán
kinh phí bảo trì công trình hàng hải, đường thủy nội địa quốc gia và tổng hợp
vào dự toán thu, chi ngân sách nhà nước hằng năm của Bộ Giao thông vận tải, gửi
Bộ Tài chính.
2. Sở Giao thông vận tải lập kế hoạch bảo trì đường
thủy nội địa địa phương hàng năm trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Điều 15. Giao dự toán chi ngân
sách nhà nước
1. Cục Hàng hải Việt Nam, Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam lập dự toán chi ngân sách nhà nước trình Bộ Giao thông vận tải tổng hợp dự
toán chi ngân sách nhà nước gửi Bộ Tài chính theo quy định.
2. Căn cứ dự toán chi ngân sách nhà nước do Bộ Tài
chính giao, Bộ Giao thông vận tải phê duyệt kế hoạch bảo trì và giao dự toán
chi ngân sách nhà nước cho Cục Hàng hải Việt Nam và Cục Đường thủy nội địa Việt
Nam. Việc giao dự toán chi các công trình nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng,
luồng đường thủy nội địa căn cứ trên kế hoạch bảo trì kết cấu hạ tầng hàng hải,
đường thủy nội địa được duyệt; không bắt buộc phải có dự toán công trình được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Cơ quan giao thông vận tải địa phương lập dự
toán kinh phí sự nghiệp đường thủy nội địa địa phương, gửi cơ quan tài chính
cùng cấp xem xét, tổng hợp báo cáo cấp có thẩm quyền theo quy định.
Điều 16. Thiết kế, dự toán
công trình
1. Thiết kế bản vẽ thi công, dự toán
a) Thiết kế bản vẽ thi công, dự toán được lập trên
cơ sở bình đồ khảo sát thông báo độ sâu luồng hàng hải, luồng đường thủy nội địa
gần nhất nhưng không quá 06 tháng tính đến thời điểm duyệt thiết kế; trường hợp
thông báo hàng hải, luồng đường thủy nội địa quá 06 tháng tính đến thời điểm
duyệt thiết kế hoặc không có số liệu thông báo hàng hải, luồng đường thủy nội địa
phải tiến hành khảo sát để lập thiết kế bản vẽ thi công, dự toán. Khối lượng nạo
vét thiết kế được tính thêm phần khối lượng sa bồi dự kiến từ thời điểm khảo
sát đo đạc thông báo hàng hải, đường thủy nội địa quốc gia đến thời điểm khảo
sát đo đạc bàn giao mặt bằng; không thực hiện bước lập dự án hoặc báo cáo kinh
tế kỹ thuật và bước thẩm định, kiểm tra công tác nghiệm thu của cơ quan chuyên
môn về xây dựng;
b) Đối với nạo vét duy tu
khoán duy trì chuẩn tắc trong khoảng thời gian xác định và nạo vét duy tu đột
xuất để đảm bảo an toàn giao thông: Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn chi tiết việc
lập thiết kế, dự toán công trình.
2. Lập, thẩm định, phê duyệt
thiết kế, dự toán công trình
a) Các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm
an toàn hàng hải được giao lựa chọn và ký kết hợp đồng với đơn vị tư vấn thiết
kế, tư vấn môi trường, tư vấn thẩm tra; tổ chức lập, thẩm tra và trình Cục Hàng
hải Việt Nam thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình, dự toán kinh phí bảo
vệ môi trường, đề cương nhiệm vụ và phương án kỹ thuật khảo sát đo đạc bàn giao
mặt bằng, đề cương giám sát, đề cương nhiệm vụ và phương án kỹ thuật khảo sát
nghiệm thu công trình nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng;
b) Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức thẩm định, phê duyệt
thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình, dự toán kinh phí bảo vệ môi trường,
đề cương nhiệm vụ và phương án kỹ thuật khảo sát đo đạc bàn giao mặt bằng, đề
cương giám sát, đề cương nhiệm vụ và phương án kỹ thuật khảo sát nghiệm thu
công trình nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng;
c) Cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực được
giao: Tổ chức lập, thẩm tra để trình Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thẩm định,
phê duyệt: thiết kế bản vẽ thi công, dự toán công trình, dự toán kinh phí bảo vệ
môi trường, đề cương nhiệm vụ và phương án kỹ thuật khảo sát đo đạc bàn giao mặt
bằng, đề cương giám sát, đề cương nhiệm vụ và phương án kỹ thuật khảo sát nghiệm
thu công trình nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa quốc gia;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định, phê
duyệt thiết kế, dự toán công trình nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa địa
phương.
Điều 17. Tổ chức lựa chọn nhà
thầu
1. Lập kế hoạch lựa chọn nhà
thầu
a) Các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm
an toàn hàng hải được giao lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu công trình nạo vét
duy tu luồng hàng hải công cộng, trình Cục Hàng hải Việt Nam thẩm định, phê duyệt
theo quy định;
b) Cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực được
giao lập kế hoạch lựa chọn nhà thầu công trình nạo vét duy tu luồng đường thủy
nội địa quốc gia, trình Cục Đường thủy nội địa Việt Nam thẩm định, phê duyệt
theo quy định;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập kế hoạch lựa
chọn nhà thầu, thẩm định, phê duyệt theo quy định đối với công trình nạo vét
duy tu đường thủy nội địa địa phương.
2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu
a) Cục Hàng hải Việt Nam lựa chọn và ký kết hợp đồng
với đơn vị tư vấn khảo sát đo đạc bàn giao mặt bằng, tư vấn giám sát, tư vấn khảo
sát đo đạc nghiệm thu, tư vấn kiểm toán công trình nạo vét duy tu luồng hàng hải
công cộng và đơn vị cung cấp dịch vụ quản lý, khai thác thông tin AIS theo quy
định của pháp luật về đấu thầu đối với công trình nạo vét duy tu luồng hàng hải
công cộng;
Các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm
an toàn hàng hải được giao thực hiện một số nhiệm vụ của chủ đầu tư trong việc
lựa chọn, ký hợp đồng với đơn vị tư vấn thực hiện công tác bảo vệ môi trường và
nhà thầu thi công công trình nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng theo quy định
của pháp luật về đấu thầu.
Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện trách nhiệm của người
có thẩm quyền quy định tại Điều 73 của Luật Đấu thầu đối với
các gói thầu do các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng
hải được giao thực hiện lựa chọn và ký hợp đồng.
b) Cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực khi
được giao: Tổ chức lựa chọn nhà thầu, trình Cục Đường thủy nội địa Việt Nam. Cục
Đường thủy nội địa Việt Nam phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu, ký hợp đồng với
đơn vị tư vấn thiết kế, tư vấn thực hiện công tác bảo vệ môi trường, nhà thầu
thi công, tư vấn khảo sát đo đạc bàn giao mặt bằng, tư vấn khảo sát đo đạc nghiệm
thu, tư vấn giám sát, tư vấn kiểm toán và đơn vị cung cấp dịch vụ quản lý, khai
thác thông tin AIS theo quy định của pháp luật về đấu thầu đối với công trình nạo
vét duy tu luồng đường thủy nội địa quốc gia;
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện công
tác lựa chọn nhà thầu đối với công trình nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa
địa phương.
Điều 18. Bàn giao mặt bằng thi
công
1. Công tác đo đạc bàn giao mặt bằng được triển
khai trước thời điểm khởi công thi công nạo vét tối đa không quá 15 ngày. Khối
lượng bàn giao mặt bằng là căn cứ để xác định giá trị hợp đồng chính thức.
2. Đối với công tác nạo vét duy tu các tuyến luồng
hàng hải công cộng:
a) Cục Hàng hải Việt Nam chủ trì tổ chức thực hiện
khảo sát đo đạc bàn giao mặt bằng; kiểm tra trình tự, thủ tục và quá trình thực
hiện của các đơn vị theo đề cương được duyệt;
b) Cục Hàng hải Việt Nam, doanh nghiệp cung ứng dịch
vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải được giao, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế
tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình khảo sát đo đạc mặt bằng của nhà thầu tư
vấn khảo sát và nghiệm thu kết quả khảo sát bàn giao mặt bằng cho nhà thầu thi
công;
c) Trường hợp kết quả khảo sát đo đạc bàn giao mặt
bằng phát sinh khối lượng nạo vét so với hồ sơ thiết kế đã phê duyệt thì trong
10 ngày làm việc, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải
được giao phối hợp với tư vấn thiết kế lập hồ sơ dự toán điều chỉnh báo cáo Cục
Hàng hải Việt Nam để thẩm định, phê duyệt; trường hợp vượt dự toán kinh phí nạo
vét đã được giao thì trong 05 ngày làm việc, Cục Hàng hải Việt Nam báo cáo Bộ
Giao thông vận tải xem xét, quyết định.
3. Đối với công tác nạo vét duy tu các tuyến luồng
đường thủy nội địa quốc gia:
a) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam chủ trì tổ chức
thực hiện khảo sát đo đạc bàn giao mặt bằng; kiểm tra trình tự, thủ tục và quá
trình thực hiện của các đơn vị theo đề cương được duyệt;
b) Cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực khi
được giao, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế phối hợp với Cục Đường thủy nội địa
Việt Nam tiến hành kiểm tra, giám sát quá trình khảo sát đo đạc mặt bằng của
nhà thầu tư vấn khảo sát và nghiệm thu kết quả khảo sát bàn giao mặt bằng cho
nhà thầu thi công;
c) Trường hợp kết quả khảo sát đo đạc bàn giao mặt
bằng phát sinh khối lượng nạo vét so với hồ sơ thiết kế đã phê duyệt thì trong
10 ngày làm việc, cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực được giao phối hợp
với tư vấn thiết kế lập hồ sơ dự toán điều chỉnh báo cáo Cục Đường thủy nội địa
Việt Nam để thẩm định, phê duyệt; trường hợp vượt dự toán kinh phí nạo vét đã
được giao thì trong 05 ngày làm việc, Cục Đường thủy nội địa Việt Nam báo cáo Bộ
Giao thông vận tải xem xét, quyết định.
4. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức bàn giao mặt bằng
thi công đối với công trình nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa địa phương.
Điều 19. Tổ chức quản lý thi
công công trình
1. Bộ Giao thông vận tải quy định
chi tiết về tổ chức thực hiện và nội dung hợp đồng thi công công trình.
2. Đối với công tác nạo vét duy tu các tuyến luồng
hàng hải công cộng:
a) Doanh nghiệp cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm
an toàn hàng hải được giao chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra quá trình thực hiện
của nhà thầu; tư vấn giám sát và tư vấn môi trường trong quá trình thi công;
b) Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức kiểm tra định kỳ
và kiểm tra đột xuất (nếu cần) để bảo đảm chất lượng, tiến độ công trình.
3. Đối với công tác nạo vét duy tu các tuyến luồng
đường thủy nội địa quốc gia:
a) Cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực được
giao chịu trách nhiệm quản lý, kiểm tra toàn bộ quá trình thực hiện của nhà thầu;
của tư vấn giám sát và tư vấn môi trường trong quá trình thi công;
b) Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức kiểm tra
định kỳ và kiểm tra đột xuất (nếu cần) để bảo đảm chất lượng, tiến độ công
trình.
4. Đối với công trình nạo vét duy tu luồng đường thủy
nội địa địa phương: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức quản lý, kiểm tra, giám
sát toàn bộ quá trình thực hiện thi công của nhà thầu để bảo đảm chất lượng, tiến
độ công trình.
Điều 20. Nội dung công tác kiểm
tra, giám sát
1. Công tác kiểm tra, giám sát thi công công trình
thực hiện theo quy định tại Điều 5 Nghị định này.
2. Giám sát công tác nạo vét duy tu, gồm:
a) Xem xét, kiểm tra trình tự và biện pháp thi công
chi tiết do nhà thầu thi công công trình lập trước khi trình phê duyệt;
b) Kiểm tra hệ thống mốc định vị mặt bằng và cao độ
phục vụ trong suốt quá trình thi công công trình;
c) Kiểm tra, giám sát các máy móc, thiết bị thi
công tập kết tới công trường theo danh mục, quy cách, chủng loại, tính năng kỹ
thuật, thời hạn đăng kiểm, chứng chỉ của thuyền viên, bảo hiểm của phương tiện
và các yêu cầu cần thiết khác nhằm đảm bảo an toàn trong quá trình thi công;
d) Kiểm tra việc lắp đặt và chất lượng của hệ thống
giám sát nạo vét. Các thiết bị phải có xuất xứ rõ ràng, niêm phong hoặc kẹp chì
cố định khi lắp đặt, đảm bảo hiển thị các dữ liệu tên (số hiệu) phương tiện,
kích thước, vị trí, vận tốc di chuyển, thời điểm dừng đỗ để thuận lợi cho công
tác theo dõi, kiểm tra, giám sát;
đ) Theo dõi tiến độ nạo vét;
e) Kiểm tra điều kiện khởi công công trình; nhân sự
của nhà thầu thi công đưa vào, rời công trường;
g) Giám sát công tác an toàn và bảo vệ môi trường;
h) Giám sát thi công nạo vét đảm bảo đạt yêu cầu kỹ
thuật (đúng độ sâu, mái dốc thiết kế, có kể đến các sai số cho phép theo đúng
quy định);
i) Giám sát công tác đo đạc kiểm tra sau khi hoàn
thành công tác nạo vét, bảo đảm hệ thống mốc định vị mặt bằng và cao độ sử dụng
để đo đạc trước và sau khi nạo vét là không thay đổi;
k) Kiểm tra, xác nhận khối lượng.
3. Giám sát công tác vận chuyển và đổ chất nạo vét,
gồm:
a) Giám sát phương tiện vận chuyển đổ chất nạo vét
tại vị trí nạo vét, hành trình đi đổ chất nạo vét và vị trí đổ chất nạo vét được
phê duyệt trong suốt thời gian thi công công trình;
b) Thu thập, tổng hợp các thông tin, dữ liệu hiện
trường (vị trí, vận tốc di chuyển, thời điểm dừng đỗ) từ hệ thống giám sát nạo
vét lắp đặt trên phương tiện thi công, vận chuyển. Chụp ảnh khoang chứa chất nạo
vét của phương tiện vận chuyển tại các thời điểm: bắt đầu nhận chất nạo vét tại
khu vực thi công; kết thúc quá trình nhận chất nạo vét để di chuyển đi đổ; kết
thúc hành trình di chuyển đến vị trí đổ và kết thúc quá trình đổ chất nạo vét để
di chuyển về khu vực thi công.
4. Giám sát công tác hoàn thiện, gồm:
a) Kiểm tra tọa độ, cao độ và mái dốc của khu vực nạo
vét theo đúng yêu cầu của hồ sơ thiết kế;
b) Giám sát công tác khảo sát đo đạc và xác nhận khối
lượng công việc hoàn thành của nhà thầu; giám sát công tác đo đạc và xác nhận
khối lượng công việc tại vị trí đổ chất nạo vét đối với trường hợp đổ chất nạo
vét tại vị trí trên cạn bằng phương pháp hút phun sử dụng đường ống;
c) Giám sát nghiệm thu công việc toàn bộ hạng mục
công trình. Việc đo đạc nghiệm thu sẽ được thực hiện sau khi nhà thầu thi công
thông báo đã hoàn thành công tác nạo vét. Nếu kết quả đo đạc nghiệm thu cho thấy
công việc của nhà thầu chưa đạt yêu cầu thì nhà thầu thi công phải thực hiện bổ
sung cho đến khi kiểm tra đạt yêu cầu;
d) Giám sát các công tác hoàn thiện khác.
5. Trách nhiệm của tư vấn giám sát
a) Thực hiện giám sát theo các nội dung quy định tại
Điều này và quy định của pháp luật có liên quan;
b) Lập sơ đồ tổ chức và đề cương giám sát, trình chủ
đầu tư xem xét, phê duyệt trước khi giám sát thi công;
c) Phải có bộ phận chuyên trách bảo đảm duy trì hoạt
động giám sát một cách có hệ thống toàn bộ quá trình thi công nạo vét, từ khi
khởi công đến khi nghiệm thu, bàn giao; bố trí nhân sự thực hiện công tác giám
sát gồm Giám sát trưởng và các Giám sát viên;
d) Bố trí đầy đủ trang thiết bị cần thiết cho công
tác giám sát; bố trí đủ cán bộ kỹ thuật có năng lực, kinh nghiệm chuyên môn để
thực hiện giám sát chặt chẽ, kiểm tra thường xuyên toàn bộ quá trình thực hiện
của nhà thầu khảo sát, thi công nạo vét đảm bảo chất lượng, tiến độ công trình
cũng như các điều kiện về an toàn lao động, vệ sinh môi trường. Ghi chép toàn bộ
kết quả giám sát về quá trình thi công nạo vét và vận chuyển đổ chất nạo vét;
đ) Thường xuyên kiểm tra, giám sát về nhân lực, thiết
bị thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình đưa vào, ra công trường
(kể cả nhà thầu phụ và các thiết bị đi thuê); xác nhận số lượng, chất lượng máy
móc, thiết bị theo hợp đồng hoặc theo hồ sơ trúng thầu (danh sách thiết bị,
tính năng kỹ thuật, thời hạn đăng kiểm, chứng chỉ của thuyền viên, bảo hiểm...);
phản ánh kịp thời tới chủ đầu tư đối với các thiết bị không phải của nhà thầu
thi công xuất hiện tại công trường;
e) Hàng ngày, phải kiểm tra tình trạng lắp đặt, hoạt
động của hệ thống giám sát nạo vét trên các phương tiện thiết bị thi công của
nhà thầu; yêu cầu khắc phục ngay khi phát hiện sự cố, sai khác không đáp ứng chất
lượng theo quy định;
g) Thường xuyên kiểm tra, giám sát hệ thống quản lý
chất lượng nội bộ của nhà thầu; kiểm tra tọa độ, cao độ và mái dốc của khu vực
nạo vét theo đúng yêu cầu của hồ sơ thiết kế; theo dõi, đôn đốc tiến độ nạo
vét;
h) Bố trí đủ nhân sự có mặt tại hiện trường thi
công trong suốt thời gian thi công công trình để thực hiện công tác giám sát
theo quy định tại Nghị định này, đối với trường hợp không thực hiện giám sát
liên tục được các phương tiện tại vị trí thi công và vị trí đổ chất nạo vét thì
phải thực hiện giám sát trực tiếp trên phương tiện trong quá trình phương tiện
đi đổ chất nạo vét; chụp ảnh khoang chứa chất nạo vét của phương tiện vận chuyển
tại các thời điểm: bắt đầu nhận chất nạo vét tại khu vực thi công, kết thúc quá
trình nhận chất nạo vét để di chuyển đi đổ, kết thúc hành trình di chuyển đến vị
trí đổ và kết thúc quá trình đổ chất nạo vét để di chuyển về khu vực thi công (ảnh
chụp phải thể hiện số liệu tọa độ GPS và thời gian thực tại thời điểm chụp ảnh);
chuyển giao kịp thời các hình ảnh chụp tới chủ đầu tư để theo dõi, lưu trữ cùng
với hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định;
i) Tham gia công tác khảo sát đo đạc nghiệm thu nội
bộ của nhà thầu và đánh giá chất lượng kết quả thi công của nhà thầu, báo cáo
chủ đầu tư về điều kiện đáp ứng đối với đề xuất tổ chức khảo sát đo đạc nghiệm
thu công trình của nhà thầu;
k) Báo cáo kịp thời các kết quả thực hiện, phát
sinh, vướng mắc, đề xuất biện pháp xử lý trong quá trình thực hiện về cơ quan
quản lý; chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước cơ quan quản lý về kết quả
thực hiện.
6. Nhiệm vụ và quyền hạn của Giám sát trưởng
a) Phụ trách chung công tác giám sát thi công tại
hiện trường; phân công nhiệm vụ cụ thể và kiểm tra, đôn đốc công tác giám sát của
các giám sát viên;
b) Xem xét và hướng dẫn nhà thầu hoàn thiện biện
pháp thi công chi tiết để trình phê duyệt theo quy định;
c) Đề ra kế hoạch và kiểm tra thường xuyên công tác
giám sát. Yêu cầu tạm dừng thi công đối với các phương tiện thi công không đáp ứng
yêu cầu;
d) Tổng hợp tình hình thi công các hạng mục công
trình; báo cáo kịp thời tình hình thi công, kiến nghị các biện pháp xử lý khó
khăn vướng mắc xảy ra trong quá trình thi công; báo cáo các hồ sơ nghiệm thu
trong quá trình thi công cho lãnh đạo đơn vị tư vấn;
đ) Tham gia việc lập các hồ sơ nghiệm thu về mặt kỹ
thuật, khối lượng, hồ sơ hoàn công tổng nghiệm thu công trình;
e) Thực hiện trách nhiệm của Giám sát viên đối với
các trường hợp trực tiếp tham gia thực hiện;
g) Chịu trách nhiệm trước pháp luật về công tác
giám sát trong suốt thời gian thi công.
7. Nhiệm vụ và quyền hạn của các Giám sát viên
a) Giám sát về mặt kỹ thuật, đảm bảo công trình đạt
yêu cầu về mặt kỹ thuật, đúng quy trình và hồ sơ thiết kế;
b) Giám sát và xác nhận các chuyến vận chuyển đổ chất
nạo vét;
c) Giám sát hoặc thực hiện việc lập các văn bản
nghiệm thu được giao theo đúng mẫu quy định;
d) Thực hiện công tác ghi chép nhật ký giám sát đối
với công việc được giao giám sát; kiểm tra và ký xác nhận nhật ký thi công kịp
thời suốt trong thời gian thi công.
8. Đối với hoạt động nạo vét duy tu theo hình thức
khoán duy trì chuẩn tắc trong khoảng thời gian xác định: Ngoài giám sát của Tư
vấn giám sát theo quy định, chủ đầu tư thuê đơn vị tư vấn thực hiện khảo sát đo
đạc kiểm tra đột xuất để kiểm tra việc duy trì chuẩn tắc thiết kế của nhà thầu
thi công.
Điều 21. Nghiệm thu công trình
1. Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức thực hiện công tác
kiểm tra, nghiệm thu công trình hoàn thành để đưa vào sử dụng; nghiệm thu sản
phẩm, dịch vụ công ích theo quy định đối với luồng hàng hải công cộng.
2. Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức thực hiện
công tác kiểm tra, nghiệm thu công trình hoàn thành để đưa vào sử dụng theo quy
định đối với luồng đường thủy nội địa quốc gia.
3. Sở Giao thông vận tải tổ chức thực hiện công tác
nghiệm thu công trình hoàn thành để đưa vào sử dụng theo quy định đối với luồng
đường thủy nội địa địa phương.
4. Các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm
an toàn hàng hải được giao phối hợp với Tư vấn giám sát kiểm tra, giám sát quá
trình thực hiện khảo sát đo đạc nghiệm thu công trình nạo vét duy tu luồng hàng
hải công cộng tại hiện trường và tổ chức nghiệm thu kết quả khảo sát đo đạc;
nghiệm thu công tác bảo vệ môi trường.
5. Cơ quan quản lý đường thủy nội địa khu vực được
giao phối hợp với Tư vấn giám sát kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện khảo
sát đo đạc nghiệm thu công trình nạo vét duy tu luồng đường thủy nội địa quốc
gia tại hiện trường và tổ chức nghiệm thu kết quả khảo sát đo đạc; nghiệm thu
công tác bảo vệ môi trường.
6. Đối với nạo vét duy tu
khoán duy trì chuẩn tắc trong khoảng thời gian xác định thực hiện công tác nghiệm
thu công trình như sau:
a) Tổ chức nghiệm thu hoàn thành nạo vét và duy trì
chuẩn tắc thiết kế giai đoạn thi công công trình và khối lượng nạo vét theo từng
giai đoạn (06 tháng, 01 năm);
b) Tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình nạo vét
và duy trì chuẩn tắc thiết kế khi kết thúc thời gian duy trì chuẩn tắc theo hợp
đồng.
Điều 22. Thanh toán, quyết
toán công trình
Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết việc thanh toán,
quyết toán công tác nạo vét duy tu luồng hàng hải công cộng và luồng đường thủy
nội địa sử dụng ngân sách nhà nước.
Chương IV
NẠO VÉT VÙNG NƯỚC CẢNG BIỂN VÀ VÙNG NƯỚC ĐƯỜNG THỦY NỘI
ĐỊA DO BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH QUẢN LÝ KẾT HỢP THU HỒI
SẢN PHẨM
Mục 1: QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 23. Trình tự thực hiện dự
án
Công tác nạo vét vùng nước cảng biển và vùng nước
đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm phải được lập thành dự án và thực
hiện theo các bước sau:
1. Lập và công bố danh mục khu vực nạo vét theo quy
định tại Mục 2 Chương IV Nghị định này.
2. Lập, thẩm định, phê duyệt
báo cáo nghiên cứu khả thi dự án theo quy định tại Mục 3 Chương IV Nghị định
này.
3. Tổ chức lựa chọn nhà đầu tư và ký kết hợp đồng dự
án theo quy định tại Mục 4 Chương IV Nghị định này.
4. Triển khai thực hiện dự án và bàn giao dự án
theo quy định tại Mục 5 Chương IV Nghị định này.
Điều 24. Cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thực hiện dự án
1. Đối với các dự án xã hội hóa nạo vét vùng nước
đường thủy nội địa quốc gia: Bộ Giao thông vận tải phân cấp cho Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thực hiện quyền hạn và trách nhiệm đối với các nhiệm vụ theo quy định
tại khoản 2, 3, 4 Điều 23 Nghị định này.
2. Đối với các dự án xã hội hóa nạo vét vùng nước
đường thủy nội địa địa phương: Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện quyền hạn và
trách nhiệm đối với các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 23 Nghị
định này.
3. Đối với các dự án xã hội hóa nạo vét vùng nước cảng
biển, căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và điều kiện quản lý cụ thể, Bộ
Giao thông vận tải ủy quyền cho Cục Hàng hải Việt Nam thực hiện một số hoặc
toàn bộ các nhiệm vụ quy định tại Điều 23 Nghị định này.
4. Việc phân cấp hoặc ủy quyền quy định tại các khoản
1 và 3 Điều này phải được thực hiện bằng văn bản, trong đó xác định cụ thể nội
dung, phạm vi, quyền hạn và trách nhiệm của cơ quan được phân cấp hoặc được ủy
quyền.
5. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền, cơ quan được ủy
quyền hoặc được phân cấp theo quy định tại Điều này chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện và quản lý dự án theo quy định.
Điều 25. Chi phí chuẩn bị đầu
tư và thực hiện dự án
1. Chi phí chuẩn bị đầu tư và thực hiện dự án, bao
gồm:
a) Chi phí lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo nghiên
cứu khả thi dự án;
b) Chi phí lập, thẩm định phê duyệt báo cáo đánh
giá tác động môi trường;
c) Chi phí tổ chức lựa chọn nhà đầu tư;
d) Chi phí hoạt động của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền, đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền và cơ quan quản lý dự án; chi
phí giám sát dự án, chất lượng công trình;
đ) Chi phí công bố dự án;
e) Chi phí thuê tư vấn hỗ trợ thực hiện một số hoạt
động thuộc trách nhiệm của cơ quan quản lý dự án;
g) Chi phí tổ chức hội nghị, hội thảo, đàm phán hợp
đồng dự án và các hợp đồng có liên quan;
h) Chi phí khác.
2. Chi phí quy định tại các điểm a, b, c khoản 1 Điều
này được bố trí từ các nguồn vốn sau:
a) Nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp trong kế hoạch
hàng năm của Bộ Giao thông vận tải, địa phương;
b) Nguồn thu từ việc bán hồ sơ mời thầu lựa chọn
nhà đầu tư;
c) Nguồn vốn do nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện
dự án hoàn trả;
d) Các nguồn vốn hợp pháp khác.
3. Chi phí quy định tại các điểm d, đ, e và g khoản
1 Điều này được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước trong kế hoạch chi sự nghiệp,
nguồn đầu tư xây dựng cơ bản của bộ, ngành, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh.
Mục 2: LẬP VÀ CÔNG BỐ DANH MỤC
KHU VỰC NẠO VÉT
Điều 26. Lập danh mục khu vực nạo
vét
1. Đối với vùng nước đường thủy nội địa quốc gia:
Hàng năm, Bộ Giao thông vận tải chủ trì tổ chức lập mới hoặc sửa đổi, bổ sung
danh mục khu vực nạo vét trên cơ sở thống nhất với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
liên quan.
Đối với vùng nước cảng biển: Hàng năm, Bộ Giao
thông vận tải chủ trì tổ chức lập mới hoặc sửa đổi, bổ sung danh mục khu vực nạo
vét.
2. Đối với vùng nước đường thủy nội địa địa phương:
Hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ trì tổ chức lập mới hoặc sửa đổi, bổ
sung danh mục khu vực nạo vét.
3. Danh mục khu vực nạo vét phải
có những nội dung chủ yếu sau:
a) Tên địa điểm, khu vực nạo vét;
b) Tóm tắt các thông số kỹ thuật, chuẩn tắc thiết kế
chủ yếu của khu vực nạo vét;
c) Thời gian thực hiện.
Điều 27. Công bố danh mục khu
vực nạo vét
1. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày danh
mục khu vực nạo vét được phê duyệt, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh và các cơ quan quản lý chuyên ngành hàng hải, đường thủy nội địa thực hiện
công bố danh mục khu vực nạo vét trên Trang thông tin điện tử của cơ quan theo
quy định. Danh mục khu vực nạo vét được công bố phải có những nội dung chủ yếu
quy định tại khoản 3 Điều 26 của Nghị định này.
2. Khi danh mục khu vực nạo vét được sửa đổi, bổ
sung hoặc có sự thay đổi, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
các cơ quan quản lý chuyên ngành hàng hải, đường thủy nội địa thực hiện đăng tải
trên Trang thông tin điện tử của cơ quan.
Mục 3: LẬP, THẨM ĐỊNH VÀ PHÊ DUYỆT
BÁO CÁO NGHIÊN CỨU KHẢ THI DỰ ÁN
Điều 28. Trách nhiệm lập báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án
1. Sở Giao thông vận tải các địa phương tổ chức lập
báo cáo nghiên cứu khả thi dự án xã hội hóa nạo vét vùng nước đường thủy nội địa
quốc gia, nạo vét vùng nước đường thủy nội địa địa phương làm cơ sở để lập hồ
sơ mời thầu lựa chọn nhà đầu tư và đàm phán hợp đồng dự án, trình Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh.
2. Cục Hàng hải Việt Nam tổ chức lập báo cáo nghiên
cứu khả thi dự án xã hội hóa nạo vét vùng nước cảng biển làm cơ sở để lập hồ sơ
mời thầu lựa chọn nhà đầu tư và đàm phán hợp đồng dự án, trình Bộ Giao thông vận
tải.
Điều 29. Nội dung báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án
Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án bao gồm các nội
dung chủ yếu sau đây:
1. Phân tích chi tiết về sự cần thiết đầu tư và những
lợi thế của việc thực hiện dự án so với hình thức đầu tư khác; loại hợp đồng dự
án.
2. Đánh giá sự phù hợp của dự án với quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế, xã hội của ngành, địa phương.
3. Mục tiêu, quy mô và địa điểm thực hiện dự án; khối
lượng nạo vét; mục đích và nhu cầu sử dụng sản phẩm nạo vét thu hồi.
4. Tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; thời gian xây
dựng, khai thác công trình; phương án tổ chức quản lý, phương án thi công,
phương tiện thi công, vị trí đổ thải đối với sản phẩm không thu hồi.
5. Thiết kế cơ sở theo quy định hiện hành.
6. Phương án tổng thể bồi thường, giải phóng mặt bằng
(nếu có).
7. Kinh phí nạo vét (bao gồm cả kinh phí hoàn trả
cho Nhà nước đã thực hiện các công việc quy định tại các điểm
a, b, c khoản 1 Điều 25 Nghị định này); giá trị sản phẩm thu hồi; phương án
thanh toán phần chênh lệch giữa kinh phí nạo vét và giá trị sản phẩm thu hồi.
8. Các chi phí khác như thuế, phí, tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản liên quan đến dự án.
9. Khả năng huy động vốn để thực hiện dự án.
10. Phân tích rủi ro, trách nhiệm của các bên về quản
lý rủi ro trong quá trình thực hiện dự án.
11. Kiến nghị ưu đãi, hỗ trợ chuyên môn (nếu có).
12. Hiệu quả kinh tế - xã hội và tác động của dự án
đối với môi trường, xã hội.
Điều 30. Thẩm định tổ chức thẩm
định báo cáo nghiên cứu khả thi dự án
1. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định báo
cáo nghiên cứu khả thi dự án xã hội hóa nạo vét vùng nước đường thủy nội địa quốc
gia, dự án xã hội hóa nạo vét vùng nước đường thủy nội địa địa phương theo quy
định pháp luật hiện hành.
2. Bộ Giao thông vận tải tổ chức thẩm định báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án xã hội hóa nạo vét vùng nước cảng biển theo quy định
pháp luật hiện hành.
Điều 31. Phê duyệt báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án
Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê
duyệt báo cáo nghiên cứu khả thi dự án ngay sau khi hoàn thành việc thẩm định
theo quy định tại Điều 30 Nghị định này.
Điều 32. Điều chỉnh báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án
1. Báo cáo nghiên cứu khả thi dự án được xem xét điều
chỉnh trong trường hợp sau đây:
a) Dự án bị ảnh hưởng bởi thiên tai hoặc các sự kiện
bất khả kháng khác;
b) Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn
cho dự án;
c) Điều chỉnh quy mô, thiết kế của dự án;
d) Quy hoạch thay đổi gây ảnh hưởng trực tiếp đến mục
tiêu, địa điểm, quy mô của dự án;
đ) Dự án không lựa chọn được nhà đầu tư sau khi tổ
chức đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư;
e) Yêu cầu của Chính phủ liên quan đến mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh;
g) Các quy định khác có liên quan.
2. Thủ tục thẩm định, phê duyệt, điều chỉnh báo cáo
nghiên cứu khả thi dự án thực hiện theo quy định tại Điều 30,
Điều 31 Nghị định này.
Mục 4: LỰA CHỌN NHÀ ĐẦU TƯ VÀ KÝ
KẾT HỢP ĐỒNG DỰ ÁN
Điều 33. Lựa chọn nhà đầu tư
1. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại
Điều 24 Nghị định này tổ chức lựa chọn nhà đầu tư theo hình
thức đấu thầu rộng rãi theo quy định của pháp luật về đấu thầu.
2. Điều kiện, thủ tục lựa chọn nhà đầu tư và ưu đãi
đối với nhà đầu tư trong quá trình đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư thực hiện theo
quy định của pháp luật về đấu thầu.
3. Trường hợp không lựa chọn được nhà đầu tư để thực
hiện dự án, Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo thẩm quyền căn
cứ mức độ cần thiết của dự án để bố trí ngân sách nhà nước thực hiện, trình tự
thủ tục thực hiện theo quy định tại Chương III Nghị định này.
Điều 34. Ký kết hợp đồng dự án
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 24 Nghị định này tổ chức đàm phán và ký kết hợp đồng dự
án với nhà đầu tư trúng thầu.
Điều 35. Nội dung hợp đồng dự
án
1. Hợp đồng dự án phải có các nội dung cơ bản sau:
a) Thông tin về các bên trong hợp đồng;
b) Mục tiêu, quy mô, địa điểm, thời hạn và tiến độ
thực hiện dự án;
c) Yêu cầu kỹ thuật, chất lượng công trình dự án;
d) Kinh phí thực hiện nạo vét, giá trị sản phẩm thu
hồi; giá trị thanh toán hợp đồng; điều chỉnh kinh phí và giá trị sản phẩm thu hồi;
đ) Bàn giao mặt bằng xây dựng, bồi thường, giải
phóng mặt bằng (nếu có);
e) Thi công xây dựng, kiểm tra, giám sát, quản lý
chất lượng, nghiệm thu, quyết toán dự án;
g) Chuyển giao dự án;
h) Bảo đảm thực hiện hợp đồng;
i) Quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
k) Xử lý vi phạm trong quá trình thực hiện dự án;
phạt hợp đồng;
l) Sự kiện bất khả kháng và nguyên tắc xử lý;
m) Các hình thức ưu đãi và bảo đảm đầu tư (nếu có);
n) Khiếu nại và giải quyết tranh chấp hợp đồng;
o) Hiệu lực và thời hạn hợp đồng dự án; thanh lý hợp
đồng;
p) Các nội dung khác theo thỏa thuận giữa các bên
ký kết.
2. Các tài liệu kèm theo hợp đồng dự án bao gồm phụ
lục, tài liệu và giấy tờ khác là bộ phận không tách rời của hợp đồng dự án.
3. Bộ Giao thông vận tải hướng
dẫn chi tiết nội dung hợp đồng dự án xã hội hóa nạo vét vùng nước cảng biển và
vùng nước đường thủy nội địa.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết
sử dụng khoản tiền phạt hợp đồng dự án.
Điều 36. Sửa đổi, bổ sung hợp đồng
dự án
Hợp đồng dự án được sửa đổi, bổ sung do có sự thay
đổi về quy mô, tiêu chuẩn kỹ thuật công trình, tổng vốn đầu tư đã thỏa thuận hoặc
do sự kiện bất khả kháng, điều chỉnh báo cáo nghiên cứu khả thi dự án theo quy
định tại Điều 32 Nghị định này và các trường hợp khác theo
quy định tại hợp đồng dự án.
Điều 37. Thời hạn hợp đồng dự
án
1. Thời hạn hợp đồng dự án do các bên thỏa thuận
phù hợp với quy mô, tính chất của dự án và trên cơ sở báo cáo nghiên cứu khả
thi dự án được phê duyệt.
2. Hợp đồng dự án chấm dứt trong các trường hợp quy
định tại Điều 422 Bộ luật Dân sự năm 2015.
Điều 38. Bảo đảm thực hiện hợp
đồng dự án
Cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 24 Nghị định này quy định hình thức, giá trị, thời gian
hiệu lực của bảo đảm thực hiện hợp đồng dự án theo quy định của pháp luật về đấu
thầu.
Mục 5: TRIỂN KHAI THỰC HIỆN DỰ
ÁN VÀ BÀN GIAO DỰ ÁN
Điều 39. Điều kiện triển khai
và lựa chọn nhà thầu thực hiện dự án
1. Dự án được triển khai sau khi hợp đồng dự án được
ký kết và thực hiện đầy đủ các thủ tục về môi trường, khai thác tài nguyên và
các thủ tục khác theo quy định.
2. Nhà đầu tư ban hành quy chế lựa chọn nhà thầu tư
vấn, thi công và nhà thầu khác trên cơ sở bảo đảm công bằng, minh bạch, hiệu quả
kinh tế để áp dụng thống nhất trong quá trình thực hiện dự án.
Điều 40. Lập thiết kế xây dựng
1. Căn cứ báo cáo nghiên cứu khả thi dự án được duyệt
và quy định của hợp đồng dự án, nhà đầu tư lập thiết kế bản vẽ thi công gửi cơ
quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 24 Nghị định
này để thống nhất trước khi phê duyệt và gửi sau khi phê duyệt xong để giám
sát, kiểm tra. Việc thay đổi thiết kế bản vẽ thi công làm ảnh hưởng đến quy mô,
tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến độ thực hiện dự án phải được sự chấp thuận bằng văn bản
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Việc lập, thẩm tra, phê duyệt thiết kế bản vẽ
thi công thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
Điều 41. Giám sát thực hiện hợp
đồng dự án
1. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng công
trình, tiến độ của dự án; tổ chức lựa chọn tư vấn độc lập để giám sát thi công
xây dựng, nghiệm thu các hạng mục và toàn bộ công trình theo thiết kế, phương
án thi công quy định tại hợp đồng dự án; phê duyệt kết quả lựa chọn tư vấn để
giám sát sau khi có ý kiến thống nhất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức giám sát
việc tuân thủ các nghĩa vụ của nhà đầu tư theo quy định tại hợp đồng dự án và
quy định tại Nghị định này. Trong trường hợp cần thiết, cơ quan nhà nước có thẩm
quyền tổ chức lựa chọn tư vấn đủ năng lực để hỗ trợ giám sát thực hiện hợp đồng
dự án.
3. Kinh phí cho công tác tư vấn
giám sát, tư vấn hỗ trợ giám sát quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này được
tính trong tổng mức đầu tư dự án, được nhà đầu tư chuyển vào tài khoản của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện thanh toán cho tư vấn giám sát, tư vấn
hỗ trợ giám sát.
4. Bộ Tài chính hướng dẫn chi tiết khoản 3 Điều này.
Điều 42. Bàn giao dự án
1. Sau khi hoàn thành thực hiện dự án, nhà đầu tư
báo cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều
24 Nghị định này để tổ chức đo đạc, nghiệm thu hoàn thành, bàn giao đưa
công trình vào sử dụng.
2. Trách nhiệm tổ chức nghiệm thu, bàn giao dự án:
a) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức
nghiệm thu kết quả thực hiện dự án và nhận bàn giao từ nhà đầu tư; thanh quyết
toán theo hợp đồng dự án; thanh lý hợp đồng dự án đối với dự án xã hội hóa nạo
vét vùng nước đường thủy nội địa quốc gia, dự án xã hội hóa nạo vét vùng nước
đường thủy nội địa địa phương và bàn giao cho Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ
chức quản lý, khai thác;
b) Cục Hàng hải Việt Nam theo ủy quyền có trách nhiệm
tổ chức nghiệm thu kết quả thực hiện dự án xã hội hóa nạo vét vùng nước cảng biển
và nhận bàn giao từ nhà đầu tư; thanh quyết toán theo hợp đồng dự án; thanh lý
hợp đồng dự án.
3. Sau khi tiếp nhận dự án, Cục Hàng hải Việt Nam,
Cục Đường thủy nội địa Việt Nam tổ chức quản lý, vận hành công trình theo chức
năng, thẩm quyền.
Chương V
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC
Điều 43. Trách nhiệm của Bộ
Giao thông vận tải
1. Bộ Giao thông vận tải hướng dẫn và tổ chức thực
hiện quản lý nhà nước chuyên ngành đối với hoạt động nạo vét trong vùng nước cảng
biển và vùng nước đường thủy nội địa theo quy định.
2. Đối với công tác nạo vét duy tu luồng hàng hải
công cộng và luồng đường thủy nội địa từ nguồn ngân sách nhà nước:
a) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác nạo vét duy
tu luồng hàng hải và luồng đường thủy nội địa quốc gia;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Tài chính
và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, thành phố xây dựng và ban hành định mức, đơn giá
cho việc tiếp nhận và xử lý chất nạo vét tại các vị trí đổ thải trên bờ;
c) Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm theo quy định
của pháp luật.
3. Đối với nạo vét vùng nước cảng biển và vùng nước
đường thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm:
a) Phối hợp với Bộ Tài chính hướng dẫn sử dụng chi
phí do nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án hoàn trả; sử dụng khoản tiền
thưởng, phạt theo hợp đồng đối với các dự án nạo vét kết hợp tận thu sản phẩm.
b) Chủ trì, phối hợp với các Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
4. Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm tổng hợp và
cung cấp khối lượng chất nạo vét dự kiến thu hồi trên phạm vi toàn quốc để phục
vụ nhu cầu bồi lắp, san lấp những khu vực bờ biển bị xâm thực, công trình lấn
biển, chống biến đổi khí hậu theo yêu cầu (nếu có) của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn.
5. Rà soát, hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật liên quan đến chuẩn tắc, công tác thiết kế
thi công nạo vét trong vùng nước cảng biển, vùng nước đường thủy nội địa.
Điều 44. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính
1. Cân đối bố trí nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng
năm thực hiện công tác nạo vét duy tu các tuyến luồng hàng hải công cộng và luồng
đường thủy nội địa (kể cả cơ sở hạ tầng thông tin cho công tác giám sát quản lý
nhà nước) theo đề nghị của Bộ Giao thông vận tải.
2. Hướng dẫn sử dụng chi phí
do nhà đầu tư được lựa chọn thực hiện dự án hoàn trả; sử dụng khoản tiền thưởng
phạt theo hợp đồng dự án.
Điều 45. Trách nhiệm của Bộ
Tài nguyên và Môi trường
Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc bộ tổ
chức thực hiện các quy định về bảo vệ môi trường đối với hoạt động nạo vét duy
tu luồng hàng hải công cộng và luồng đường thủy nội địa quốc gia quy định tại Nghị
định này.
Điều 46. Trách nhiệm của Bộ
Xây dựng
Chủ trì xây dựng phương án, tiêu chuẩn và các điều
kiện cần thiết để có thể tận dụng sản phẩm nạo vét vào mục đích san lấp, xây dựng.
Điều 47. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về môi trường đối với hoạt động nạo
vét.
2. Trước 30 tháng 01 hàng năm công bố địa điểm đổ
chất nạo vét trên bờ và ngoài biển thuộc phạm vi quản lý.
3. Thực hiện các nhiệm vụ theo phân cấp của Bộ Giao
thông vận tải đối với các dự án xã hội hóa nạo vét vùng nước đường thủy nội địa
quốc gia.
4. Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải tổ chức kiểm
tra, giám sát đối với hoạt động nạo vét.
5. Chỉ đạo thực hiện công tác nạo vét duy tu vùng
nước đường thủy nội địa địa phương theo quy định tại Nghị định này.
6. Hướng dẫn thủ tục và thực hiện cấp đăng ký sản
phẩm tận thu đối với các dự án nạo vét vùng nước cảng biển và vùng nước đường
thủy nội địa kết hợp thu hồi sản phẩm.
7. Quản lý, sử dụng chất nạo vét đổ lên bờ theo quy
định.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 48. Hiệu lực thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 11
tháng 01 năm 2019.
2. Công tác nạo vét duy tu theo hình thức khoán duy
trì chuẩn tắc trong khoảng thời gian xác định thực hiện từ năm 2020.
3. Sửa đổi, bổ sung khoản 2 Điều 32
Nghị định số 43/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 3 năm 2018 của Chính phủ quy định
việc quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng hàng hải như sau:
“2. Các nội dung quy định tại các Điều 28, 29, 30, 31, 32, 33,
34, 35 và 36 Nghị định số 58/2017/NĐ-CP ngày 10 tháng 5 năm 2017 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ luật
hàng hải Việt Nam về quản lý hoạt động hàng hải sẽ hết hiệu lực thi hành kể
từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành”.
Điều 49. Quy định chuyển tiếp
1. Đối với công tác nạo vét duy tu luồng hàng hải
công cộng đã được Bộ Giao thông vận tải phê duyệt kế hoạch bảo trì, trong thời
gian từ ngày 01 tháng 01 năm 2018 đến khi Nghị định có hiệu lực thi hành thì thực
hiện theo các quy định tại Quyết định số 73/2013/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm
2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thí điểm thực hiện cơ chế nạo vét, duy tu
các tuyến luồng hàng hải do Bộ Giao thông vận tải quản lý và các văn bản hướng
dẫn của Bộ Giao thông vận tải.
2. Đối với các dự án xã hội hóa nạo vét vùng nước cảng
biển và vùng nước đường thủy nội địa đã được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận
nhà đầu tư thực hiện dự án hoặc chấp thuận hồ sơ đề xuất thực hiện dự án theo quy
định trước ngày có hiệu lực thi hành của Nghị định này, Bộ Giao thông vận tải, Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức rà soát lại các điều kiện về quy hoạch, tiêu chuẩn
kỹ thuật, môi trường, an toàn, phòng, chống sạt, lở của tuyến luồng, chịu trách
nhiệm quyết định việc chấp thuận tiếp tục triển khai dự án; các bước tiếp theo
thực hiện theo quy định tại Nghị định này.
Điều 50. Tổ chức thực hiện
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Nghị
định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, CN (2). XH
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|