QUỐC HỘI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Luật số: /2024/QH15
|
|
Dự thảo trình Quốc hội
tại kỳ họp
thứ 7
|
|
LUẬT
ĐƯỜNG BỘ
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Quốc hội ban hành Luật Đường
bộ.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Luật này quy định về hoạt động
đường bộ và quản lý nhà nước về hoạt động đường bộ.
Điều 2. Giải thích từ
ngữ
Trong Luật này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Hoạt động đường
bộ bao gồm hoạt động về quy hoạch, đầu tư, xây dựng, quản lý, sử dụng,
vận hành, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ; vận tải đường bộ.
2. Đường bộ gồm: đường, cầu
đường bộ, cống đường bộ, hầm đường bộ, bến phà đường bộ, cầu phao đường bộ, đường
cứu nạn và các công trình phụ trợ gắn liền với đường bộ.
3. Công trình đường bộ gồm:
đường bộ; công trình phục vụ công tác quản lý, vận hành, khai thác đường bộ,
công trình thuộc hệ thống quản lý giao thông thông minh, nhà hạt quản lý đường
bộ, kho vật tư dự phòng, công trình kiểm soát tải trọng xe, trạm thu phí và các
công trình khác của đường bộ.
4. Kết cấu hạ tầng đường bộ
gồm: công trình đường bộ; bến xe; bãi đỗ xe; trạm dừng nghỉ; điểm dừng, đỗ xe;
đất của đường bộ; hành lang an toàn đường bộ và các công trình phụ trợ phục vụ
cho hoạt động đường bộ.
5. Cơ quan
quản lý đường bộ là tổ chức
thuộc Bộ Giao thông vận tải giúp Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về đường bộ; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp
xã.
6. Người quản lý, sử dụng đường
bộ là chủ sở hữu trực tiếp quản lý, sử dụng, vận hành, khai thác công trình
đường bộ hoặc tổ chức, cá nhân được giao quản lý, sử dụng, vận hành, khai thác
công trình đường bộ.
Điều 3. Nguyên
tắc hoạt động đường bộ
1. Bảo đảm giao
thông thông suốt, an toàn, kết nối đồng bộ, hiệu quả, thân thiện môi trường, phục
vụ nhu cầu vận tải hàng hóa và đi lại thuận tiện của người dân, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường,
phòng, chống thiên tai, hội nhập quốc tế.
2. Phát triển
đường bộ theo quy hoạch; sử dụng hiệu quả các nguồn lực; kết nối phương thức vận
tải đường bộ với các phương thức vận tải khác; tăng cường ứng dụng khoa học,
công nghệ tiên tiến, bảo đảm văn minh, hiện đại và đồng bộ.
3. Thực hiện thống
nhất trên cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ thể, đồng thời có
sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp.
4. Mọi hành vi
vi phạm pháp luật về hoạt động đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời,
xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Điều 4.
Chính sách phát triển đối với hoạt động đường bộ
1. Chính sách phát triển kết cấu
hạ tầng đường bộ
a) Tập trung các nguồn lực phát
triển kết cấu hạ tầng đường bộ hiện đại, thích ứng với biến đổi khí hậu, thân thiện với môi trường; kết
nối đồng bộ các tuyến đường bộ, các phương thức vận tải khác với
vận tải đường bộ;
b) Xây dựng cơ chế đẩy mạnh huy
động các nguồn lực xã hội, đa dạng các hình thức, phương thức đầu tư, xây dựng,
quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ;
c) Ưu tiên phát triển các tuyến đường
cao tốc, các công trình, dự án đường bộ trọng điểm kết nối vùng, khu vực, đô thị
lớn, trung tâm trong nước và quốc tế; phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đồng bào ở miền núi, hải
đảo, biên giới; phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ dễ tiếp cận và bảo đảm an
toàn cho các đối tượng dễ bị tổn thương; phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ tại
các đô thị để giảm ùn tắc giao thông.
2. Phát triển hợp lý các loại hình
kinh doanh vận tải, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các loại hình kinh
doanh vận tải bằng xe ô tô; phát triển giao thông thông minh; ưu tiên phát triển
vận tải hành khách bằng xe buýt và các phương tiện giao thông công cộng khác.
3. Khuyến khích, tạo điều kiện
cho tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài đầu tư, kinh doanh khai thác kết cấu
hạ tầng đường bộ và hoạt động vận tải đường bộ; nghiên cứu, ứng dụng khoa học,
công nghệ tiên tiến, vật liệu bền vững, thân thiện môi trường và đào tạo nguồn
nhân lực trong lĩnh vực đường bộ.
Điều 5. Quy hoạch mạng lưới
đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ, hệ thống đường địa phương, đường
đô thị
1. Quy hoạch mạng lưới đường bộ được
quy định như sau:
a) Quy hoạch mạng lưới đường bộ
là quy hoạch ngành quốc gia, xác định phương hướng phát triển, tổ chức không
gian hệ thống quốc lộ làm cơ sở để định hướng lập quy hoạch kết cấu hạ tầng đường
bộ, phát triển mạng lưới đường bộ;
b) Việc lập quy hoạch mạng lưới
đường bộ phải tuân thủ quy định của pháp luật về quy hoạch và bảo đảm kết nối phương
thức vận tải đường bộ với các phương thức vận tải khác;
c) Bộ Giao thông vận tải tổ chức
lập quy hoạch mạng lưới đường bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ
chức lập phương án phát triển mạng lưới đường bộ trong quy hoạch tỉnh căn cứ
vào quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch vùng.
2. Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường
bộ được quy định như sau:
a) Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường
bộ là quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành, cụ thể hóa quy hoạch mạng
lưới đường bộ, xác định phương án phát triển công trình đường bộ và kết cấu hạ
tầng đường bộ khác theo từng tuyến đường bộ;
b) Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường
bộ bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Xác định hướng tuyến cơ bản, các điểm
khống chế chính, chiều dài, quy mô các tuyến đường bộ qua từng địa phương, từng
vùng; xác định số lượng, quy mô, thông số kỹ thuật chủ yếu của công trình gồm cầu,
hầm, bến phà trên tuyến đường bộ; xác định các điểm giao cắt chính, hệ thống trạm
dừng nghỉ, công trình phụ trợ khác; phương án kết nối đường bộ với các phương
thức vận tải khác, kết nối với hệ thống đô thị, khu kinh tế, khu công nghiệp; xác
định nhu cầu sử dụng đất, nhu cầu vốn đầu tư, lộ trình thực hiện quy hoạch theo
thứ tự ưu tiên đầu tư; xây dựng giải pháp chi tiết để thực hiện quy hoạch;
c) Bộ Giao thông vận tải tổ chức
lập quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
3. Thời kỳ quy hoạch mạng lưới
đường bộ là 10 năm, tầm nhìn từ 30 năm đến 50 năm. Thời kỳ quy hoạch kết cấu hạ
tầng đường bộ là 10 năm, tầm nhìn từ 20 năm đến 30 năm.
Quy hoạch mạng lưới đường bộ,
quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ được rà soát theo định kỳ 05 năm để điều chỉnh
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn và được
công bố công khai theo quy định của pháp luật về quy hoạch.
4. Phương án phát triển đường tỉnh,
đường huyện và đường khác thuộc hệ thống giao thông nông thôn được xác định
trong quy hoạch tỉnh và quy hoạch khác có liên quan.
Phương án phát triển đường bộ đô
thị được xác định trong quy hoạch hạ tầng kỹ thuật đô thị và quy hoạch khác có
liên quan.
5. Các quy hoạch quy định tại Điều
này phải đảm bảo các quy định sau đây:
a) Kết nối giao thông vận tải đường
bộ giữa các đô thị, địa bàn, khu vực, các bến xe;
b) Kết nối hiệu quả các phương
thức vận tải, xác định các tuyến đường bộ nối đến ga đường sắt, cảng hàng
không, cảng biển, cảng cạn, cảng thuỷ nội địa.
6. Chính phủ quy định chi tiết nội
dung, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt, điều chỉnh và quy hoạch kết cấu hạ tầng
đường bộ.
Điều
6. Cơ sở dữ liệu đường bộ
1. Cơ sở dữ liệu đường bộ được
thiết kế, xây dựng, vận hành theo khung kiến trúc tổng thể quốc gia số, bao gồm:
a) Cơ sở dữ liệu về
quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ;
b) Cơ sở dữ liệu về
tình hình đầu tư, xây dựng kết cấu hạ tầng đường bộ;
c) Cơ sở dữ liệu về
kết cấu hạ tầng đường bộ đã đưa vào khai thác gồm cơ sở dữ liệu về quy mô, tình
trạng đường, cầu, hầm, bến phà đường bộ, tải trọng, khổ giới hạn đường bộ, bảo
trì đường bộ, trạm dừng nghỉ, công trình kiểm soát tải trọng xe, bến xe, các
kho vật tư dự phòng phòng chống, khắc phục hậu quả thiên tai và các cơ sở dữ liệu
khác về kết cấu hạ tầng đường bộ;
d) Cơ sở dữ liệu
thanh toán điện tử giao thông đường bộ;
đ) Cơ sở dữ liệu về
hoạt động vận tải bằng xe ô tô, trừ cơ sở dữ liệu hành
trình của phương tiện giao thông đường bộ, hình ảnh người lái xe và cơ sở dữ liệu
về quản lý thời gian điều khiển phương tiện của người lái xe theo quy định.
2. Cơ sở dữ liệu
đường bộ được kết nối, chia sẻ với cơ sở dữ liệu về trật tự, an toàn giao thông
đường bộ và các cơ sở dữ liệu khác có liên quan.
3. Chính phủ quy định
chi tiết khoản 1 và khoản 2 Điều này; quy định việc thu thập, quản lý, khai
thác thông tin trong cơ sở dữ liệu đường bộ.
Điều 7. Các hành vi bị nghiêm
cấm
1. Phá hoại kết cấu hạ tầng đường bộ; khai thác, sử dụng kết cấu hạ tầng
đường bộ trái quy định của pháp luật.
2. Mở đường, đấu nối
trái phép vào đường chính, đường nhánh; tháo dỡ, di chuyển trái phép hoặc làm
sai lệch công trình đường bộ.
3. Lấn, chiếm, sử
dụng, xây dựng trái phép trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ.
4. Lắp đặt, tháo dỡ, di chuyển, điều chỉnh, che khuất
báo hiệu đường bộ trái quy định của pháp luật; gắn, treo, lắp vào báo hiệu đường bộ các nội dung
không liên quan tới ý nghĩa, mục đích của báo hiệu đường bộ.
5. Kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô mà không có giấy phép kinh doanh vận tải theo quy định của pháp luật hoặc kinh doanh không đúng giấy phép.
6. Lập điểm
đón, trả khách, bốc dỡ hàng hóa trái quy định của pháp luật.
Chương II
KẾT CẤU HẠ TẦNG
ĐƯỜNG BỘ
Mục 1. PHÂN LOẠI, ĐẶT TÊN, SỐ HIỆU ĐƯỜNG BỘ
Điều 8. Phân loại đường bộ theo cấp quản
lý
1.
Đường bộ theo cấp quản lý, gồm: quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện, đường xã, đường
thôn xóm, đường đô thị, đường chuyên dùng và được xác định như sau:
a) Quốc lộ là đường nối liền Thủ đô Hà Nội với trung
tâm hành chính cấp tỉnh; đường nối liền các trung tâm hành chính cấp tỉnh; đường
có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc
phòng, an ninh của vùng, khu vực;
b) Đường tỉnh là đường nằm trong địa bàn 01 tỉnh nối
trung tâm hành chính của tỉnh với trung tâm hành chính của huyện; đường có vị
trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
c) Đường huyện là đường nối trung tâm hành chính của
huyện với trung tâm hành chính của xã, cụm xã hoặc trung tâm hành chính của huyện
lân cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của
huyện;
d) Đường xã là đường nối trung tâm hành chính của xã với
các thôn, làng, ấp, bản và điểm dân cư nông thôn hoặc đường nối với các xã lân
cận; đường có vị trí quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của xã;
đ) Đường thôn
xóm là đường trong khu vực thôn, xóm, bản, ấp và các điểm dân cư nông thôn, đường
trục nối thôn xóm với khu vực sản xuất nông, lâm nghiệp và cơ sở sản xuất, kinh
doanh khác trên địa bàn thôn, xóm, bản, ấp và các điểm dân cư nông thôn;
e) Đường đô thị là đường trong phạm vi địa giới hành
chính nội thành, nội thị, bao gồm: đường cao tốc đô thị, đường phố, đường ngõ,
ngách, kiệt, hẻm trong đô thị và đường khác thuộc phạm vi địa giới hành chính nội
thành, nội thị;
g) Đường chuyên
dùng là đường chuyên phục vụ giao thông cho một
hoặc một số cơ quan, tổ chức, cá nhân và đường nội bộ, trừ đường bộ vào
ga đường sắt thuộc kết cấu hạ tầng đường sắt.
2. Đường giao thông nông thôn gồm: đường huyện, đường xã, đường thôn
xóm.
3. Đường địa
phương gồm: đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã, đường thôn xóm.
4. Bộ Giao
thông vận tải có trách nhiệm quản lý quốc lộ, trừ quy
định tại các điểm b, c và d khoản 5 Điều này.
5. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm quản lý:
a) Đường địa
phương;
b) Quốc lộ đi qua
đô thị loại đặc biệt; quốc lộ khi được phân cấp; đoạn, tuyến quốc lộ đã hoàn thành việc đầu tư tuyến tránh thay thế phù
hợp với quy hoạch mạng lưới đường bộ;
đoạn, tuyến quốc lộ không còn trong quy hoạch mạng lưới
đường bộ, trừ trường hợp quốc lộ có yêu cầu đặc biệt về bảo đảm quốc phòng, an
ninh; tuyến, đoạn tuyến quốc lộ được Thủ tướng Chính phủ giao trên
cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế
- xã hội vùng, địa phương, bảo đảm quốc phòng an ninh, khả năng bố trí nguồn lực
của địa phương.
c) Tuyến, đoạn tuyến quốc lộ đã
được điều chuyển tài sản về Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý theo quy định của Luật
Quản lý, sử dụng tài sản công;
d) Đường gom, đường
bên được bố trí tách riêng khỏi đường chính của các tuyến quốc lộ trên địa bàn
địa phương;
đ) Kết cấu hạ tầng
đường bộ khác thuộc phạm vi quản lý của chính quyền địa
phương.
6. Chủ sở hữu, người quản lý, sử dụng đường
chuyên dùng có trách nhiệm quản lý đối
với đường chuyên dùng.
7. Chính phủ
quy định thẩm quyền, điều kiện, thủ tục điều chỉnh đường địa phương, đường
chuyên dùng thành quốc lộ; quốc lộ thành đường địa phương; đường chuyên dùng thành đường địa phương, đường địa phương
thành đường chuyên dùng.
Điều 9. Phân
loại đường bộ theo chức năng phục vụ
1. Đường chính
là đường phục vụ giao thông chủ yếu trong khu vực, kết nối giao thông các khu vực,
vùng.
2. Đường nhánh
là đường nối vào đường chính, có chức năng kết nối giao thông các khu vực hai
bên đường chính; kết nối giao thông từ đường gom vào đường chính thông qua nút
giao.
3. Đường gom là
đường có chức năng kết nối các đường giao thông nội bộ của các khu vực dân cư,
nơi làm việc của cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất, kinh doanh vào đường nhánh
hoặc đường chính tại nơi không có đường nhánh. Đường gom có thể là đường bên
theo quy định tại khoản 4 Điều này.
4. Đường bên là
đường được xây dựng bên cạnh các đoạn đường chính để ngăn cách giao thông khu vực
hai bên đường với đường chính. Đường bên được tách khỏi đường chính hoặc ngăn
cách với đường chính bằng dải phân cách, tường bảo vệ, rào chắn.
5. Đường dành
cho giao thông công cộng là đường phục vụ cho tất cả mọi người, phương tiện
giao thông đường bộ theo quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan.
6. Đường nội bộ
là đường bên trong phạm vi khuôn viên cơ quan, trường học, bệnh viện, khu chung
cư, khu dân cư, khách sạn, cơ sở tôn giáo, cơ sở sản xuất, kinh doanh, nông,
lâm trường, khai thác mỏ, công trường xây dựng, công viên, khu vui chơi, giải
trí, khu luyện tập và thi đấu thể thao và các tổ chức khác. Đường nội bộ chỉ phục
vụ các đối tượng được phép vào, ra bên trong phạm vi khuôn viên các khu vực quy
định tại điểm này.
7. Đường dành
riêng cho người đi bộ, người đi xe đạp và các đường khác.
Điều 10. Cấp
kỹ thuật của đường bộ
1. Cấp kỹ thuật
của đường bộ phải được xác định trong quy hoạch, dự án đầu tư, xây dựng đường bộ.
Việc thiết kế, thi công xây dựng đường bộ phải thực hiện đúng quy định về cấp kỹ
thuật tuyến đường trong quy hoạch và dự án đầu tư, xây dựng đường bộ được duyệt;
tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về cấp kỹ thuật đường bộ.
2. Cấp kỹ thuật
của đường bộ được quy định trong các quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế của đường bộ,
bao gồm:
a) Đường cao tốc;
b) Đường cấp I,
II, III, IV, V, VI;
c) Đường phố,
đường khác trong đô thị;
d) Đường cấp A,
B, C, D, đường khác.
3. Cấp kỹ thuật
đường bộ quy định tại các điểm a, b và d khoản 2 Điều này thực hiện theo quy
chuẩn kỹ thuật do Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ban hành và tiêu chuẩn kỹ thuật
do cấp có thẩm quyền công bố.
4. Cấp kỹ thuật
đường bộ quy định tại điểm c khoản 2 Điều này thực hiện theo quy chuẩn kỹ thuật
do Bộ trưởng Bộ Xây dựng ban hành và tiêu chuẩn kỹ thuật do cấp có thẩm quyền
công bố.
Điều 11. Đặt
tên, đổi tên, số hiệu đường bộ
1. Việc đặt
tên, số hiệu đường bộ quy định như sau:
a) Tên đường bộ
được đặt theo tên danh nhân, người có công với đất nước hoặc di tích, sự kiện lịch
sử, văn hóa, tên địa danh hoặc tên theo tập quán. Số hiệu đường bộ được đặt
theo số tự nhiên hoặc số tự nhiên kèm theo chữ cái nếu cần thiết. Trường hợp đường
đô thị trùng với quốc lộ thì sử dụng cả tên đường đô thị và tên, số hiệu quốc lộ;
b) Tên, số hiệu đường bộ tham gia vào mạng lưới đường
bộ quốc tế thực hiện theo thỏa thuận giữa Việt Nam với các quốc gia, tổ chức quốc
tế có liên quan. Đường bộ kết nối vào mạng lưới đường bộ quốc tế thì sử dụng cả
tên, số hiệu đường bộ trong nước và tên, số hiệu đường bộ quốc tế.
2. Đoạn có các
tuyến đường bộ đi trùng nhau thì việc đặt tên hoặc số hiệu theo tên, số hiệu đường
bộ thuộc hệ thống đường có cấp quản lý cao hơn.
3. Không bắt buộc
đặt tên, số hiệu đối với đường xã, đường thôn xóm, đường nội bộ, đường chuyên
dùng và việc đổi tên, số hiệu đường bộ trong trường hợp đường đó đi qua địa bàn
được cấp có thẩm quyền quyết định nhập, tách, điều chỉnh phạm vi địa giới hành
chính của địa phương.
4. Chính phủ
quy định chi tiết Điều này.
Mục 2. ĐẤT DÀNH CHO KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ, BẢO VỆ
KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 12. Quỹ đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ
1. Quỹ đất dành
cho kết cấu hạ tầng đường bộ phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất cấp
tỉnh, quy hoạch sử dụng đất cấp huyện và kế hoạch sử dụng đất hàng năm cấp huyện
đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, quy hoạch mạng lưới đường bộ
và các quy hoạch khác có liên quan.
2. Tỷ lệ đất dành cho kết cấu hạ
tầng đường bộ trong đô thị so với đất xây dựng đô thị, nhưng không bao gồm phần
công trình đường bộ đi ngầm dưới mặt đất, xây dựng trên sông, hồ, phải bảo đảm quy định sau đây:
a) Đô thị loại đặc
biệt: 18% đến 26%;
b) Đô thị loại I: 16 % đến 24%;
c) Đô thị loại II: 15% đến 22%;
d) Đô thị loại III: 13% đến 19%;
đ) Đô thị loại IV: 12% đến 17%;
e) Đô thị loại V: 11% đến 16%.
3. Đô thị có yếu tố đặc thù thì
tỷ lệ đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ so với đất xây dựng đô thị được quy
định như sau:
a) Đô thị có đường biên giới quốc
gia, đô thị loại III, loại IV và loại V thuộc danh mục đơn vị hành chính được
cơ quan có thẩm quyền xác định là miền núi, vùng cao thì mức tối thiểu bằng 70%
mức quy định của đô thị tương ứng tại khoản 2 Điều này;
b) Đô thị ở hải đảo, khu vực dự
kiến hình thành đô thị loại V là trung tâm hành chính của huyện thuộc địa bàn
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, khu vực dự kiến hình thành đô
thị và các đô thị trực thuộc để bảo tồn, phát huy giá trị đặc sắc cố đô và di sản
văn hoá vật thể đã được Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hoá của Liên Hợp quốc
công nhận thì mức tối thiểu bằng 50% mức quy định của đô thị tương ứng tại khoản
2 Điều này.
Điều 13. Đất
dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ
1. Đất dành cho
kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm:
a) Đất của đường
bộ gồm phần đất xây dựng đường bộ và phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ;
b) Đất để xây dựng
các công trình phục vụ công tác quản lý, khai thác công trình đường bộ, trừ quy
định tại điểm a khoản này;
c) Đất để xây dựng
bến xe, bãi đỗ xe, điểm đỗ xe, trạm dừng nghỉ, các công trình phụ trợ phục vụ
cho hoạt động đường bộ;
d) Hành lang an
toàn đường bộ.
2. Việc quản lý, sử dụng đất dành
cho kết cấu hạ tầng đường bộ phải tuân thủ quy định của pháp luật về đất đai,
pháp luật về quy hoạch, pháp luật về xây dựng, quy định của Luật này và quy định
của pháp luật có liên quan.
3. Trường hợp do vị trí tự nhiên
mà việc thoát nước từ các công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường bộ buộc phải
qua bất động sản khác thì chủ sở hữu bất động sản có hệ thống thoát nước đi qua
phải dành một lối thoát nước thích hợp, không được cản trở hoặc ngăn chặn hệ thống
thoát nước.
Người quản lý, sử dụng đường bộ
phải hạn chế đến mức thấp nhất thiệt hại cho chủ sở hữu bất động sản khi xây dựng,
lắp đặt hệ thống thoát nước; nếu gây thiệt hại phải bồi thường theo quy định
pháp luật.
Điều 14. Phần
đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ
1. Chiều rộng
phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ ngoài đô thị phụ thuộc vào cấp kỹ thuật của
đường bộ và được xác định theo nguyên tắc sau đây:
a) Đối với đường bộ có nền đắp, phần đất để bảo vệ, bảo trì được xác định từ chân ta luy nền đường ra bên ngoài;
b) Đối với đường bộ có nền đào, phần đất
để bảo vệ, bảo trì được xác định từ
mép ngoài cùng của rãnh đỉnh ra bên ngoài; ở nơi không xây dựng rãnh đỉnh thì xác định từ
mép trên cùng đỉnh mái ta luy
dương nền đường ra bên ngoài;
c) Đối với cầu, cống,
rãnh, hố thu và các hạng mục công trình trên đường bộ thì phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định từ mép ngoài bộ
phận kết cấu ngoài cùng của công trình trở ra; đối với cầu cạn, cầu vượt trên cao, phạm vi đất
để bảo vệ, bảo trì cầu được xác định từ mép ngoài trở ra của móng các hạng mục công
trình mố, trụ, mép ngoài của kết cấu cầu, tường chắn bảo vệ cầu;
d) Đối với các
trường hợp không thuộc quy định tại các điểm a, b và c khoản này, phần đất để bảo
vệ, bảo trì đường bộ nằm dọc phía ngoài lề đường và cách lề đường một khoảng đủ
để xây dựng rãnh thoát nước, nhưng không nhỏ hơn 01 mét.
2. Phần đất để
bảo vệ, bảo trì đường đô thị được xác định theo nguyên tắc sau đây:
a) Đường đô thị đã có hè phố thì sử dụng một phần hè phố để thực hiện bảo vệ,
bảo trì đường đô thị;
b) Trường hợp đường đi sát với tường bao nhà ở, tường bao công trình xây dựng khác, đường không có hè phố, đường nằm trong ngõ, ngách, đường nội bộ khu dân cư đô
thị thì được sử dụng một phần mặt đường khi thực hiện bảo trì công trình;
c) Trường hợp
không thuộc quy định tại điểm a và điểm b khoản này thì được
xác định tương tự đường ngoài đô thị;
d) Phần đất để bảo
vệ, bảo trì cầu, cống, rãnh của đường đô thị được xác định theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều này. Trường hợp cầu, cống, rãnh của đường đô thị nằm liền kề
với công trình xây dựng khác thì phần đất để bảo vệ, bảo trì là ranh giới của các
công trình.
3. Tại các đoạn đường
chồng lấn, giao nhau, phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ được xác định theo
đường có cấp kỹ thuật cao hơn; các đường liền kề nhau, phần
đất để bảo vệ, bảo trì của đường
bộ được xác định từ mép của đường ngoài
cùng trở ra.
4. Trường hợp phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với phạm
vi đất dành cho đường sắt thì việc sử dụng phần đất để bảo vệ, bảo
trì đường bộ không được ảnh hưởng đến an toàn giao thông và an toàn công trình
đường sắt.
5. Trường hợp phần
đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với hành lang bảo vệ đê điều thì việc
sử dụng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ không được ảnh hưởng đến vận hành
và an toàn công trình đê điều. Trường hợp phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ
chồng lấn với phạm vi bảo vệ công
trình thủy lợi, thì việc sử dụng phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ không được
ảnh hưởng đến vận hành và an toàn
công trình thuỷ lợi; nếu bị ảnh hưởng thì cơ quan quản lý
đường bộ, người quản lý sử dụng đường bộ, chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng
công trình thuỷ lợi phải có biện pháp khắc phục bảo đảm an toàn
công trình đường bộ, công trình thủy lợi và an toàn giao thông.
6. Phần đất để bảo
vệ, bảo trì hầm đường bộ, bến phà, cầu phao đường bộ, công trình kè, tường chắn,
cống được xác định như sau:
a) Phần đất để bảo
vệ, bảo trì hầm đường bộ phụ thuộc vào cấp công trình hầm và được xác định từ mép ngoài cửa hầm chính, cửa
hầm phụ, cửa hầm thông gió và các hạng mục công trình khác ra xung quanh;
b) Phần đất để bảo
vệ, bảo trì bến phà, cầu phao đường bộ phụ thuộc vào cấp công trình phà được
xác định từ mép ngoài đường xuống bến và công trình bến; xác định từ mép ngoài
đường đầu cầu phao và mố, trụ cầu phao;
c) Trường hợp đường
bộ có phần đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ chồng lấn với công trình đường thủy nội địa, ranh
giới đất để bảo vệ, bảo trì đường bộ là chân móng của đường, các hạng mục thuộc
công trình đường bộ;
d) Phần đất bảo vệ,
bảo trì công trình kè, tường chắn, cống xác định từ mép ngoài của bộ phận ngoài
cùng của công trình trở ra xung quanh.
7. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 15. Hành lang an toàn đường bộ
1. Hành lang an
toàn đường bộ là dải đất dọc hai bên đất của đường bộ, tính từ mép ngoài phần đất
để bảo vệ, bảo trì đường bộ ra hai bên để bảo đảm an toàn giao thông đường bộ,
bảo đảm tầm nhìn xe chạy và hạn chế ảnh hưởng đến môi trường xung quanh.
2. Chiều rộng hành lang an
toàn đường bộ được xác định theo nguyên tắc sau đây:
a) Đối với đường
ngoài đô thị, xác định từ mép ngoài phần đất để bảo vệ, bảo
trì đường bộ, theo quy mô, cấp kỹ thuật của đường trong quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; trường hợp chưa có quy hoạch được xác định theo cấp kỹ thuật hiện tại của
đường; trường hợp đường hiện hữu chưa xác định cấp kỹ
thuật, thì căn cứ chiều rộng mặt đường và tiêu chuẩn thiết kế đường để xác định
cấp làm căn cứ xác định chiều rộng hành lang an toàn đường bộ;
b) Đối với đường
đô thị, xác định từ mép ngoài phần đất để bảo vệ bảo trì đường đô thị đến chỉ giới đường đỏ nhưng không lớn hơn chiều rộng
hành lang của đường ngoài đô thị cùng cấp;
c) Đối với cầu, bến phà, cầu phao đường bộ, xác định
theo chiều dọc, chiều ngang và phụ thuộc cấp sông, quy mô công trình; đối với cầu cạn, cầu vượt trên cao, phạm vi hành lang an toàn cầu được
xác định từ mép ngoài của phần đất để bảo vệ, bảo trì cầu;
d) Đối với hầm đường bộ, xác định từ mép ngoài của phần đất bảo vệ công
trình hầm ra xung quanh;
đ) Đường bộ có kè, tường chắn bảo vệ nằm trong phạm vi đất dành cho kết
cấu hạ tầng đường bộ thì phạm vi hành lang an toàn được xác định từ mép ngoài của
tường trở ra nhưng không lớn hơn quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này.
e) Đối với đường thôn xóm, đường ngõ, ngách, kiệt, hẻm trong đô thị và đường khác không cho xe ô tô di chuyển
thì không bắt buộc bố trí hành lang an toàn đường bộ.
3. Đối với đường
bộ có hành lang an toàn chồng lấn với các công trình khác thì được phân định
theo nguyên tắc sau:
a) Đường bộ có
hành lang an toàn chồng lấn với hành lang an toàn đường sắt, phân định ranh giới quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang an
toàn cho đường sắt. Việc sử dụng hành lang an toàn đường sắt không được làm ảnh
hưởng đến chất lượng công trình đường bộ và an toàn giao
thông;
b) Đường bộ có
hành lang an toàn chồng lấn với hành lang bảo vệ đường thủy nội địa, việc quản
lý, sử dụng hành lang không được ảnh hưởng đến an toàn công trình, an toàn giao
thông đường bộ, đường thủy;
c) Đường bộ đi
chung với đê hoặc có hành lang an toàn chồng lấn với hành
lang bảo vệ đê, việc phân định ranh
giới quản lý theo nguyên tắc ưu tiên bố trí hành lang bảo vệ đê; trường
hợp hành lang an toàn đường bộ lớn hơn hành lang bảo vệ đê thì tính theo hành
lang an toàn đường bộ;
d) Tại các đoạn đường
chồng lấn, giao nhau, hành lang an toàn đường bộ được xác định theo đường có cấp
kỹ thuật cao hơn; các đường liền kề nhau thì xác định hành
lang an toàn đường bộ theo đường ngoài cùng.
4. Việc xác
định và quản lý mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ được quy định như sau:
a) Mốc lộ giới hành lang an toàn
đường bộ được xác định theo quy mô, hướng tuyến, phạm vi xây dựng công trình đường
bộ;
b) Chủ đầu tư xây dựng công
trình đường bộ có trách nhiệm tổ chức thực hiện cắm mốc lộ giới hành lang an
toàn đường bộ trong phạm vi dự án xây dựng công trình đường bộ; bàn giao cho cơ
quan quản lý đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ;
c) Cơ quan quản lý đường bộ, người
quản lý, sử dụng đường bộ có trách nhiệm điều chỉnh, bổ sung mốc lộ giới hành
lang an toàn đường bộ trong thời gian vận hành, khai thác và bảo trì công
trình đường bộ;
d) Cơ quan quản lý đường bộ, người
quản lý, sử dụng đường bộ, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm quản lý mốc lộ giới hành lang an toàn đường bộ theo quy định của Luật
này, quy định của pháp luật về đất đai và quy định
của pháp luật khác có liên quan.
5. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 16. Sử dụng đất hành lang an toàn đường bộ
1. Đất hành lang
an toàn đường bộ đã được Nhà nước thu hồi phải được quản lý, sử dụng theo quy định
của Luật này, pháp luật về đất đai và pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công.
2. Việc sử dụng đất hành lang an
toàn đường bộ phải bảo đảm các quy định sau đây:
a) Bảo đảm an toàn
công trình đường bộ và công trình khác trong hành lang an toàn đường bộ;
b) Không che lấp
báo hiệu đường bộ, không ảnh hưởng đến tầm nhìn xe chạy, bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông;
c) Tuân thủ các quy định về bảo
vệ cảnh quan, môi trường và các quy định khác của pháp luật.
3. Đất hành lang
an toàn đường bộ chưa được Nhà nước thu hồi thì người sử dụng đất được tiếp tục
sử dụng theo quy định của Luật Đất đai và đáp ứng các quy định tại khoản
2 Điều này.
4. Việc trồng, chăm sóc và khai thác cây trong hành
lang an toàn đường bộ phải bảo đảm quy định tại khoản 2 Điều này và các quy định
sau đây:
a) Thực hiện các
biện pháp cần thiết để tránh nguy cơ gãy, đổ cây gây mất an toàn cho người,
phương tiện tham gia giao thông;
b) Cắt xén khi cây
che lấp biển báo hiệu đường bộ, che khuất tầm nhìn của người điều khiển phương
tiện tham gia giao thông và ảnh hưởng tới an toàn giao thông; thay thế
cây xanh gây ảnh hưởng xấu đối với kết cấu vỉa hè, mặt đường;
c) Không được ảnh hưởng tới chất
lượng đường bộ và hoạt động bảo trì đường bộ.
5. Sử dụng đất
hành lang an toàn đường bộ chồng lấn với hành lang bảo vệ đê điều, phạm vi bảo vệ công trình thủy lợi, hành lang bảo vệ đường
sắt phải tuân thủ quy định của Luật Đê điều, Luật Thủy lợi,
Luật Đường sắt, Luật Đất đai và Luật này.
6. Đường gom phải được xây dựng
ngoài hành lang an toàn đường bộ. Trường hợp không thể bố trí được
đường gom ngoài hành lang an toàn đường bộ thì có thể bố trí trong hành lang an
toàn đường bộ nhưng phải đáp ứng các điều kiện sau đây:
a) Bề rộng hành
lang an toàn đường bộ còn lại đủ để mở rộng đường theo quy hoạch;
b) Bảo đảm an
toàn công trình đường bộ;
c) Bảo đảm an toàn giao thông đường bộ và tầm nhìn xe chạy.
Điều
17. Phạm vi bảo vệ trên không và phía dưới đường bộ
1. Phạm vi bảo vệ
trên không của phần đường theo phương thẳng đứng không nhỏ hơn chiều cao tĩnh
không của đường. Đối với đoạn đường có dự phòng chiều cao tăng cường lớp mặt đường,
chiều cao bù lún và các trường hợp cần dự phòng tôn cao mặt đường thì phải cộng
chiều cao này với chiều cao tĩnh không.
2. Phạm vi bảo vệ
trên không của cầu đường bộ được quy định như sau:
a) Phạm vi bảo vệ
trên không của cầu đường bộ tính từ điểm cao nhất của cầu trở lên theo phương
thẳng đứng là 02 mét nhưng không nhỏ hơn chiều cao tĩnh
không quy định tại khoản 1 Điều này;
b) Cầu đường bộ
xây dựng vượt đường sắt, đường bộ khác
thì phải bảo đảm tĩnh không cho đường sắt, đường bộ bên dưới;
c) Cầu đường bộ
xây dựng trên khu vực có hoạt động giao
thông đường thuỷ nội địa, hàng hải phải
bảo đảm khổ thông thuyền cho tàu, thuyền lưu thông an toàn theo quy định của
pháp luật về đường thủy nội địa và pháp luật về hàng hải.
3. Phạm vi bảo vệ
công trình hầm đường bộ được xác định từ các bộ phận kết cấu của hầm đường bộ
ra xung quanh đủ để bảo đảm an toàn đối với công trình, thiết bị lắp đặt vào
công trình, an toàn trong khai thác sử dụng và bảo đảm tuổi thọ công trình theo
thiết kế; phạm vi bảo vệ bên ngoài của hầm đường bộ là khoảng không đủ để bảo đảm
an toàn cho vận hành, khai thác và sử dụng công trình hầm
đường bộ và các thiết bị của hầm đường bộ.
4. Giới hạn theo
phương thẳng đứng đường dây thông tin đi phía trên đường bộ không nhỏ hơn 5,5 mét tính từ điểm thấp nhất của đường
dây thông tin đi qua đường bộ tới điểm cao nhất trên mặt
đường. Trường hợp đường dây đi phía trên
cầu đường bộ phải đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Giới hạn theo
phương thẳng đứng của đường điện đi phía trên đường bộ được
quy định như sau:
a) Không nhỏ hơn
5,5 mét tính từ điểm thấp nhất của đường dây điện đi qua đường bộ tới điểm cao nhất trên mặt
đường cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo quy định
của pháp luật về điện lực;
b) Trường hợp đường
điện đi phía trên cầu phải đáp ứng quy định tại khoản 2 Điều
này cộng với khoảng cách an toàn toàn phóng điện theo quy định của pháp luật về
điện lực;
c) Đường điện đi
phía trên cột điện chiếu sáng phải bảo đảm khoảng cách theo phương thẳng đứng
không nhỏ hơn 02 mét cộng với khoảng cách an toàn phóng điện theo quy định của pháp luật về điện lực.
6. Trường hợp đường
dây thông tin, viễn thông, đường dây điện
đi phía trên của cầu dây treo, ngoài việc thực hiện theo quy
định tại khoản 2 và khoản 4 Điều này phải bảo đảm an toàn
cho hệ thống dây treo và trụ tháp của cầu.
7. Giới hạn khoảng
cách an toàn trên không đối với trạm thu phí và các hạng mục công trình đường bộ
khác được tính từ điểm cao nhất của công
trình trở lên theo phương thẳng đứng là 02 mét; đối với đường
dây điện còn phải bảo đảm khoảng cách an toàn phóng điện theo quy
định của pháp luật về điện lực.
8. Khi tiến hành
xây dựng, khai thác, bảo trì công trình ngầm bên dưới công trình đường bộ phải
bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và bảo đảm an toàn cho công
trình đường bộ đang khai thác và công trình liền kề.
9. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 18.
Xây dựng, lắp đặt biển quảng
cáo và biển tuyên truyền
1. Biển quảng cáo
gồm bảng quảng cáo, băng rôn, biển hiệu, hộp đèn, màn hình chuyên quảng cáo
theo quy định của pháp luật về quảng cáo. Biển quảng cáo được lắp đặt tại
các vị trí sau đây:
a) Trong phạm vi
hành lang an toàn đường bộ, trừ hành lang an toàn đường cao tốc và hành
lang an toàn đường bộ tại nút giao;
b) Trường hợp nút giao có đường
kính lớn hơn 02 lần chiều rộng hành lang an toàn đường bộ, thì được lắp biển quảng
cáo trong phạm vi đất giữa nút giao nhưng phải bảo đảm khoảng cách từ biển báo
đến đường bộ theo các hướng không nhỏ hơn chiều rộng hành lang an toàn đường bộ.
2. Việc lắp đặt biển quảng cáo
phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Không được che
khuất biển báo hiệu đường bộ; không ảnh hưởng đến tầm nhìn của người điều khiển phương tiện tham gia giao thông;
b) Không ảnh hưởng
đến việc quản lý, khai thác, sử dụng và bảo trì đường bộ, không ảnh hưởng
đến an toàn công trình hạ tầng trong
phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ, an toàn đường bộ;
c) Biển quảng cáo phải được lắp
đặt bảo đảm bền vững, an toàn, chịu được tác động của tải trọng và các tác động
khác phải được thiết kế, thẩm định và xây dựng theo quy định của pháp luật về
xây dựng, pháp luật về quảng cáo.
3. Việc xây dựng,
lắp đặt công trình, biển quảng cáo quy định tại khoản 1 Điều này phải được cơ quan
quản lý đường bộ chấp thuận vị trí, quy mô công trình,
kích thước biển quảng cáo, phương án thi công để bảo đảm an toàn giao thông, an
toàn cho công trình đường bộ và công trình liền kề khác.
4. Tổ chức, cá
nhân xây dựng, lắp đặt biển quảng cáo có trách nhiệm sau đây:
a) Tuân thủ quy định
của Luật này, pháp luật về xây dựng, pháp luật về quảng cáo;
b) Xây dựng công
trình quảng cáo, biển quảng cáo đáp ứng quy định tại các khoản
1, 2 và 3 Điều này;
c) Tháo dỡ biển quảng
cáo, các bộ phận để lắp đặt biển quảng cáo mà không
được làm ảnh hưởng đến kết cấu hạ tầng đường bộ và không được bồi
thường khi có yêu cầu của cơ quan quản lý đường bộ, chủ sở hữu hoặc người quản
lý, sử dụng đường bộ.
5. Việc lắp đặt biển tuyên truyền
phải được sự đồng ý của cơ quan có thẩm quyền và đáp ứng yêu cầu quy định tại
điểm a và điểm b khoản 2 Điều này.
6. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 19.
Xây dựng, lắp đặt công trình hạ tầng trong phạm vi bảo vệ
kết cấu hạ tầng đường bộ
1. Trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
đường bộ, không được xây dựng các công trình khác,
trừ các trường hợp sau đây:
Công trình phục vụ
quốc phòng, an ninh;
b) Công trình thông
tin, viễn thông, đường dây tải điện, cột viễn
thông, trạm thu phát sóng di động, cột điện;
c) Công trình cấp năng lượng, cấp,
thoát nước, trừ nhà máy nước, nhà máy sản xuất năng lượng;
d) Công trình thủy
lợi, đê điều, phòng, chống thiên tai, thủy điện;
đ) Băng tải phục vụ
sản xuất, công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, các công trình đặc biệt khác;
e) Tuyến đường khác giao cắt hoặc
đi song song với đường hiện hữu.
2. Các công trình quy định tại
khoản 1 Điều này khi xây dựng, lắp đặt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường
bộ phải bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy định của pháp
luật về môi trường, an toàn trong xây dựng, an toàn giao thông và không ảnh
hưởng đến khai thác, sử dụng kết cấu hạ tầng đường bộ.
3. Các công trình quy định tại khoản 1 Điều này, trừ công trình đê điều,
trước khi xây dựng, lắp đặt trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ phải được cơ quan quản
lý đường bộ có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản.
4. Đường dây tải
điện, đường dây thông tin, viễn thông xây dựng bên trên đường
bộ không cần có văn bản chấp thuận của cơ quan quản
lý đường bộ có thẩm quyền khi đáp ứng các quy định sau
đây:
a) Cột công trình
hạ tầng nằm ngoài hành lang an toàn đường bộ;
b) Chiều cao đường
dây đi bên trên đường bộ đáp ứng quy định tại Điều 17 của Luật
này;
c) Đường dây không ảnh hưởng đến an toàn trong vận hành, khai thác công trình đường bộ.
5. Công trình hạ tầng
xây dựng, lắp đặt trong phạm vi bảo vệ đường chuyên dùng phải được sự đồng ý của chủ sở hữu đường chuyên dùng.
6. Chủ sở hữu hoặc
người quản lý sử dụng công trình hạ tầng quy định tại khoản 1 Điều này, trừ
công trình đê điều, công trình quốc phòng, an ninh phải hoàn trả
công trình đường bộ bị ảnh hưởng, bố trí kinh phí và tổ chức di dời công trình trong
các trường hợp sau đây:
a) Khi có yêu cầu của cơ quan quản
lý đường bộ có thẩm quyền trong trường hợp cần thu hồi đất để đầu tư, xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp, mở rộng,
sửa chữa, bảo trì công trình đường bộ;
b) Công trình hạ tầng ảnh hưởng
đến an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ mà không có biện pháp khắc
phục;
c) Công trình xây dựng trái
phép.
Việc thực hiện hoàn trả, di dời
công trình hạ tầng quy định tại các điểm a, b và c khoản này mà gây thiệt hại đến kết cấu
hạ tầng đường bộ thì phải khắc phục, bồi thường theo yêu cầu
của cơ quan, tổ chức được giao quản lý tuyến đường.
7. Chính phủ quy định
chi tiết Điều này.
Điều 20.
Xây dựng, khai thác công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng
chung trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ
1. Công trình hạ tầng kỹ thuật sử
dụng chung với đường bộ là các công trình được xây dựng để bố trí, lắp đặt đường
dây, cáp viễn thông, điện lực, chiếu sáng công cộng; đường ống cấp nước, thoát
nước, cấp năng lượng.
2. Việc xây dựng công trình hạ tầng
kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
a) Công trình hạ tầng kỹ thuật sử
dụng chung phải phù hợp với quy hoạch, quy mô, cấp kỹ thuật của dự án đầu tư,
xây dựng công trình đường bộ;
b) Bảo đảm quy chuẩn, tiêu chuẩn
kỹ thuật trong xây dựng; bảo đảm các quy định của pháp luật về phòng cháy, chữa
cháy và cứu nạn, cứu hộ; bảo đảm an toàn công trình, bảo đảm cảnh quan và môi
trường;
c) Tuân thủ quy định của pháp luật
về đầu tư, pháp luật về xây dựng, pháp luật khác có liên quan và Luật này.
3. Xây dựng công trình hạ tầng kỹ
thuật sử dụng chung với đường bộ được thực hiện đối với các trường hợp sau đây:
a) Đầu tư, xây dựng đường đô thị
phải kết hợp với bố trí, xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật chung để bảo đảm
tính đồng bộ nhằm tiết kiệm tài nguyên đất, tiết kiệm chi phí đầu tư, xây dựng,
bảo đảm cảnh quan và môi trường, nâng cao hiệu quả khai thác các công trình và
bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong giai đoạn vận hành, khai
thác, sử dụng đường đô thị;
b) Đầu tư, xây dựng cầu đường bộ
phải thiết kế, bố trí vị trí để lắp đặt cáp, dây dẫn viễn thông, ống cấp nước sạch,
dây dẫn điện, trừ dây dẫn điện cao thế và dây dẫn không có bộ phận cách điện;
c) Đầu tư, xây dựng hầm đường bộ
phải thiết kế, lắp đặt cống cáp, hào hoặc tuy nen kỹ thuật để bố trí, lắp đặt hệ
thống phòng cháy, chữa cháy, đường ống cấp nước, thoát nước và các công trình
quy định tại điểm b khoản này;
d) Các trường hợp cần thiết khác.
4. Việc quản lý, vận hành, khai
thác công trình, bảo trì công trình kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ phải bảo
đảm các quy định sau đây:
a) Không ảnh hưởng đến an toàn
công trình đường bộ, an toàn giao thông; không cản trở công tác bảo trì công
trình đường bộ;
b) Bảo đảm quy định tại điểm b
và điểm c khoản 2 Điều này;
c) Thực hiện di dời, tháo dỡ
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung, công trình lắp đặt trong công trình
hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung khi có yêu cầu của người quản lý sử dụng công
trình đường bộ để đầu tư, xây dựng, nâng cấp, mở rộng và bảo trì công trình đường
bộ; thực hiện biện pháp nhằm bảo đảm an toàn cho công trình đường bộ, an toàn
phòng, chống cháy, nổ; tổ chức giao thông và các trường hợp cần thiết khác;
d) Người quản lý sử dụng công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung với đường bộ, tổ chức, cá nhân có công
trình lắp đặt vào công trình hạ tầng sử dụng chung với đường bộ, người quản lý
sử dụng công trình đường bộ có trách nhiệm phối hợp trong quản lý, vận hành,
khai thác và bảo trì các công trình để bảo đảm an toàn trong khai thác, sử dụng
các công trình, bảo đảm chất lượng, thời hạn khai thác, sử dụng công trình theo
quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức, cá nhân quy định tại
điểm d khoản này có trách nhiệm đóng góp chi phí thực hiện vận hành, khai thác,
bảo trì công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung; nộp chi phí khai thác sử dụng
theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định khác của
pháp luật có liên quan.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 21. Bảo vệ kết cấu hạ tầng
đường bộ
1. Bảo vệ kết cấu
hạ tầng đường bộ gồm hoạt động bảo đảm an toàn và tuổi thọ kết cấu hạ tầng đường
bộ, biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng
đường bộ.
Phạm vi bảo vệ
kết cấu hạ tầng đường bộ là giới hạn trên mặt đất, mặt nước, trên không và phần
dưới mặt đất, dưới mặt nước của công trình đường bộ, phần đất của đường bộ,
hành lang an toàn đường bộ và công trình phụ trợ phục vụ cho hoạt động đường bộ.
2. Tổ chức, cá
nhân khi xây dựng, cải tạo, mở rộng, bảo trì công trình và tiến hành hoạt động
khác trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ phải được phép theo quy định
tại khoản 2 Điều 32 của Luật này.
3. Trách nhiệm
bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ quy định như sau:
a) Bộ Giao
thông vận tải tổ chức thực hiện bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi
quản lý, trừ quy định tại điểm b khoản này;
b) Ủy ban nhân
dân các cấp tổ chức thực hiện bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ thuộc phạm vi quản
lý; bảo vệ hành lang an toàn đường bộ, kịp thời xử lý những trường hợp lấn, chiếm,
sử dụng trái phép hành lang an toàn đường bộ, phá hoại kết cấu hạ tầng đường bộ
trên địa bàn;
c) Chủ sở hữu,
người quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ
thuộc phạm vi quản lý; trường hợp phát hiện công trình bị hư hỏng hoặc có nguy
cơ gây mất an toàn giao thông thì phải xử lý, sửa chữa, khắc phục kịp thời.
4. Tổ chức, cá
nhân phát hiện công trình đường bộ bị hư hỏng hoặc bị xâm hại, hành lang an toàn
đường bộ bị lấn chiếm phải kịp thời báo cho Ủy ban nhân dân, cơ quan quản lý đường
bộ hoặc cơ quan công an nơi gần nhất để xử lý; trường hợp cần thiết có biện
pháp báo hiệu ngay cho người tham gia giao thông biết. Khi nhận được tin báo,
cơ quan có trách nhiệm phải nhanh chóng thực hiện các biện pháp khắc phục để bảo
đảm giao thông thông suốt, an toàn.
5. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Mục 3. CÔNG TRÌNH PHỤ TRỢ GẮN LIỀN VỚI ĐƯỜNG BỘ, MÁY MÓC THIẾT BỊ PHỤC
VỤ KHAI THÁC, SỬ DỤNG ĐƯỜNG BỘVÀ TỔ CHỨC GIAO THÔNG
Điều 22. Công trình phụ trợ gắn liền với đường bộ; thiết bị,
phương tiện phục vụ quản lý, khai thác sử dụng đường bộ
1. Công trình phụ
trợ gắn liền với đường bộ bao gồm:
a) Báo hiệu đường
bộ, trừ hiệu lệnh của người điều khiển giao thông;
b) Công trình an toàn giao thông
đường bộ;
c) Hệ thống thoát nước đường bộ;
d) Tường chắn, kè bảo vệ đường bộ;
đ) Cọc mốc giải phóng mặt bằng;
e) Điểm dừng xe;
g) Công trình, bộ phận công
trình, thiết bị lắp đặt vào công trình thuộc hệ thống cung cấp dịch vụ giao
thông thông minh, thu phí đường bộ, kiểm soát tải trọng xe, hệ thống quản lý,
điều hành, giám sát giao thông, hệ thống thu thập xử lý và lưu giữ dữ liệu đường
bộ, hệ thống theo dõi tình trạng kỹ thuật và quan trắc đường, cầu đường bộ và
công trình phụ trợ khác.
2. Thiết bị, phương tiện phục vụ
quản lý, vận hành, khai thác, sử dụng công trình đường bộ gồm hệ thống thiết bị,
phương tiện, hạ tầng công nghệ, phần mềm phục vụ kiểm tra, đánh giá, quan trắc,
khảo sát tình trạng kỹ thuật công trình đường bộ; thu thập cơ sở dữ liệu đường
bộ; phục vụ công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu
nạn đường bộ; cứu nạn, cứu hộ giao thông đường bộ.
3. Đường bộ đang
khai thác phải được điều chỉnh, bổ sung công trình phụ trợ gắn liền với đường bộ;
thiết bị phục vụ quản lý, khai thác, sử dụng công trình đường
bộ để bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình.
Điều 23.
Lắp đặt báo hiệu đường bộ
1. Báo hiệu đường bộ được lắp đặt
bao gồm:
a) Đèn tín hiệu
giao thông;
b) Biển báo hiệu
đường bộ gồm: biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh, biển chỉ dẫn,
biển phụ và các biển báo hiệu đường bộ khác;
c) Vạch kẻ đường;
d) Cọc tiêu, đinh
phản quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H, mốc lộ giới;
đ) Thiết bị âm
thanh báo hiệu đường bộ.
2. Nguyên tắc lắp
đặt đèn tín hiệu giao thông được quy định như sau:
a) Mặt đèn quay về
hướng đối diện chiều đi và phải đặt ở vị trí để người tham gia giao thông dễ
quan sát;
b) Thứ tự lắp đặt
đèn tín hiệu giao thông theo chiều thẳng đứng: đèn đỏ ở
trên, đèn vàng ở giữa và đèn xanh ở dưới;
c) Thứ tự lắp đặt
đèn tín hiệu giao thông theo chiều ngang: đèn đỏ ở phía
bên trái, đèn vàng ở giữa và đèn xanh ở bên phải theo chiều đi;
d) Hệ thống đèn
tín hiệu giao thông sau khi lắp đặt xong phải được chủ đầu tư, cơ quản lý đường
bộ tổ chức vận hành thử phù hợp với yêu cầu tổ chức giao thông trên đường bộ
trước khi nghiệm thu, đưa vào khai thác.
3. Nguyên tắc lắp
đặt biển báo hiệu đường bộ được quy định như sau:
a) Mặt biển quay về
hướng đối diện chiều đi;
b) Được đặt về
phía bên phải hoặc phía trên phần đường xe chạy. Trong một số trường hợp cụ thể
có thể đặt bổ sung biển báo ở bên trái theo chiều đi để chỉ dẫn, báo hiệu cho
người tham gia giao thông;
c) Đặt ở vị trí để
người tham gia giao thông dễ quan sát và thực hiện;
d) Biển phụ được sử
dụng kết hợp để thuyết minh bổ sung các loại biển báo cấm, biển báo nguy hiểm,
biển hiệu lệnh và biển chỉ dẫn hoặc được sử dụng độc lập.
4. Nguyên tắc bố
trí vạch kẻ đường được quy định như sau:
a) Vạch kẻ đường
là hình thức báo hiệu đường bộ được kẻ trên mặt đường và trên các công trình đường
bộ;
b) Vạch kẻ đường
có thể bố trí độc lập và có thể kết hợp với các biển báo hiệu đường bộ hoặc đèn
tín hiệu giao thông.
5. Nguyên tắc lắp
đặt cọc tiêu, đinh phản quang, tiêu phản quang, cột Km, cọc H, mốc lộ giới được quy định như sau:
a) Cọc tiêu được lắp
đặt ở các vị trí cần thiết hướng dẫn cho người
tham gia giao thông biết phần đường an toàn và hướng đi của tuyến đường;
b) Đinh phản quang
được lắp đặt trên mặt đường theo chiều dọc hoặc chiều ngang đường để dẫn hướng, phân làn đường;
c) Tiêu phản quang
được lắp đặt tại các nơi mà tuyến đường có thể gây nhầm lẫn
về hướng đường để dẫn hướng xe chạy vào ban đêm hoặc trong điều kiện sương mù,
điều kiện hạn chế tầm nhìn;
d) Cột Km được lắp đặt bảo đảm khoảng cách giữa hai cột Km
liền kề là 1.000 mét, trường hợp đặc
biệt khoảng cách giữa hai cột liền kề có chiều dài lớn hơn hoặc nhỏ hơn 1.000 mét. Cột Km được sử dụng trong quản lý, vận hành, khai thác, xây dựng,
cải tạo, bảo trì đường bộ và xác định vị trí sự cố công trình, ùn tắc, tai nạn
giao thông; giúp người tham gia giao thông xác định khoảng cách các đoạn đường;
đ) Cọc H được lắp đặt trong phạm vi giữa hai cột Km
liền kề và bảo đảm khoảng cách giữa 02 cọc liền kề
là 100 mét;
e) Mốc lộ giới là cọc mốc được đặt
ở mép ngoài cùng xác định ranh giới của hành lang an toàn đường bộ theo chiều
ngang đường.
6. Việc lắp đặt thiết bị báo hiệu
đường bộ bằng âm thanh thực hiện theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
7. Trách
nhiệm lắp đặt, điều chỉnh, bổ sung, thay thế báo hiệu đường bộ được quy định
như sau:
a) Chủ đầu tư dự án xây dựng
công trình đường bộ có trách nhiệm tổ chức thiết kế, lắp đặt đầy đủ báo hiệu đường
bộ trong phạm vi dự án xây dựng công trình đường bộ và báo hiệu đường bộ chỉ dẫn
tại các điểm đấu nối đường khác với đường bộ do mình đầu tư, xây dựng đã được
phê duyệt;
b) Chủ sở hữu, người được giao
quản lý, sử dụng công trình đường bộ có trách nhiệm quản lý, sử dụng báo hiệu
đường bộ; rà soát, điều chỉnh, bổ sung, thay thế báo hiệu đường bộ theo quy định
của Luật này, pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và Quy chuẩn kỹ
thuật về báo biệu đường bộ trong phạm vi đường bộ được giao quản lý.
8. Việc lắp đặt báo hiệu đường bộ
thực hiện theo quy định tại các khoản 2, 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này, bảo đảm quy
chuẩn kỹ thuật và quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 24.
Công trình an toàn giao thông đường bộ
Công trình an toàn giao thông đường
bộ được xây dựng, lắp đặt, bố trí để bảo đảm an toàn cho người và phương tiện
tham gia giao thông đường bộ, bao gồm:
1. Đường cứu nạn được xây dựng tại
các đoạn đường đèo dốc, để xe mất kiểm soát khi xuống dốc có thể rời khỏi đường
chính đi vào, giảm tốc độ và bảo đảm dừng lại;
2. Hầm cứu nạn gắn liền với hầm
đường bộ, phục vụ việc thoát hiểm, cứu hộ, cứu nạn khi hầm chính xảy ra sự cố
hoặc sử dụng trong công tác bảo trì hầm đường bộ. Không sử dụng hầm cứu nạn phục
vụ mục đích lưu thông của các phương tiện giao thông;
3. Tường phòng vệ, rào chắn,
hàng rào hộ lan được bố trí tại vị trí nguy hiểm, có tác dụng ngăn ngừa các
phương tiện lao ra khỏi phần đường xe chạy khi gặp sự cố không kiểm soát được
phương tiện.
Trường hợp không đồng thời bố
trí cọc tiêu thì trên tường phòng vệ, hàng rào hộ lan phải được gắn
tiêu phản quang hoặc sơn phản quang, để cảnh báo cho người tham gia giao
thông về vị trí nguy hiểm và chỉ dẫn người tham gia giao thông đi đúng theo hướng
của phần đường xe chạy;
4. Công trình chống chói được bố
trí trên dải phân cách giữa, có tác dụng giảm bớt tác động, giảm bớt ánh sáng
đèn của phương tiện lưu thông ngược chiều tới mắt người điều khiển phương tiện;
5. Gương cầu lồi được lắp đặt tại
lưng đường cong bán kính nhỏ, các vị trí giao cắt có tầm nhìn hạn chế hoặc bị
che khuất, giúp người điều khiển phương tiện có thể quan sát được từ xa phương
tiện chạy ngược chiều để điều chỉnh tốc độ cho phù hợp;
6. Hệ thống chiếu sáng được xây
dựng để chiếu sáng cho các đối tượng tham gia giao thông về ban đêm; thời gian
thắp sáng trong hầm đường bộ theo quy trình vận hành, khai thác của công trình
hầm;
7. Dải phân cách được lắp đặt để
phân chia phần đường xe chạy thành hai chiều riêng biệt hoặc để phân chia phần
đường dành cho xe cơ giới và xe thô sơ hoặc của nhiều loại xe khác nhau trên
cùng một chiều đường;
8. Tường chống ồn được xây dựng
tại các vị trí cần thiết để giảm tiếng ồn do phương tiện giao thông gây ra;
9. Gờ, gồ giảm tốc được lắp đặt ở
các vị trí cần cảnh báo hoặc bắt buộc người điều khiển phương tiện tham gia
giao thông giảm tốc độ để bảo đảm an toàn giao thông;
10. Công trình khác phục vụ an
toàn giao thông đường bộ.
Điều 25.
Tổ chức giao thông
1. Tổ chức giao
thông được thực hiện từ giai đoạn quy hoạch, đầu tư, xây dựng đến giai đoạn quản lý, khai thác, sử
dụng, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ nhằm bảo đảm giao thông
thông suốt, an toàn, hiệu quả.
2. Khi lập
quy hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ phải bảo đảm kết
nối các tuyến đường bộ, các phương thức vận tải khác trong vùng, khu vực liên
quan đến quy hoạch; xác định quy mô tuyến đường trong quy hoạch.
3. Các nội dung tổ chức giao
thông đường bộ trong giai đoạn thiết kế, thi công xây dựng, quản lý, vận hành,
khai thác, bảo trì công trình đường bộ bao gồm:
a) Quy định số làn đường bộ dành
cho xe ô tô và các phương tiện tham gia giao thông khác, phần đường dành cho
người đi bộ; chiều đi, tốc độ các phương tiện cơ giới tham gia giao thông;
b) Tổ chức phân làn, phân luồng
trên tuyến đường đang đầu tư và tại các tuyến đường bộ kết nối;
c) Quy định giao thông tại các
nút giao, vị trí đấu nối với đường khác; quy định về tránh, vượt xe trên đường,
các điểm được phép dừng, đỗ xe trên đường, vị trí đón trả khách;
d) Quy định khổ giới hạn và tải
trọng cho phép phương tiện tham gia giao thông an toàn;
đ) Quy định thời gian cho phép
tham gia giao thông; thời gian cho phép đi theo các hướng của đèn tín hiệu giao
thông;
e) Quy định thời gian bật, tắt hệ
thống chiếu sáng trên đường;
g) Quy định về các trường hợp tạm
dừng khai thác một phần hoặc toàn bộ tuyến đường;
h) Khai thác sử dụng hệ thống quản
lý giao thông thông minh, trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường
cao tốc và các thiết bị công nghệ khác phục vụ cung cấp thông tin, chỉ dẫn cho
người tham gia giao thông;
i) Lắp đặt đầy đủ hệ thống báo
hiệu đường bộ và thực hiện các công việc cần thiết khác;
k) Phê duyệt phương án tổ chức
giao thông đối với đường cao tốc.
4. Chủ đầu
tư xây dựng công trình đường bộ, người quản lý, sử dụng đường bộ, tổ chức, cá
nhân liên quan có trách nhiệm lắp đặt, điều chỉnh, bổ sung đầy đủ báo hiệu đường
bộ, công trình an toàn giao thông đường bộ đối với dự án và tuyến đường thuộc
phạm vi quản lý; thực hiện phương án tổ chức giao thông đường cao tốc được duyệt.
5. Việc theo dõi, đánh giá tình
hình giao thông trên tuyến đường, điều chỉnh tổ chức giao thông để khắc phục
tình trạng ùn tắc, bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ được thực hiện
trong quá trình vận hành, khai thác, bảo trì.
6. Bộ Giao thông vận
tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức giao thông trên hệ thống
đường bộ thuộc phạm vi quản lý.
7. Tổ chức, cá
nhân quản lý khai thác đường chuyên dùng chịu trách nhiệm tổ chức giao thông
trên đường chuyên dùng; trường hợp đường chuyên dùng có hoạt động giao thông
công cộng phải tổ chức giao thông theo quy định của Điều này.
8. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 26.
Tốc độ thiết kế, tốc độ khai thác và khoảng cách giữa các
xe
1. Tốc độ thiết kế
của đường bộ là giá trị vận tốc được dùng để tính toán các chỉ tiêu kỹ thuật của
đường bộ. Tốc độ thiết kế của đường bộ được xác định trong giai đoạn đầu tư, xây dựng, cải tạo,
nâng cấp đường bộ nhằm bảo đảm cho phương tiện di chuyển an toàn.
2. Tốc độ khai
thác trên đường bộ được quy định như sau:
a) Tốc độ khai
thác trên đường bộ là giá trị giới hạn tốc độ (tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu)
cho phép phương tiện tham gia giao thông bảo đảm an toàn giao thông và khai
thác hiệu quả tuyến đường;
b) Tốc độ khai
thác trên đường bộ được xác định trên cơ sở tốc độ thiết kế, hiện trạng của tuyến
đường, thời gian lưu thông trong ngày, điều kiện thời tiết, khí hậu,
lưu lượng, chủng loại phương tiện tham gia giao thông trên đường;
c) Đối với đường
đôi, giá trị giới hạn tốc độ cho từng chiều đường có thể khác nhau;
d) Trên cùng một
chiều đường có nhiều làn đường, giá trị giới hạn tốc độ của các làn đường có thể
khác nhau. Làn đường phải bảo đảm yêu cầu về mục đích sử dụng, bề rộng để lưu
thông thông suốt, an toàn.
3. Khoảng cách giữa
các xe trên đường bộ là cự ly tối thiểu giữa các phương tiện
tham gia giao thông liền nhau trên cùng làn đường, phần đường; bảo đảm an toàn của phương tiện chạy sau với phương tiện chạy trước.
Khoảng cách giữa
các xe phụ thuộc vào tốc độ khai thác của tuyến đường, thời tiết, mật độ phương
tiện và điều kiện giao thông thực tế khác.
4. Đường cao tốc
trước khi đưa vào khai thác phải bố trí đầy đủ hệ thống báo hiệu tốc độ, khoảng
cách giữa các xe; đối với các tuyến đường khác, căn cứ vào hiện trạng của công
trình đường bộ và tình hình giao thông thực tế của từng đoạn tuyến, cơ quan quản
lý đường bộ quyết định việc bố trí hệ thống báo hiệu để bảo đảm khả năng thông hành
và an toàn giao thông trên đường.
5. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định chi tiết Điều này.
Điều 27.
Tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ
1. Tải trọng của
đường bộ là khả năng chịu tải khai thác của đường bộ để bảo đảm khai thác an
toàn và tuổi thọ công trình đường bộ.
2. Khổ giới hạn
của đường bộ là khoảng trống có kích thước giới hạn về chiều rộng, chiều cao của
đường bộ để các xe, bao gồm cả hàng hoá xếp trên xe theo quy định đi qua được
an toàn và được xác định theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật của đường bộ.
3. Trách nhiệm công bố tải
trọng, khổ giới hạn của đường bộ được quy định
như sau:
a) Bộ Giao thông vận
tải công bố tải trọng, khổ giới hạn của
đường bộ thuộc phạm vi quản lý;
b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
công bố về tải trọng, khổ giới hạn của hệ thống đường địa phương, đường chuyên dùng
trong phạm vi tỉnh;
c) Tổ chức, cá
nhân quản lý đường chuyên dùng có hoạt động giao thông công cộng có
trách nhiệm cung cấp thông tin về tải trọng, khổ giới hạn của
đường chuyên dùng để Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công bố;
d) Chủ đầu tư, xây dựng công trình
đường bộ có trách nhiệm cung cấp thông tin về tải trọng, khổ giới hạn cho các
cơ quan quy định tại các điểm a, b và c khoản này.
4. Đối với các tuyến đường đi chung với đê, tải trọng khai thác của
tuyến đường không lớn hơn tải trọng cho phép của phương tiện tham gia giao
thông đường bộ được phép đi trên đê.
Mục 4. ĐẦU
TƯ, XÂY DỰNG, BẢO TRÌ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC KẾT CẤU HẠ TẦNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 28.
Đầu tư, xây dựng công
trình thuộc kết cấu hạ tầng đường bộ
1. Đầu tư, xây dựng công trình thuộc
kết cấu hạ tầng đường bộ là việc đầu tư, xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, mở rộng công trình
đường bộ và các công trình khác thuộc kết cấu hạ tầng
đường bộ.
2. Việc đầu tư,
xây dựng công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường bộ phải phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng, pháp luật về
ngân sách, pháp luật khác có liên quan và quy định của Luật này.
3. Bộ Giao thông vận
tải có trách nhiệm đầu tư, xây dựng quốc lộ quy định tại khoản 4 Điều 8 của Luật
này.
4. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh có trách nhiệm đầu tư, xây dựng các loại đường bộ theo quy định tại
khoản 5 Điều 8 của Luật này.
5. Việc đầu tư, xây
dựng công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường bộ phải bảo đảm các quy định sau
đây:
a) Phù hợp với quy
hoạch, nhu cầu vận tải;
b) Bảo đảm quy chuẩn,
tiêu chuẩn, cấp kỹ thuật đường bộ, bảo vệ cảnh quan, môi trường và có giải pháp
đáp ứng yêu cầu thích ứng với biến đổi khí hậu; có giải pháp thiết kế, xây dựng
công trình để phục vụ người khuyết tật, người già và các đối tượng khác tham
gia giao thông thuận lợi, an toàn;
c) Quy mô
công trình đường bộ có thể phân kỳ theo nhu cầu vận tải, khả năng huy động nguồn
lực để bảo đảm hiệu quả đầu tư;
d) Trường hợp đầu
tư, xây dựng, cải tạo công trình thuộc kết cấu hạ tầng đường
bộ liên quan đến đê điều, hành lang bảo vệ nguồn nước, lòng, bờ,
bãi sông, hồ phải đảm bảo phù hợp theo quy định của
pháp luật về đê điều và an toàn đê điều; bảo đảm không gây sạt, lở
lòng, bờ, bãi sông, hồ, không gây cản trở dòng chảy;
hạn chế đến mức thấp nhất hoặc không làm tăng nguy cơ rủi ro thiên tai và bảo đảm
tính ổn định của công trình trước thiên tai, biến đổi khí hậu.
6. Đường bên được
xây dựng khi đầu tư xây dựng đường cao tốc, đường cấp I, cấp II đi qua khu đô
thị, khu vực tập trung đông dân cư và các trường hợp cần thiết khác.
7. Các tuyến đường
có hoạt động vận tải bằng xe ô tô khách thành phố và vận tải
hành khách công cộng, trừ đường cao tốc, phải xây dựng điểm
dừng xe, đỗ xe để đón trả khách.
8. Tại đoạn, tuyến
đường có trường học xây dựng mới, chủ đầu tư trường học phải phối hợp với cơ
quan quản lý đường bộ để xây dựng điểm dừng, đỗ phù hợp với tổ chức giao thông
của tuyến đường.
9. Việc mở rộng,
nâng cấp, cải tạo, hiện đại hóa công trình đường bộ, công trình khác thuộc kết cấu hạ tầng đường bộ đang khai thác theo phương thức đối tác công
tư được thực hiện theo quy định pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác
công tư và Điều 48 của Luật này.
10. Công trình đường
bộ đang khai thác chưa đảm bảo cấp kỹ thuật, quá thời hạn khai thác, không đáp ứng
lưu lượng vận tải phải từng bước đầu tư, xây dựng, nâng cấp, cải tạo để bảo đảm yêu
cầu kỹ thuật theo tiêu chuẩn đường bộ.
Điều 29.
Thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông đường bộ
1. Đường bộ được thẩm tra, thẩm
định về an toàn giao thông trong giai đoạn lập dự án đầu tư xây dựng công trình;
thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở; trước khi đưa công trình đường bộ vào
khai thác và trong quá trình khai thác công trình đường bộ.
Trong giai đoạn lập dự án đầu
tư, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở,
việc thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông được
thực hiện cùng với công tác thẩm tra, thẩm định báo cáo nghiên cứu khả thi, thiết
kế xây dựng.
2. Thẩm tra an toàn giao thông
đường bộ là việc tổ chức kinh doanh dịch vụ thẩm tra an toàn giao thông nghiên
cứu, phân tích thiết kế cơ sở, thiết kế triển khai sau thiết kế cơ sở, báo cáo
kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình, hồ sơ hoàn thành công trình, hồ sơ quản
lý tuyến đường, nguyên nhân các vụ tai nạn giao thông và tiến hành kiểm tra hiện
trường để phát hiện các khả năng tiềm ẩn tai nạn giao thông hoặc đánh giá
nguyên nhân gây tai nạn giao thông để đề xuất giải pháp khắc phục nhằm bảo đảm
giao thông trên tuyến thông suốt, an toàn.
3. Việc thẩm định an toàn giao
thông của cơ quan có thẩm quyền được thực hiện trên cơ sở Báo cáo thẩm tra an
toàn giao thông của tổ chức tư vấn thẩm tra an toàn giao thông để phục vụ các
hoạt động sau đây:
a) Phê duyệt dự án;
b) Phê duyệt thiết kế xây dựng
triển khai sau thiết kế cơ sở;
c) Quyết định đưa công trình vào
khai thác đối với công trình xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp;
d) Tổ chức thực hiện các giải pháp nhằm tăng cường điều kiện bảo đảm giao thông
an toàn, thông suốt đối với công trình đang khai thác.
4. Tổ chức kinh doanh dịch vụ thẩm
tra an toàn giao thông đường bộ thực hiện thẩm tra an toàn giao thông phải đáp ứng
các điều kiện về đầu tư kinh doanh, bảo đảm độc lập với đơn vị thi công và tổ
chức tư vấn thiết kế đã lập hồ sơ dự án, thiết kế công trình đối với công trình
đường bộ xây dựng mới, cải tạo, nâng cấp hoặc tổ chức quản lý, bảo dưỡng thường
xuyên tuyến đường đối với công trình đường bộ đang khai thác.
5. Chi phí thẩm tra, thẩm định
an toàn giao thông đường bộ được tính vào tổng mức đầu tư, dự toán xây dựng
công trình đối với công trình đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo; được sử
dụng trong nguồn tài chính dành cho quản lý, bảo trì đường bộ đối với công
trình đường bộ đang khai thác.
6. Thẩm tra viên
thực hiện việc thẩm tra an toàn giao thông đường bộ phải
được đào tạo. Việc đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ do cơ sở
đào tạo thẩm tra viên an toàn giao thông đường bộ có đủ năng lực, điều kiện thực
hiện.
7. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 30.
Kết nối giao thông đường bộ
1. Kết nối các tuyến đường bộ phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, phục
vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, bảo đảm hiệu quả hoạt động giao thông vận tải
thông suốt, an toàn.
2. Kết nối giao
thông đường bộ bao gồm:
a) Kết nối
các hệ thống đường bộ, các tuyến đường bộ với
nhau tạo thành mạng lưới đường bộ;
b) Kết nối đường bộ
đến các vùng, khu vực, địa bàn khu dân cư, cơ quan, tổ chức, cơ sở sản xuất,
kinh doanh và các địa điểm khác;
c) Kết nối giao
thông đường bộ với đầu mối giao thông của các phương thức vận tải khác.
3. Việc kết nối đường
nhánh vào đường chính và giữa các tuyến đường với nhau được thực hiện tại điểm
đấu nối (nút giao) và phải bảo đảm các yêu cầu cầu sau đây:
a) Vị trí đấu nối được
thiết kế, xây dựng tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật; phù hợp với cấp đường và bảo đảm an toàn giao thông, năng lực thông hành của tuyến đường;
b) Trường hợp đấu
nối đường khác với đường cao tốc, ngoài việc thực hiện quy định tại điểm a và điểm
b khoản này, khoảng cách các điểm đấu nối phải tuân thủ quy chuẩn, tiêu chuẩn
quốc gia về thiết kế đường cao tốc;
c) Việc kết nối
giao thông đường bộ thực hiện theo quy định của Chính phủ.
4. Trách nhiệm xây
dựng đường nhánh, đường gom, đường bên kết nối với đường chính trong từng địa
bàn, khu vực được quy định như sau:
a) Chủ đầu tư, xây
dựng các khu đô thị, khu dân cư, thương mại dịch vụ, khu hành chính, nơi làm việc
của cơ quan, tổ chức, khu kinh tế, công nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế
biến khác, cảng hàng không, bến xe, ga đường sắt, cảng đường thuỷ, cảng biển, cảng
cạn và các đầu mối giao thông khác có trách nhiệm xây dựng đường bộ để kết nối
giao thông từ các khu vực, cơ sở này với đường đi qua khu vực, cơ sở;
b) Bộ Giao thông vận
tải, Ủy ban nhân dân các cấp đầu tư, xây dựng, cải tạo, nâng cấp, mở rộng đường
bộ thuộc phạm vi quản lý kết nối giao thông thuận lợi đến các cảng hàng không,
cảng biển, cảng đường thuỷ, ga đường sắt.
5. Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định trình tự, thủ tục chấp thuận
thiết kế kỹ thuật và trình tự, thủ tục cấp phép thi công nút giao điểm kết nối giao thông
đường bộ đối với đường quốc lộ, đường cao tốc; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
trình tự, thủ tục chấp thuận thiết kế kỹ thuật và trình tự, thủ tục cấp phép thi công nút giao điểm kết nối giao thông đường bộ đối với đường địa phương.
Điều 31.
Bàn giao, đưa công trình đường bộ vào khai thác
1. Việc bàn giao công trình đường
bộ sau khi hoàn thành dự án đầu tư, xây dựng đưa vào vận hành, khai thác phải
thực hiện quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật
về quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác
công tư, pháp luật khác có liên quan và bảo đảm các quy định sau đây:
a) Công trình phải bảo đảm an
toàn công trình trong khai thác sử dụng, đã được thẩm định về an toàn giao thông
đường bộ theo quy định tại Điều 29 của Luật này;
b) Đã lắp đặt đầy đủ báo hiệu đường
bộ theo thiết kế và có phương án tổ chức giao thông theo quy định;
c) Có đủ hồ sơ hoàn thành công
trình, quy trình bảo trì và quy trình quản lý, vận hành, khai thác công trình
theo quy định của pháp luật;
d) Công trình được bảo hành, bảo
trì theo quy định.
2. Đối với trường hợp cần thiết,
có thể bàn giao toàn bộ hoặc một số đoạn đường, cầu, hầm, bến phà đường bộ đã hoàn
thành thi công xây dựng vào khai thác để phục vụ giao thông vận tải khi đã bảo
đảm các quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 32. Thi công công trình
trên đường bộ đang khai thác
1. Thi công công
trình trên đường bộ đang khai thác bao gồm: xây dựng, cải
tạo, nâng cấp, mở rộng, sửa chữa đường bộ đang khai thác; thi công xây dựng
công trình hạ tầng trong phạm vi đất dành cho đường bộ; thi công xây dựng công
trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung trong phạm vi đất dành cho đường bộ.
2. Tổ chức, cá
nhân chỉ được thi công công trình trên đường bộ đang khai thác khi có Giấy phép
thi công trên đường đang khai thác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ các
trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này; thực hiện theo đúng nội dung của Giấy
phép thi công.
3. Trong quá trình
thi công, tổ chức, cá nhân thi công trên đường bộ đang khai thác thực hiện đầy
đủ quy định trong Giấy phép thi công quy định tại khoản 2
Điều này; phải bố trí người cảnh báo, hướng dẫn giao thông, bố trí báo hiệu,
rào chắn tạm thời tại nơi thi công và thực hiện các biện pháp bảo đảm giao
thông, các biện pháp bảo vệ môi trường và các nội dung khác; người tham gia các
hoạt động thi công, bảo trì trên đường bộ đang khai thác
phải mặc trang phục bảo hộ lao động có báo hiệu an toàn; máy móc thi công phải
lắp thiết bị cảnh báo trên phương tiện.
4. Tổ chức, cá
nhân thi công trên đường bộ đang khai thác vi phạm Giấy phép thi công, gây ùn tắc
giao thông, mất an toàn giao thông, ảnh hưởng tới sức khỏe, tính mạng người
tham gia giao thông, gây hư hỏng, hủy hoại công trình đang
khai thác, vi phạm quy định về bảo vệ môi trường và các hành vi vi phạm khác phải
chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
5. Các trường hợp
thi công trên đường bộ đang khai thác không phải cấp giấy phép, bao gồm:
a) Thi công công
trình bí mật nhà nước;
b) Thi công
trong phạm vi đất dành cho kết cấu hạ tầng đường bộ đối với các dự án xây dựng
mới, nâng cấp, cải tạo công trình đường bộ do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định đầu tư trên hệ
thống đường bộ thuộc phạm vi quản lý;
c) Thi công trên đường chuyên
dùng;
d) Thi công trên đường thôn xóm;
đường ngõ, ngách, kiệt, hẻm trong đô thị;
đ) Bảo hành, bảo dưỡng công
trình đường bộ; sửa chữa cấp bách đường bộ để khắc phục hậu quả thiên tai, bão,
lũ; cứu hộ, cứu nạn giao thông và các trường hợp cấp bách khác;
e) Thi công sửa chữa, thay thế
các bộ phận, hạng mục, thiết bị khi đáp ứng đồng thời các điều kiện: không đào, khoan, xẻ công trình đường bộ; không ảnh hưởng đến chất lượng,
tải trọng, khổ giới hạn đường bộ; không gây ùn tắc giao thông; không thu hẹp phạm
vi mặt đường dành cho giao thông; không phải điều chỉnh, phân luồng, phân làn
giao thông;
g) Thi công trên
đường bộ đang khai thác mà cơ quan cấp phép tự thực hiện hoặc là chủ đầu
tư dự án thi công trên đường bộ đang khai thác; cơ quan cấp phép trực thuộc cơ
quan đầu tư dự án;
h) Thi công ở nơi
đường bộ giao nhau đồng mức với đường sắt hoặc thi công trên mặt cầu đường bộ
đi chung với đường sắt đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép theo quy
định của pháp luật về đường sắt;
i) Xây dựng công
trình trong hành lang an toàn đường bộ đáp ứng đồng thời các quy định: không
làm ảnh hưởng tầm nhìn xe chạy, an toàn giao thông, không sử dụng đất của đường
bộ và công trình đường bộ làm mặt bằng thi công và đã được chấp thuận xây dựng
theo quy định tại khoản 3 Điều 19
của Luật này;
k) Xử lý cấp bách
bảo đảm an toàn đê điều, công trình phòng, chống thiên
tai;
l) Trường hợp đã
được cấp phép xây dựng và đã có phương án bảo đảm giao thông trên đường đang
khai thác được cơ quan quản lý đường bộ chấp thuận.
6. Nhà thầu thi
công có trách nhiệm bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình đường bộ đối
với các trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này, đồng thời gửi biện pháp bảo đảm
an toàn giao thông, an toàn công trình khi thi công trên đường đang khai thác đến
cơ quan quản lý đường bộ để kiểm tra, giám sát. Cơ quan quản
lý đường bộ có trách nhiệm xử lý hoặc kiến nghị xử lý theo thẩm quyền nếu việc
thi công gây mất an toàn giao thông, an toàn công trình.
7. Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định trình tự, thủ tục, nội dung cấp Giấy phép thi công công trình trên đường bộ đang khai thác.
Điều 33.
Xây dựng đoạn đường giao nhau đồng mức giữa đường bộ với
đường sắt; thi công mặt cầu đường bộ đi chung với đường sắt, sửa chữa đường bộ
giao cắt với đường sắt
1. Khi thi công
xây dựng, sửa chữa đường bộ ở nơi giao nhau đồng mức với đường sắt, sửa chữa mặt
cầu đường bộ đi chung với đường sắt phải được cấp phép theo quy định của pháp
luật về đường sắt; trường hợp thi công xây dựng, sửa chữa trên đường bộ đang
khai thác phải thực hiện theo quy định
tại Điều 32 của Luật này.
2. Khi sửa chữa mặt cầu đường bộ đi chung với đường sắt, sửa chữa ở nơi đường
bộ giao cắt với đường sắt phải thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này và
các quy định sau đây:
a) Chủ đầu tư dự
án sửa chữa đường bộ thống nhất với cơ quan quản lý đường sắt về thời gian,
phương án thi công và phương án tổ chức giao thông, trừ trường hợp cần khắc phục
sự cố nhằm ngăn ngừa tai nạn giao thông; nguy cơ sập đổ công trình;
b) Thực hiện theo
quy định khác có liên quan đến bảo đảm an toàn giao thông đường sắt theo quy định
của pháp luật về đường sắt;
c) Cơ quan có thẩm quyền thực hiện cấp giấy phép xây dựng
theo quy định của pháp luật về đường sắt, hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện dự án thi công, sửa chữa
đường bộ giao nhau với đường sắt và công tác
bảo đảm an toàn giao thông, an toàn công trình đường
sắt và đường bộ.
Điều 34.
Thi công công trình thủy lợi, thủy điện trong phạm vi bảo
vệ công trình đường bộ đang khai thác
1. Khi xây dựng
công trình thủy lợi, thủy điện trong phạm vi bảo vệ công trình đường bộ đang
khai thác phải thực hiện theo quy định tại Điều 19 và Điều
32 của Luật này.
2. Khi xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện giao cắt đường bộ đang khai
thác phải thực hiện quy định tại khoản 1 Điều này và bảo đảm
các quy định sau đây:
a) Vị trí xây dựng
không ảnh hưởng đến vận hành, khai thác và hoạt động
bình thường của các công trình đường bộ hiện có, trừ quy định tại điểm d khoản này;
b) Thực hiện biện
pháp bảo đảm an toàn cho công trình đường bộ hiện có, công trình liền kề, bảo đảm
giao thông thông suốt, an toàn và bảo vệ môi trường; bảo đảm
các quy định về tĩnh không của đường bộ, phạm vi bảo vệ trên không, phạm vi bảo
vệ bên dưới của công trình đường bộ;
c) Không được làm
xói lở mố, trụ cầu, tường chắn bảo vệ công trình đường bộ khi nạo vét và thi
công trên sông, kênh, mương trong phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ;
d) Trước khi xây dựng
đập, kênh, mương và các công trình thủy lợi, thủy điện cắt ngang, chồng lấn
lên vị trí đường bộ hoặc ảnh hưởng đến công trình đường bộ đang
khai thác, chủ đầu tư dự án xây dựng công trình thủy lợi, thủy điện phải được
cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận theo quy định tại khoản 3 Điều 19 và được cấp giấy phép thi công trên đường đang khai thác
theo quy định tại khoản 2 Điều 32 của Luật này và phải xây dựng công
trình đường bộ để bồi hoàn, thay thế cho phần công trình đường bộ bị ảnh hưởng hoặc bồi
hoàn bằng kinh phí xây dựng đoạn đường thay thế. Công trình đường
bộ để bồi hoàn có cấp kỹ thuật, quy mô không thấp hơn công trình đường bộ bị ảnh
hưởng;
đ) Sau khi hoàn
thành xây dựng công trình đường bộ để bồi hoàn, chủ đầu tư dự án xây dựng công
trình thủy lợi, thủy điện có trách nhiệm bàn giao công trình đường bộ để bồi
hoàn và hồ sơ hoàn thành công trình, quy trình bảo trì cho cơ quan quản lý đường
bộ, chủ sở hữu hoặc người quản lý khai thác công trình đường bộ.
3. Chủ đầu tư và
nhà thầu thi công dự án thủy lợi, thủy điện có trách nhiệm thực hiện bảo hành
công trình đường bộ bồi hoàn theo quy định của pháp luật về xây dựng.
4. Chủ đầu tư, chủ
sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình thủy lợi, thủy điện có trách nhiệm
bảo trì, vận hành, khai thác công trình thủy lợi, thủy điện
theo quy định của Luật này, pháp luật
về xây dựng và pháp luật khác có liên quan bảo đảm yêu cầu về an toàn giao thông và an toàn công trình đường
bộ.
5. Bộ phận, hạng mục công trình
sử dụng chung cho giao thông đường bộ và phục vụ công trình thủy lợi, thủy điện
thì trách nhiệm bảo trì, vận hành, khai thác thực hiện theo quy định tại khoản
7 Điều 37 của Luật này.
6. Trường hợp xây dựng công
trình thủy lợi, thủy điện ảnh hưởng đến đường chuyên dùng thì các bên tự thỏa
thuận hoặc thực hiện đền bù, bồi thường theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Bảo trì kết cấu hạ tầng
đường bộ
1. Bảo trì kết cấu
hạ tầng đường bộ là tập hợp các công việc nhằm bảo đảm và duy trì hoạt động
bình thường, an toàn của kết cấu hạ tầng đường bộ theo quy định của
thiết kế trong quá trình khai thác sử dụng, bao gồm:
a) Bảo dưỡng kết
cấu hạ tầng đường bộ;
b) Sửa chữa kết cấu hạ tầng đường bộ;
c) Kiểm tra, quan
trắc, kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng đường bộ.
2. Bảo dưỡng kết cấu hạ tầng đường
bộ được quy định như sau:
a) Bảo dưỡng kết cấu hạ tầng đường
bộ gồm bảo dưỡng thường xuyên, bảo dưỡng định kỳ và được thực hiện theo quy định
của pháp luật về xây dựng, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công, tiêu chuẩn
kỹ thuật và quy trình bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ;
b) Kết quả thực hiện
bảo dưỡng phải được ghi chép và lập hồ sơ; người quản lý sử dụng công trình có
trách nhiệm xác nhận việc hoàn thành bảo dưỡng và quản lý trong hồ sơ bảo trì
công trình đường bộ;
c) Việc áp dụng
hình thức bảo dưỡng đối với kết cấu hạ tầng đường bộ thực hiện theo quy định của
pháp luật về xây dựng và pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công.
3. Sửa chữa kết
cấu hạ tầng đường bộ gồm sửa chữa định kỳ
và sửa chữa đột xuất để khắc phục các
hư hỏng, xuống cấp phát sinh trong thời gian vận hành, khai thác để bảo đảm an
toàn công trình, an toàn giao thông, hạn chế việc xuống cấp của kết cấu hạ tầng
đường bộ.
4. Sửa chữa định kỳ
bao gồm:
a) Sửa chữa khiếm
khuyết, hư hỏng công trình, hạng mục công trình, thay thế bộ phận công trình,
thiết bị lắp đặt vào công trình bị hư hỏng được thực hiện định kỳ về thời hạn
hoặc tần suất khai thác, sử dụng theo tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình bảo trì được
duyệt;
b) Bổ sung báo
hiệu đường bộ, công trình an toàn giao thông và các hạng mục công
trình, thiết bị công trình khác để việc quản lý, vận
hành, khai thác bảo đảm giao thông an toàn, thông suốt và cải thiện
tình trạng kỹ thuật của công trình đang khai thác;
c) Sửa chữa, nâng cấp kho bảo quản
vật tư dự phòng; mua sắm bổ sung vật tư dự phòng phục vụ công tác phòng, chống,
khắc phục hậu quả thiên tai đường bộ và tìm kiếm cứu nạn;
d) Sửa chữa nâng cấp hệ thống quản lý giao thông thông minh, trung tâm quản lý, điều
hành giao thông tuyến đường cao tốc, thiết bị, hệ thống, áp dụng
công nghệ mới phục vụ công tác quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì
công trình đường bộ, hệ thống quản lý, vận hành giao thông đường bộ, hệ thống
thu phí, công trình kiểm soát tải trọng xe.
5. Sửa chữa đột xuất
bao gồm:
a) Sửa chữa khắc
phục điểm hay xảy ra tai nạn giao thông đường bộ, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông đường bộ;
b) Sửa chữa khắc phục hậu quả
thiên tai;
c) Sửa chữa khi bộ
phận công trình bị hư hỏng đột xuất trong quá trình vận hành, khai thác
và các trường hợp cần thiết khác để bảo đảm an toàn công
trình, an toàn giao thông trong thời gian vận hành, khai thác.
6. Việc sửa chữa kết
cấu hạ tầng đường bộ phải bảo đảm quy
chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật, đáp ứng lưu lượng, tải trọng khai thác và tuân thủ quy định của pháp luật về xây dựng,
pháp luật về phòng, chống thiên tai và quy định của Luật này.
7. Kiểm tra, quan
trắc, kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng đường bộ
và đánh giá an toàn công trình được quy định như sau:
a) Việc kiểm tra chất lượng kết
cấu hạ tầng đường bộ gồm các công việc tuần đường, tuần kiểm và các công việc
kiểm tra khác theo quy định của pháp luật về xây dựng;
b) Việc quan trắc, kiểm định chất lượng kết cấu hạ tầng đường bộ và đánh
giá an toàn công trình thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng.
8. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định chi tiết Điều này.
Điều 36. Quản lý, vận hành, khai
thác kết cấu hạ tầng đường bộ
1. Việc quản
lý, vận hành, khai
thác kết cấu hạ tầng đường bộ phải bảo đảm hiệu quả,
bảo đảm giao thông thông suốt, an toàn và
đúng quy định của pháp luật.
2. Nội dung quản lý, vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ bao gồm:
a) Tiếp nhận công trình, thiết bị
lắp đặt vào công trình, hồ sơ hoàn thành công trình sau khi hoàn thành việc đầu
tư, xây dựng; lập, bảo quản hồ sơ quản lý kết cấu hạ tầng đường bộ;
b) Tổ chức giao thông theo quy định
tại khoản 3 và khoản 4 Điều 25 của Luật này;
c) Thực hiện bảo vệ kết cấu hạ tầng
đường bộ; quản lý, sử dụng đất của đường bộ, hành lang an toàn đường bộ và thực
hiện các quy định của Luật này;
d) Quản lý, vận hành, khai thác
hệ thống quản lý giao thông thông minh; trung tâm quản lý, điều hành giao thông
tuyến đường cao tốc, công trình kiểm soát tải trọng xe, hệ thống thu phí và các
thiết bị gắn vào kết cấu hạ tầng đường bộ;
đ)
Thu thập, quản lý, sử dụng, vận hành, khai thác và cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu đường bộ;
e) Thực hiện công tác phòng, chống
thiên tai trong lĩnh vực đường bộ theo quy định của pháp luật về phòng, chống
thiên tai và quy định của Luật này;
g) Thực hiện các công việc khác
theo quy định của Luật này, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và pháp
luật khác có liên quan.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi
tiết Điều này.
Điều 37.
Trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ
1. Bộ Giao thông vận
tải có trách nhiệm tổ chức quản lý vận hành, khai thác, bảo trì đối với quốc lộ quy định
tại khoản 4 Điều 8 của Luật này.
2. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm tổ chức
quản lý vận hành, khai thác và bảo trì đối với đối
với các loại đường bộ quy định tại khoản 5 Điều 8 của Luật này.
3. Doanh nghiệp được
Nhà nước giao đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ phải thực hiện
việc quản lý, sử dụng, vận hành, khai thác, bảo trì theo quy định của Luật này
và pháp luật khác có liên quan.
4. Việc quản lý, vận hành, khai
thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ đầu tư theo phương thức đối tác công tư
thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác công
tư, pháp luật xây dựng, pháp luật có liên quan và Luật này. Trường
hợp chấm dứt hợp đồng trước thời hạn trong giai
đoạn vận hành, khai thác mà chưa hoàn thành các
thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân, trách nhiệm bảo trì kết cấu hạ tầng
đường bộ sẽ do cơ quan ký kết hợp đồng thực hiện.
5. Đối với kết cấu hạ tầng đường bộ là tài sản công trong thời hạn cho
thuê quyền khai thác tài sản hoặc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài
sản, doanh nghiệp thuê quyền khai thác, nhận chuyển nhượng quyền khai thác có
trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công trình theo quy định của
pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và quy định của Luật này cho đến khi
chuyển giao cho Nhà nước.
6. Người quản lý sử
dụng đường chuyên dùng, chủ sở hữu hoặc người quản lý bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng
nghỉ và kết cấu hạ tầng đường bộ khác có trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì công
trình bảo đảm an toàn, tuân thủ quy định của Luật này và pháp luật khác có liên
quan.
7. Công trình có
nhiều chủ sở hữu hoặc nhiều tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành, khai thác chung,
ngoài việc chịu trách nhiệm quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì phần công trình thuộc sở
hữu riêng của mình, các chủ sở hữu hoặc tổ chức, cá nhân quản lý, vận hành, khai thác có trách
nhiệm quản lý, vận hành, khai thác,
bảo trì cả phần công trình thuộc sở hữu, sử dụng chung.
8. Trường hợp dự án đầu tư, xây dựng công trình đường bộ đã đưa
toàn bộ hoặc một số đoạn đường, hạng mục công trình thuộc dự án vào vận hành, khai thác, khai thác tạm nhưng chủ đầu
tư chưa bàn giao cho người quản lý, sử dụng đường bộ thì chủ đầu tư có trách
nhiệm tạm thời quản lý, vận hành, khai
thác, bảo trì công trình theo quy định của pháp luật về xây dựng, pháp luật
khác có liên quan và quy định của Luật này.
9. Chính phủ quy định chi tiết
Điều này.
Điều 38.
Phòng, chống, khắc phục
hậu quả thiên tai trong lĩnh vực đường bộ
1. Các dự án đầu tư, xây dựng công trình đường bộ phải
được thiết kế, xây dựng bền vững, thích ứng với biến đổi khí hậu,
bảo đảm các quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật về thoát lũ, động đất và bảo
đảm các yêu cầu về phòng, chống thiên tai.
2. Việc thực hiện phòng, chống,
khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đối với các tuyến đường đã đưa
vào khai thác, sử dụng được thực hiện như sau:
a) Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban
nhân dân các cấp tổ chức thực hiện công tác phòng, chống, khắc phục hậu quả
thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đối với đường bộ thuộc phạm vi quản lý theo quy định
của Luật này, pháp luật về phòng, chống thiên tai và pháp luật khác có liên
quan;
b) Người quản lý, sử dụng đường
bộ có trách nhiệm thực hiện phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai đối với
đường bộ được giao quản lý, tham gia công tác tìm kiếm cứu nạn theo quy định của
Luật này, pháp luật về phòng, chống thiên tai và pháp luật khác có liên quan; sửa
chữa, khắc phục ngay hư hỏng công trình đường bộ đối với các trường hợp không bảo
đảm an toàn cho người, phương tiện tham gia giao thông; khắc phục nguy cơ sập đổ
công trình đường bộ, công trình liền kề; tham gia công tác cứu nạn, cứu hộ;
c) Chính quyền địa phương, đơn vị
Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
tham gia phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo quy
định của pháp luật.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định chi tiết Điều này.
Điều
39. Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ, điểm dừng xe, trạm thu phí đường bộ,
công trình kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ
1. Bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng
nghỉ được quy định như sau:
a) Bến
xe phải được xây dựng tại các đô thị là trung tâm hành chính
cấp huyện trở lên và các khu vực cần thiết khác để phục vụ vận tải hành khách
công cộng;
b) Bãi đỗ xe được
xây dựng phù hợp với nhu cầu đỗ xe tại các khu vực trong đô thị, ngoại ô các
thành phố, thị xã, đường có lưu lượng vận tải lớn và các khu vực khác khi cần
thiết để phục vụ đỗ xe, trông giữ xe. Bãi đỗ xe gồm: bãi đỗ dành riêng cho xe tải, bãi đỗ xe khách, xe con, bãi đỗ xe dùng
cho nhiều loại xe;
c) Bến xe được đầu
tư, xây dựng
đáp ứng yêu cầu quy chuẩn kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải. Đối với bãi đỗ xe đô thị thực hiện
theo quy chuẩn kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ Xây dựng;
d) Trạm dừng nghỉ
phải xây dựng ngoài phạm vi hành lang an toàn đường bộ, bảo
đảm quy chuẩn kỹ thuật của Bộ trưởng Bộ Giao thông
vận tải;
đ) Trạm dừng nghỉ,
bến xe phải có hệ thống sạc điện cho phương tiện giao thông cơ giới sử dụng
năng lượng điện. Ưu tiên bố trí hệ thống sạc điện cho phương tiện giao thông cơ
giới sử dụng năng lượng điện tại bãi đỗ xe, điểm đỗ xe. Bến
xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ được kết hợp đầu tư, xây dựng để thực hiện hoạt động dịch vụ thương
mại.
2. Điểm dừng xe được
xây dựng để đáp ứng nhu cầu về dừng xe tại các đô thị, trong phạm vi nền mặt đường
bộ. Điểm dừng xe trong đô thị và trong các khu dân cư, cơ quan, tổ chức nhằm
đáp ứng nhu cầu dừng xe phục vụ giao thông đô thị và các
khu vực, địa điểm này; điểm dừng xe trong phạm vi đường bộ được thực hiện
tại một số vị trí nhất định dành cho xe buýt đón, trả hành khách. Đối với các đường ngoài đô thị được đầu tư, xây dựng mới
hoặc cải tạo nâng cấp mở rộng thì điểm dừng xe phải được xây dựng ngoài phạm vị
nền mặt đường bộ.
3. Trạm
thu phí đường bộ là nơi thu tiền sử dụng đường bộ đối với phương tiện cơ giới
tham gia giao thông đường bộ.
4. Công trình kiểm soát tải trọng
xe trên đường bộ:
a) Công trình kiểm soát tải trọng
xe gồm các thiết bị để xác định khối lượng, khổ giới hạn của phương tiện tham
gia giao thông trên đường bộ, bảo đảm phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật của Bộ trưởng
Bộ Giao thông vận tải;
b) Công trình kiểm soát tải trọng
xe do Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định trên đường bộ
thuộc phạm vi quản lý;
c) Cơ quan quản lý đường bộ, cơ
quan chức năng có thẩm quyền, tổ chức được giao quản lý, khai thác, bảo trì
công trình đường bộ sử dụng công trình kiểm soát tải trọng xe để thực hiện việc
thu thập, phân tích, đánh giá tác động của khối lượng toàn bộ của xe, khổ giới hạn
xe đến an toàn đường bộ; phát hiện vi phạm, xử lý theo quy định;
d) Dữ liệu thu thập từ công
trình kiểm soát tải trọng xe phải được kết nối, chia sẻ kịp thời với lực lượng
Cảnh sát giao thông để xử lý vi phạm theo quy định.
5. Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về hoạt động của bến xe, trạm dừng nghỉ,
bãi đỗ xe, điểm dừng xe, công trình kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ,
trạm thu phí đường bộ; quy định trình tự đưa bến xe, trạm dừng nghỉ vào khai
thác.
Điều 40. Giao thông thông minh
1. Giao thông thông minh là việc
ứng dụng các công nghệ điện tử, thông tin, truyền thông, khoa học quản lý mới,
hiện đại nhằm tối ưu hiệu suất quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng đường bộ; bảo
đảm giao thông thông suốt, an toàn, hiệu quả, kịp thời, tiện lợi và thân thiện
môi trường.
2. Hệ thống
quản lý giao thông thông minh được thiết lập để tích hợp, lưu trữ, phân tích dữ
liệu phục vụ quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ; hỗ trợ hoạt
động vận tải, thanh toán điện tử giao thông; cung cấp các dịch vụ giao thông
thông minh, được kết nối, chia sẻ dữ liệu với trung tâm chỉ huy giao thông và
các cơ quan có liên quan.
3. Chính phủ quy định chi tiết
khoản 2 Điều này.
Điều 41.
Chi phí quản lý, sử dụng, vận hành, khai
thác và bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ
1. Chi phí quản lý, sử dụng, vận hành, khai thác và bảo trì kết
cấu hạ tầng đường bộ gồm chi phí
cho các hoạt động quy định tại Điều 35, Điều 36 và Điều 38 của Luật này.
2. Đối với dự án đầu tư theo phương
thức đối tác công tư, các trường hợp Nhà nước chuyển nhượng có thời hạn quyền
khai thác, cho thuê khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường bộ, chuyển nhượng
quyền thu phí sử dụng đường bộ, chi phí thực hiện các công việc quy định tại
khoản 1 Điều này được xác định trong hợp
đồng.
3.
Đối với các trường hợp quy định tại khoản 8 Điều 37 của
Luật này thì chi phí quản lý, vận hành, khai thác, khai thác tạm và bảo trì được
sử dụng trong tổng mức đầu tư của dự án để chủ đầu tư tổ chức thực hiện.
4. Chủ sở hữu, người quản lý, sử
dụng đường chuyên dùng bảo đảm kinh phí quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì đường chuyên dùng.
Điều 42. Nguồn tài chính để đầu tư, xây dựng, quản lý, vận hành,
khai thác, bảo trì kết cấu hạ
tầng đường bộ và nguồn thu từ kết cấu hạ tầng đường bộ
1. Nguồn tài chính
để đầu tư, xây dựng, quản lý, vận
hành, khai
thác và bảo trì kết cấu hạ tầng đường bộ được thực hiện theo quy định pháp luật
về ngân sách, pháp luật về đầu tư, pháp luật về đầu tư công, pháp luật về đầu
tư theo phương thức đối tác công tư, pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công
và pháp luật khác có liên quan.
2. Nguồn thu nộp
ngân sách nhà nước:
a) Phí sử dụng đường bộ thu qua đầu phương tiện đối với xe ô tô;
b) Phí sử dụng đường cao tốc thu
đối với phương tiện lưu thông trên tuyến đường cao tốc do Nhà nước đầu tư, sở hữu,
quản lý và khai thác;
c) Các nguồn thu của
Nhà nước liên quan đến khai thác, sử
dụng kết cấu hạ tầng đường bộ, nguồn thu từ khai thác, sử dụng
công trình hạ tầng kỹ thuật sử dụng chung và các
nguồn thu hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
3. Nguồn thu dịch vụ sử dụng đường bộ
của các dự án đầu tư, xây dựng đường bộ để kinh doanh, dự án nhượng quyền kinh doanh, khai thác đường bộ cao tốc là tài sản
công được thực hiện theo quy định pháp luật về giá.
Điều
43. Thanh toán điện tử giao thông đường bộ
1.
Thanh toán điện tử giao thông đường bộ được thực hiện bằng
tài khoản thanh toán điện tử giao thông đường bộ để thanh toán phí sử dụng đường
bộ và các loại phí, giá, tiền dịch vụ khác liên quan đến hoạt động giao thông của
phương tiện.
2.
Tài khoản thanh toán điện tử giao thông đường bộ là tài khoản được mở cho chủ
phương tiện cơ giới đường bộ, bao gồm thông tin phương tiện, chủ phương tiện,
thẻ đầu cuối gắn trên phương tiện, hoạt động của phương tiện; được kết nối với
tài khoản ngân hàng, các phương thức thanh toán khác.
3. Thu phí sử dụng đường bộ được thực hiện bằng thanh
toán điện tử giao thông đường bộ, thông qua trạm thu phí
hoặc hệ thống thiết bị lắp đặt trên đường, theo hình thức điện tử không dừng hoặc
một dừng. Thu phí sử dụng đường bộ trên đường
cao tốc phải thực hiện theo hình thức điện tử không dừng.
4.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Chương III
ĐƯỜNG BỘ CAO TỐC
Điều 44.
Quy định chung đối với đường cao tốc
1. Đường bộ cao tốc
(sau đây gọi là đường cao tốc) là một cấp kỹ thuật của đường bộ, chỉ dành cho một số loại xe
cơ giới tham gia giao thông theo quy định, có dải phân
cách phân chia hai chiều xe chạy riêng biệt, không giao nhau cùng mức với một
hoặc các đường khác, được bố trí hàng rào bảo vệ, trang
thiết bị phục vụ, bảo đảm giao thông liên tục, an toàn, rút ngắn thời gian hành
trình, chỉ cho xe ra, vào ở những điểm nhất định.
2. Đường cao tốc
thuộc hệ thống quốc lộ, đường tỉnh, đường đô thị được xác định trong quy
hoạch mạng lưới đường bộ, quy hoạch kết cấu hạ tầng đường bộ, quy hoạch vùng,
quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị hoặc quy hoạch đơn vị hành chính - kinh tế đặc
biệt.
3. Đất để xây dựng kết cấu hạ tầng
đường cao tốc, bao gồm:
a) Đất quy định tại điểm a và điểm
b khoản 1 Điều 13 của Luật này;
b) Đất để xây dựng
trạm dừng nghỉ, điểm dừng, đỗ xe, trung tâm quản lý, vận hành giao thông tuyến
đường cao tốc.
Điều 45.
Tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật và ứng dụng khoa học công
nghệ đối với đường cao tốc
1. Đường cao tốc
được thiết kế theo tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật riêng.
2. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
áp dụng trong khảo sát, thiết kế, xây dựng, quản lý vận hành, khai thác và bảo trì đường cao tốc bảo đảm khoa học kỹ thuật
hiện đại, số hóa, phát triển bền vững, giao thông xanh.
3. Nghiên cứu, ứng
dụng khoa học, phát triển công nghệ mới, vật liệu mới, ứng dụng tự động hóa và
trí tuệ nhân tạo trong khảo sát, thiết kế, xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác đường cao tốc phù hợp điều kiện đặc thù của từng vùng, từng địa
phương.
Điều 46.
Chính sách phát triển đường cao tốc
Chính sách phát
triển đường cao tốc thực hiện theo quy định tại Điều 4 của Luật này và các quy định sau đây:
1. Nhà
nước khuyến khích các tổ chức, cá nhân sử dụng các nguồn lực tham gia đầu tư,
xây dựng, vận hành, khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc theo phương
thức đối tác công tư và các hình thức khác theo quy định pháp luật.
2. Bảo đảm bố trí vốn ngân sách
nhà nước:
a) Đầu tư, xây dựng các dự án có yêu cầu bảo đảm quốc phòng an ninh; dự
án đi qua địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; dự
án kết nối tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội và dự án khác không thu hút
được nguồn vốn ngoài ngân sách;
b) Tham gia dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư;
c) Thực hiện nghĩa
vụ của Nhà nước theo hợp đồng để xử lý vướng mắc phát sinh
trong quá trình đầu tư, xây dựng, kinh doanh, khai thác đường cao tốc do
sự kiện bất khả kháng, quy hoạch, chính sách, pháp luật liên quan
có thay đổi hoặc vướng mắc phát sinh đối với các dự
án bị ảnh hưởng bởi việc đầu tư, khai thác đường cao tốc;
d) Mở rộng, nâng cấp đường cao tốc
đang đầu tư hoặc đã khai thác theo quy mô phân kỳ.
Điều 47.
Đầu tư, xây dựng, phát triển đường cao tốc
1. Việc đầu tư, xây dựng đường cao tốc phù hợp với quy định tại
Điều 28 của Luật này.
2. Đường cao tốc
được đầu tư, xây dựng phù hợp với quy hoạch quy định tại
điểm b khoản 1 Điều 5, khoản 2 Điều 44 của Luật này và đầu tư, xây dựng đồng bộ các
công trình sau đây:
a) Đường gom hoặc
đường bên;
b) Trung tâm quản
lý, vận hành giao thông tuyến;
c) Trạm dừng nghỉ,
điểm dừng, đỗ xe;
d) Hệ thống thu phí điện tử không dừng đối
với tuyến đường có thu phí;
đ) Công trình kiểm
soát tải trọng xe.
3. Căn cứ nhu cầu
vận tải, khả năng nguồn lực đầu tư và
quy hoạch, cấp quyết định chủ trương đầu tư quyết định việc phân
kỳ đầu tư, xác định việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
theo quy mô làn xe quy hoạch hoặc
tiến độ dự án.
4. Việc đầu tư đường
cao tốc qua đô thị phải phù hợp với quy hoạch đô thị và
các quy định khác liên quan; có các giải pháp phù hợp để
phát triển không gian, kết nối giao thông khu vực hai bên
đường, bảo đảm môi trường.
5. Cấp quyết định đầu tư được phê duyệt tiểu dự án, dự
án thành phần để triển khai thực hiện trong trường hợp kinh
phí các tiểu dự án, dự án thành phần có sự thay đổi nhưng không vượt sơ bộ tổng mức đầu tư trong chủ trương đầu tư được duyệt.
6. Sau khi chủ
trương đầu tư được phê duyệt, trong giai đoạn lập báo cáo
nghiên cứu khả thi, được phép triển khai trước việc
lập, phê duyệt hồ sơ, phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, di dời công
trình hạ tầng kỹ thuật và được cập nhật theo dự án đầu tư được duyệt.
Điều 48. Mở rộng, nâng cấp đường cao tốc
1. Việc mở rộng, nâng cấp đối với các dự án đường cao tốc hoặc
đường bộ đang khai thác được nâng cấp thành đường cao tốc thực hiện khi xuất hiện một
trong các yếu tố sau đây:
a) Lưu lượng phương tiện tham gia giao thông vượt quá năng lực
thông hành, yêu cầu đáp ứng nhu cầu
vận tải, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, an toàn giao thông;
b) Có yếu tố mang lại hiệu quả cao hơn về tài chính, kinh tế
- xã hội cho dự án;
c) Khi chính sách, pháp luật, quy hoạch có liên quan
thay đổi làm tác động tới dự án.
2. Đối với dự án đã được đầu tư theo phương thức đối tác công tư đang
trong giai đoạn thực hiện hợp đồng dự án,
việc mở rộng, nâng cấp đường cao tốc được
quy định như sau:
a) Cơ quan có thẩm quyền đánh giá năng lực, tiến hành đàm phán với
nhà đầu tư, điều chỉnh dự án đầu tư, điều chỉnh hợp đồng dự án để thực hiện việc
mở rộng, nâng cấp;
b) Trường hợp nhà đầu tư theo phương thức đối tác công tư không đủ năng
lực hoặc đàm phán không thành công theo điểm a khoản này, cơ quan
có thẩm quyền tổ chức lập dự án đầu tư đối tác công tư hoặc đầu tư công đối với
phần mở rộng, nâng cấp; tổ chức lựa chọn nhà đầu tư, nhà thầu theo quy định của pháp
luật có liên quan.
Cơ quan có thẩm quyền đàm phán với nhà đầu tư đang thực hiện theo hợp đồng
đã ký kết về việc điều chỉnh hợp đồng theo quy định tại Điều 50 của Luật
Đầu tư theo theo phương thức đối tác công tư trên nguyên tắc bảo đảm hài hòa
lợi ích của Nhà nước và quyền
lợi của các nhà đầu tư.
3. Đối với các dự án đường cao tốc chuyển nhượng quyền thu phí cần mở rộng,
nâng cấp đáp ứng yêu cầu tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền đàm
phán, thương thảo để thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Chính phủ quy định chi tiết
khoản 2 Điều này.
Điều 49. Quản
lý, vận hành, khai thác và bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường cao tốc
Bộ Giao thông vận
tải, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức khác thực hiện quản lý, vận hành,
khai thác và bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường cao tốc thực hiện theo quy định
tại Chương II của Luật này và các quy định sau đây:
1. Ứng dụng giao
thông thông minh trong quản lý, vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường cao tốc
nhằm cung cấp các thông tin cần thiết cho người tham gia giao thông; phát hiện,
cảnh báo và xử lý sự cố trên đường cao tốc; theo dõi phương tiện, thu thập, quản
lý và khai thác dữ liệu giao thông;
2. Công tác kiểm
tra, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường cao tốc được thực hiện thường xuyên, kịp thời
xử lý sự cố trên đường cao tốc;
3. Đối với các hạng
mục liên quan đến an toàn xe chạy, các công trình cầu, hầm đường bộ và các công
trình, thiết bị liên quan đến an toàn trong vận hành, khai thác phải được kiểm tra đánh giá thường
xuyên, định kỳ; sửa chữa, khắc phục kịp thời;
4. Việc khai thác
tài sản kết cấu hạ tầng đường cao tốc thực hiện theo quy định của pháp luật về
quản lý, sử dụng tài sản công, pháp luật về đầu tư theo phương thức đối tác
công tư và quy định khác của pháp luật có liên quan;
5. Chính phủ quy định
cụ thể việc quản lý, vận hành, khai thác kết cấu hạ tầng đường cao tốc.
Điều 50. Phí sử
dụng đường cao tốc
Nhà nước thu phí sử
dụng đường cao tốc đối với phương tiện lưu thông trên đường cao tốc do Nhà nước
đầu tư, sở hữu, quản lý và khai thác, bao gồm:
1. Đường cao tốc
do Nhà nước đầu tư theo hình thức đầu tư công;
2. Đường cao tốc
được đầu tư theo các hình thức khác khi kết thúc hợp đồng, chuyển giao cho Nhà
nước.
3. Quản lý, sử dụng
các nguồn thu từ phí sử dụng đường cao tốc được quy định như sau:
a) Cơ quan quản lý
đường bộ trực tiếp tổ chức khai thác tài sản nộp số phí thu được vào ngân sách
nhà nước theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí;
b) Tổ chức nhận
nhượng quyền thu phí, nhượng quyền kinh doanh - quản lý nộp số tiền nhận nhượng
quyền theo quy định vào ngân sách nhà nước, số tiền phí thu được trong thời
gian thực hiện hợp đồng chuyển nhượng không phải nộp ngân sách nhà nước, trừ phần
doanh thu phải chia sẻ cho Nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều 51. Tạm dừng
khai thác đường cao tốc
1. Tạm dừng khai
thác đường cao tốc là trường hợp tạm không cho phương tiện tham gia giao thông
trên một chiều, hai chiều, một đoạn hoặc cả tuyến đường cao tốc, trừ phương tiện
làm nhiệm vụ của lực lượng Quân đội nhân dân, Công an nhân dân, phương tiện thực hiện nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy, cứu nạn, cứu hộ,
cứu thương, hộ đê, khắc phục sự cố, bảo đảm giao thông.
2. Các trường hợp
đường cao tốc phải tạm dừng khai thác bao gồm:
a) Công trình bị
hư hỏng do xảy ra sự cố công trình, do hậu quả của thiên tai không thể khai
thác, sử dụng an toàn;
b) Khi xảy ra sự cố
cháy, nổ, tai nạn giao thông đặc biệt nghiêm trọng buộc phải tạm dừng khai thác
để phục vụ cứu nạn, cứu hộ và bảo đảm an toàn giao thông;
c) Khi có yêu cầu
phục vụ quốc phòng, an ninh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc các trường
hợp đặc biệt khác.
3. Khi phát hiện
nguy cơ mất an toàn, nguy cơ xảy ra sự cố công trình đường cao tốc ảnh hưởng đến
an toàn tính mạng, công trình lân cận và cộng đồng, thì người quản lý sử dụng
đường cao tốc có trách nhiệm sau đây:
a) Kịp thời dừng sử
dụng đường cao tốc, trong thời hạn không quá 60 phút kể từ thời điểm dừng phải thông
báo cho người có thẩm quyền về nguyên nhân phải tạm dừng và chịu trách nhiệm về
quyết định của mình;
b) Thực hiện các
biện pháp để bảo đảm an toàn cho người, phương tiện giao thông, tài sản khác;
thực hiện các công việc để hạn chế và ngăn ngừa các nguy hiểm có thể xảy ra đối
với công trình;
c) Bảo vệ hiện trường;
tham gia cứu nạn, cứu hộ, giải quyết ùn tắc giao thông;
d) Thông báo cho Cảnh
sát giao thông, cơ quan quản lý đường bộ, trung tâm quản lý, điều hành giao
thông tuyến đường cao tốc, chính quyền địa phương.
4. Khi tạm dừng
khai thác đường cao tốc phải thực hiện các công việc sau đây:
a) Người quản lý,
sử dụng đường cao tốc phải khẩn trương thực hiện các biện pháp bảo đảm giao
thông, điều chỉnh giao thông để hạn chế ùn tắc giao thông; điều chỉnh, bổ sung
các công trình báo hiệu đường bộ và các công trình khác phục vụ bảo đảm giao
thông; tham gia hướng dẫn người và phương tiện tham gia giao thông; phối hợp với
Cảnh sát giao thông, chính quyền địa phương trong việc tổ chức giao thông trên
đường cao tốc; sửa chữa hư hỏng, khắc phục các tồn tại trên đường cao tốc để bảo
đảm đưa đường cao tốc vào khai thác sử dụng theo quy chuẩn, tiêu chuẩn thiết kế;
b) Cảnh sát giao
thông thực hiện nhiệm vụ chỉ huy, điều khiển giao thông;
c) Chính quyền địa
phương phối hợp thực hiện bảo đảm giao thông khi cần điều tiết các phương tiện
tham gia giao thông đường cao tốc sang đường do địa phương quản lý;
d) Công tác cứu nạn,
cứu hộ thực hiện theo quy định của Luật này và quy định của pháp luật về trật tự,
an toàn giao thông đường bộ.
Điều 52. Trạm dừng
nghỉ, điểm dừng, đỗ xe
1. Trạm dừng nghỉ
trên đường cao tốc được quy định như sau:
a) Được xây dựng
theo quy chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật để phục vụ khai thác đồng bộ với công trình
đường cao tốc, cung cấp các dịch vụ cho người tham gia giao thông, hỗ trợ công
tác cứu nạn, cứu hộ, sửa chữa, cung cấp nhiên liệu, năng lượng cho phương tiện
tham gia giao thông;
b) Trường hợp dự án đường cao tốc được đầu tư theo hình thức đầu tư công,
trạm dừng nghỉ được đầu tư cùng với dự
án theo hình thức đầu tư công hoặc lựa chọn nhà đầu tư
theo quy định của pháp luật về đấu thầu;
c) Đối với dự án đường cao tốc được đầu tư theo phương thức đối tác công tư, chi
phí đầu tư, xây dựng các hạng mục
trạm dừng nghỉ không có mục đích kinh doanh được tính trong tổng mức đầu tư dự
án. Nhà đầu tư dự án đầu tư theo phương thức đối tác công tư có trách nhiệm tự
bố trí nguồn vốn để đầu tư các hạng mục trạm dừng nghỉ có mục đích kinh doanh
và thực hiện nghĩa vụ nộp tiền vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật;
d) Đối với
công trình trạm dừng nghỉ sẵn có, Nhà nước lựa chọn nhà đầu tư vận hành, khai
thác hoặc cải tạo, mở rộng, nâng cấp, hiện đại hóa, vận hành, khai thác theo
quy định của pháp luật về đấu thầu hoặc pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản
công hoặc kết hợp thực hiện trong dự án đường bộ cao tốc theo phương thức đối
tác công tư.
2. Trong trường hợp
cần thiết, căn cứ nhu cầu sử dụng dịch vụ, tính chất dự án, cơ quan có thẩm quyền
xem xét quyết định đầu tư điểm dừng, đỗ xe để phục vụ người tham gia giao thông
trên đường cao tốc.
3. Vị trí, quy mô
trạm dừng nghỉ, điểm dừng, đỗ xe được
xác định khi lập dự án, thiết kế xây dựng.
4. Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải quy định chi tiết Điều này.
Điều 53.
Trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc
1. Trung tâm quản
lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc là một thành phần của hệ thống
quản lý giao thông thông minh, được đầu tư đồng thời khi xây dựng
đường cao tốc để phục vụ quản lý, điều hành, bảo trì cho một
hoặc một số tuyến cao tốc kết nối với nhau; hỗ trợ người tham gia giao
thông.
2. Trung tâm quản
lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc bao gồm:
a) Nhà làm việc của
người quản lý, vận hành đường cao tốc; các cơ sở hạ tầng, công trình dân dụng phục vụ quản lý,
điều hành và lắp đặt các thiết bị công nghệ; các công trình hạ tầng kỹ thuật cần thiết
khác; hệ thống thiết bị công nghệ để lưu trữ, phân tích, xử lý dữ liệu, hiển thị
thông tin về tình hình giao thông trên tuyến hoặc một số
tuyến cao tốc kết nối với nhau;
b) Cơ sở hạ tầng
phục vụ làm việc của lực lượng Cảnh sát giao thông thực thi nhiệm vụ bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông trên đường cao
tốc;
c) Thiết bị lắp đặt
dọc tuyến đường cao tốc bao gồm các hệ thống thiết bị công nghệ để thu thập thông tin
phục vụ việc quản lý, vận hành, khai thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường
bộ, cung cấp thông tin cho người tham gia giao thông, phương tiện giao thông
thông minh.
3. Chi phí quản lý, vận hành và bảo trì trung tâm quản
lý, điều hành giao thông tuyến đường
cao tốc được tính trong chi phí quản
lý, bảo trì công trình đường cao tốc.
Điều 54. Thông
tin phục vụ quản lý, sử dụng, vận hành, khai thác đường cao tốc
1. Thông tin phục
vụ quản lý, sử dụng, vận hành, khai thác đường cao tốc gồm thông tin cố định, thông tin thay đổi được
kết nối với trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc để điều
hành giao thông.
2. Thông tin cố định
trên đường cao tốc gồm các thông tin trên các công trình báo hiệu đường bộ, trừ
thông tin quy định tại điểm d khoản 3 Điều này.
3. Thông tin thay đổi bao gồm:
a) Thông tin điều chỉnh tổ chức
giao thông trong một thời gian nhất định phục vụ sửa chữa, bảo trì công trình;
thực hiện bảo đảm trật tự, an toàn giao thông;
b) Các thông tin về tình hình
giao thông trên đường cao tốc; thông tin về vị trí, thời gian xảy ra tai nạn,
ùn tắc giao thông, sự cố công trình, sự cố cháy, nổ, vị trí sửa chữa, bảo trì
công trình;
c) Thông tin thời tiết, sự kiện
thiên tai ảnh hưởng đến giao thông;
d) Hiệu lệnh của người chỉ huy,
điều khiển giao thông, thông tin trên đèn tín hiệu giao thông, thông
tin trên biển báo điện tử và các thông tin khác.
4. Các hình thức hiển thị thông
tin thay đổi phục vụ người tham gia giao thông được quy định như sau:
a) Các thông tin quy định tại
khoản 3 Điều này có thể được đăng tải trên các phương tiện truyền thông được
phép hoạt động gồm: Radio, báo điện tử và các thông tin trên mạng internet;
b) Các thông tin tại điểm a khoản
3 Điều này phải được thực hiện trên biển báo hiệu đường bộ, biển báo tạm;
c) Hệ thống biển báo điện tử của
các tuyến đường đã lắp đặt có thể hiện thị một số thông tin quy định tại khoản
3 Điều này;
d) Thông tin do người quản lý, sử
dụng đường cao tốc cung cấp theo hình thức trực tiếp, điện thoại, Email và các
nền tảng mạng công nghệ thông tin cho người tham gia giao thông và các đối tượng
liên quan.
5. Việc cung cấp, tiếp nhận,
khai thác, sử dụng thông tin được quy định như sau:
a) Người quản lý, sử dụng đường
cao tốc có trách nhiệm cung cấp các thông tin quy định tại khoản 2, các điểm a,
b và c khoản 3 Điều này cho trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường
cao tốc, Cảnh sát giao thông và các phương tiện truyền thông quy định tại điểm
a khoản 4 Điều này;
b) Cảnh sát giao thông cung cấp thông
tin về tình hình tai nạn giao thông, chỉ huy điều hành giao thông cho trung tâm
quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc, tổ chức được giao quản lý, sử
dụng đường cao tốc và các phương tiện truyền thông;
c) Tổ chức được giao bảo trì đường
cao tốc cung cấp thông tin tình hình giao thông, tai nạn giao thông, tình trạng
hư hỏng, sự cố công trình, các vị trí đang thực hiện bảo trì và các thông tin cần
thiết khác cho trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc, Cảnh
sát giao thông, tổ chức được giao quản lý sử dụng đường cao tốc;
d) Việc cung cấp thông tin tại
các điểm a, b và c khoản này phải bảo đảm chính xác, kịp thời, được lưu giữ, bảo
quản tại trung tâm quản lý, điều hành giao thông tuyến đường cao tốc.
Điều 55. Chi phí thực hiện quản
lý, sử dụng, vận hành, khai
thác và bảo trì đường cao tốc
Chi phí thực hiện quản lý, sử dụng,
vận hành, khai thác và bảo trì
đường cao tốc thực hiện theo quy định tại Điều 41 của Luật này và các quy định
sau đây:
1. Đối với đường cao tốc do Nhà
nước quản lý, khai thác thì chi phí thực hiện quản lý, sử dụng, vận hành, khai thác và bảo trì được bảo đảm từ
ngân sách nhà nước;
2. Đối với tài sản kết cấu hạ tầng
đường cao tốc được Nhà nước chuyển nhượng quyền thu phí, cho thuê quyền khai thác, chuyển nhượng có thời hạn quyền khai
thác theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì bên nhận
chuyển nhượng quyền thu phí, bên thuê quyền khai thác, bên nhận chuyển nhượng
có thời hạn quyền khai thác có trách nhiệm bảo đảm kinh phí thực hiện quản lý,
sử dụng, vận hành, khai thác và
bảo trì cho đến khi chuyển giao tài sản cho Nhà nước.
3. Đối với đường cao tốc đầu tư
theo phương thức đối tác công tư thì chi phí thực hiện quản lý, sử dụng, vận
hành, khai thác và bảo trì được
tính trong phương án tài chính thuộc trách nhiệm của nhà đầu tư, doanh nghiệp dự
án.
4. Trong thời gian thực hiện thủ
tục xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản chuyển giao, Nhà nước có
trách nhiệm bố trí kinh phí thực hiện quản lý, sử dụng, vận hành, khai thác và bảo trì theo quy định
của pháp luật về xây dựng và pháp luật khác có liên quan.
Chương IV
VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ
Điều 56. Hoạt động
vận tải đường bộ
1. Hoạt động vận tải
đường bộ là việc tổ chức, cá nhân sử
dụng xe thô sơ, xe cơ giới để vận tải
người, hàng hoá trên đường bộ trong
nước, quốc tế. Hoạt động vận tải đường bộ gồm hoạt động
kinh doanh vận tải và hoạt động vận tải nội bộ.
2. Hoạt động vận tải
đường bộ trong nước là hoạt động do tổ chức, cá nhân sử dụng xe thô sơ, xe cơ giới để vận tải
người, hàng hoá trên đường bộ trong
phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
3. Hoạt động vận tải
đường bộ quốc tế là hoạt động do tổ chức, cá nhân sử dụng xe cơ giới để vận tải
người, hàng hoá qua lại giữa Việt Nam với các nước. Hoạt động vận tải đường bộ
quốc tế phải tuân thủ các quy định của Luật này, pháp luật về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ và phù hợp với các Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên. Xe cơ giới hoạt động kinh doanh vận tải đường bộ quốc tế của nước khác
không được vận tải người, hàng hóa có điểm bắt đầu và điểm kết thúc cùng nằm trên lãnh thổ Việt
Nam.
4. Kinh doanh vận
tải đường bộ là hoạt động do tổ chức, cá nhân (sau đây gọi
là đơn vị kinh doanh vận tải) sử dụng xe thô sơ, xe cơ giới để cung cấp dịch vụ vận tải người,
hàng hoá trên đường bộ nhằm mục đích
sinh lợi.
5. Kinh doanh vận
tải bằng xe ô tô là ngành nghề kinh doanh có điều kiện gồm kinh doanh vận tải
hành khách và kinh doanh vận tải hàng hoá. Kinh doanh vận tải bằng xe ô tô là
việc tổ chức, cá nhân thực hiện ít nhất một trong các công đoạn gồm: điều hành
phương tiện và lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải để vận tải hành khách,
hàng hóa trên đường bộ nhằm mục đích sinh lợi, trừ các hoạt
động vận tải nội bộ được quy định tại khoản 12 Điều này.
6. Kinh doanh vận
tải hành khách bằng xe ô tô gồm: kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định,
kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt, kinh doanh vận tải hành khách bằng
xe taxi, kinh doanh vận tải hành khách theo hợp đồng và loại hình kinh doanh vận
tải hành khách mới theo quy định của Chính phủ.
7. Kinh doanh vận
tải hành khách theo tuyến cố định là loại hình kinh doanh
vận tải hành khách sử dụng xe ô tô chở người trên 09 chỗ (bao gồm cả lái xe) để vận tải hành
khách, có xác định bến xe khách nơi đi, bến xe khách nơi đến
với lịch trình, hành trình cố định.
8. Kinh doanh vận
tải hành khách bằng xe buýt là loại hình kinh doanh vận tải
hành khách sử dụng xe ô tô chở người trên 09 chỗ (bao gồm cả lái xe) để vận tải hành khách, có xác
định điểm đầu, điểm cuối, các điểm dừng đón, trả khách với lịch trình, hành trình cố
định; bao gồm tuyến xe buýt nội tỉnh, tuyến xe buýt liên tỉnh,
cụ thể như sau:
a) Tuyến xe buýt nội
tỉnh là tuyến xe buýt có phạm vi hoạt động trên địa bàn của một tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương;
b) Tuyến xe buýt
liên tỉnh là tuyến xe buýt có phạm vi hoạt động trên địa bàn từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trở lên.
9. Kinh doanh vận
tải hành khách bằng xe taxi là loại hình kinh doanh vận tải hành khách sử dụng
xe ô tô chở người đến 09 chỗ (bao gồm cả lái xe) để thực hiện vận tải theo yêu cầu của hành khách, phương thức tính tiền
cước chuyến đi do hành khách lựa chọn theo một trong các phương thức sau đây:
a) Tiền cước được
tính thông qua đồng hồ tính tiền;
b) Tiền cước được
tính qua phần mềm tính tiền có kết nối trực tiếp với hành khách thông qua
phương tiện điện tử;
c) Tiền cước theo thoả thuận với đơn vị kinh doanh vận tải.
10. Kinh doanh vận
tải hành khách theo hợp đồng là loại hình kinh doanh vận tải hành khách sử dụng
xe ô tô chở người, xe chở người bốn bánh có gắn động
cơ để vận tải hành khách theo hợp đồng vận tải
bằng văn bản giấy hoặc điện tử giữa đơn vị kinh doanh vận tải hành khách với
người thuê vận tải có nhu cầu thuê cả chuyến xe, bao gồm cả
thuê người lái xe.
11. Kinh doanh vận
tải hàng hóa bằng xe ô tô là loại hình kinh doanh vận tải sử
dụng xe ô tô chở hàng, xe ô tô chuyên dùng để vận tải hàng
hóa trên đường bộ.
12. Hoạt động vận
tải nội bộ bằng xe ô tô là hoạt động vận tải không kinh doanh, bao gồm
hoạt động vận tải người nội bộ và hoạt động vận tải hàng hoá nội bộ.
a) Hoạt động vận tải
người nội bộ bằng xe ô tô là việc cơ quan, tổ chức sử dụng xe ô tô để vận tải
cán bộ công nhân viên, người lao động hoặc trẻ em mầm non, học sinh, sinh viên của cơ quan, tổ chức đó;
b) Hoạt động vận tải
hàng hoá nội bộ bằng xe ô tô là việc cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng xe ô tô chở hàng, xe ô tô chuyên
dùng để vận tải sản phẩm, hàng hóa do cơ quan, tổ chức, cá
nhân đó sản xuất hoặc trang thiết bị, dụng cụ, nguyên vật liệu, nhiên
liệu để phục vụ quá trình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ của cơ
quan, tổ chức, cá nhân đó.
13. Đơn vị kinh
doanh vận tải phải có bộ phận quản lý an toàn. Đơn vị kinh
doanh vận tải, đơn vị hoạt động vận tải nội bộ phải bảo đảm
công tác quản lý an toàn giao thông trong hoạt động vận tải
bằng xe ô tô.
14.
Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 57.
Vận tải hành khách bằng xe ô tô
1. Đơn vị kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô có trách nhiệm
sau đây:
a) Thực hiện điều
hành phương tiện và lái xe hoặc quyết định giá cước để vận tải hành khách;
b) Tổ chức khám sức khỏe cho người lái xe kinh doanh vận tải
hành khách bằng xe ô tô và sử dụng người lái xe bảo đảm đủ sức khỏe theo quy định
của pháp luật;
c) Công bố tiêu chuẩn chất lượng dịch vụ vận
tải;
d) Ứng dụng công
nghệ thông tin để quản lý điều hành và cung cấp dữ liệu về hoạt động vận tải
theo quy định;
đ) Chịu trách nhiệm
về hậu quả mà người lao động, người đại diện gây ra do thực
hiện yêu cầu của đơn vị kinh doanh vận tải hành
khách bằng xe ô tô trái quy định của Luật này và pháp luật
khác có liên quan.
2. Việc vận tải
hành khách bằng xe ô tô phải thực hiện quy định tại Điều 56 của Luật này
và thực hiện đầy đủ các yêu cầu, điều kiện về bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ.
3. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tổ chức và quản lý hoạt
động vận tải hành khách bằng xe ô tô.
4. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh căn cứ vào nguồn lực địa phương quyết định hỗ trợ
lãi suất vay vốn tại các tổ chức tín dụng đối với các dự án đầu tư phương tiện
xe buýt, đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng bằng
xe buýt; trợ giá hoặc hỗ trợ chi phí hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng
xe buýt; trợ giá cho người sử dụng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt thông qua chính sách miễn, giảm giá vé.
Điều 58.
Quyền và nghĩa vụ của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách
bằng xe ô tô
1. Đơn vị kinh
doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô có các quyền sau đây:
a) Thu tiền vận tải;
b) Từ chối vận tải hành khách có hành vi gây rối trật tự công cộng, gây cản trở hoạt động của đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô, ảnh hưởng đến sức khoẻ, tài sản của
người khác, gian lận vé;
c) Quyết định các chính sách ưu
đãi để phục vụ khách hàng và mở rộng thị trường kinh doanh.
2. Đơn vị kinh doanh vận tải hành khách bằng xe ô tô có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Chấp hành và thực hiện đầy đủ
quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, cam kết về
chất lượng vận tải, hợp đồng vận tải;
b) Mua bảo hiểm cho hành khách;
phí bảo hiểm được tính vào giá vé hành khách;
c) Thực hiện kê khai giá theo quy định pháp luật về giá; cung cấp vé, chứng
từ thu tiền vận tải;
d) Bồi thường thiệt hại do người lao động, người đại diện gây ra
trong quá trình vận tải theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện việc miễn giảm giá
vé đối với người cao tuổi, người khuyết tật và các đối tượng chính sách khác
theo quy định pháp luật;
e) Không được để tổ
chức, cá nhân không có giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô loại hình vận tải hành khách thực hiện điều hành
phương tiện và lái xe hoặc quyết định giá cước để vận tải hành khách;
g) Không được sử dụng
người không có giấy phép lái xe hoặc có giấy phép lái xe nhưng không phù
hợp với loại xe, người có giấy phép lái xe không còn hiệu lực do bị trừ hết điểm,
người đang bị tước hoặc bị thu hồi giấy
phép lái xe để điều khiển phương tiện vận tải hành khách.
Điều 59. Quyền và nghĩa vụ của
người lái xe, nhân
viên phục vụ trên xe ô tô kinh doanh vận tải hành khách
1. Từ chối vận tải
hành khách có một trong các hành vi sau đây:
a) Gây rối trật tự
công cộng trên xe;
b) Gây cản trở
công việc của người lái xe, nhân viên phục vụ trên xe;
c) Gây ảnh hưởng đến
sức khoẻ, tài sản của người khác trên xe;
d) Gian lận vé;
đ) Vi phạm quy định tại điểm c
khoản 2 Điều 60 của Luật này.
2. Từ chối điều
khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không bảo đảm các điều kiện về an
toàn theo quy định của pháp luật về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ.
3. Không được từ chối vận tải hành khách, trừ lý do
quy định tại khoản 1 Điều này; không được gây khó khăn đối với hành khách là người cao tuổi, người khuyết tật,
trẻ em, phụ nữ mang thai, người bị thương; không được chuyển hành
khách sang phương tiện khác khi chưa được sự đồng ý
của hành khách, trừ trường hợp bất khả kháng.
4. Thu tiền đúng
giá vé niêm yết hoặc theo chứng từ thu tiền vận tải.
5. Có thái độ, lời
nói, hành vi văn minh, lịch sự; hướng dẫn hành khách ngồi
đúng nơi quy định, bố trí chỗ ngồi ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi,
phụ nữ có thai và trẻ em.
6. Thực hiện trách nhiệm theo quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông
đường bộ và quy định của pháp luật khác có liên quan.
Điều 60.
Quyền và nghĩa vụ của hành khách
1. Hành khách có
các quyền sau đây:
a) Được vận tải
theo đúng vé, hợp đồng vận tải, cam kết của người kinh doanh vận tải về chất lượng
vận tải;
b) Được nhận vé hoặc
chứng từ thay vé; được từ chối chuyến đi trước khi phương tiện khởi hành và được
trả lại tiền vé theo quy định;
c) Được miễn, giảm
giá vé theo quy định của pháp luật.
2. Hành khách có
các nghĩa vụ sau đây:
a) Thanh toán tiền
cước chuyến đi theo giá vé niêm yết hoặc theo thoả thuận với đơn vị kinh doanh
vận tải;
b) Chấp hành quy định về vận tải; thực hiện đúng hướng dẫn của lái xe, nhân
viên phục vụ trên xe;
c) Không mang theo hàng hóa cấm
lưu thông, hàng nguy hiểm, động vật hoang dã; hàng có mùi hôi thối hoặc động vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức
khỏe của hành khách, môi trường;
d) Xuất trình giấy
tờ chứng minh thuộc đối tượng được miễn, giảm giá vé với đơn vị cung cấp dịch vụ
vận tải theo quy định của pháp luật;
đ) Thực hiện phòng
chống dịch bệnh theo quy định của pháp luật.
Điều 61.
Vận tải hàng hóa bằng xe ô tô
1. Giấy vận tải là
giấy tờ để xác nhận việc người lái xe đã nhận hàng hóa với số lượng,
chủng loại, tình trạng hàng hoá để vận tải đến nơi trả hàng; là bằng chứng của
hợp đồng vận tải hàng hóa;
2. Đơn vị kinh
doanh vận tải hàng hoá bằng xe ô tô có trách nhiệm sau đây:
a) Thực hiện điều hành phương tiện và lái xe hoặc
quyết định giá cước để vận tải hàng hoá;
b) Tổ chức khám sức
khỏe cho người lái xe và sử dụng người lái xe đủ sức khỏe theo quy định của pháp luật;
c) Ứng dụng công
nghệ thông tin để quản lý điều hành và cung cấp dữ liệu về hoạt động vận tải theo quy định;
d) Chịu trách nhiệm
về hậu quả mà người lao động, người đại
diện gây ra do thực hiện yêu cầu của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hoá bằng xe
ô tô trái quy định của Luật này và pháp luật khác có liên quan.
3. Việc vận tải
hàng hoá bằng xe ô tô thực hiện theo quy định tại Điều 56 của Luật này, thực hiện đầy đủ các yêu cầu, điều kiện về bảo đảm trật tự, an toàn
giao thông đường bộ theo quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ và quy định khác của pháp luật có liên quan. Khi vận
tải hàng hóa trên đường bộ phải có giấy
vận tải theo quy định.
4. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
quy định về tổ chức và quản lý hoạt động vận tải hàng hóa bằng xe ô tô.
Điều 62.
Quyền và nghĩa vụ của đơn vị kinh doanh vận tải hàng hóa bằng
xe ô tô
1. Đơn vị kinh
doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có các quyền sau đây:
a) Yêu cầu người
thuê vận tải cung cấp thông tin cần thiết về hàng hóa để ghi vào giấy vận tải
và có quyền kiểm tra tính xác thực của thông tin đó;
b) Yêu cầu người
thuê vận tải thanh toán đủ cước, phí vận tải và chi phí phát sinh; yêu cầu người
thuê vận tải bồi thường thiệt hại do vi phạm thỏa thuận trong hợp đồng;
c) Từ chối vận tải
nếu người thuê vận tải không giao hàng hóa theo thỏa thuận trong hợp đồng;
d) Yêu cầu giám định
hàng hóa khi cần thiết;
đ) Lưu giữ hàng
hoá trong trường hợp người thuê vận tải không thanh toán đủ cước phí vận tải và
chi phí phát sinh theo thoả thuận trong hợp đồng.
2. Đơn vị kinh
doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô có các nghĩa vụ sau đây:
a) Không được để tổ chức, cá nhân
không có giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô loại
hình vận tải hàng hóa thay mình thực hiện điều hành phương tiện
và lái xe hoặc quyết định giá cước để vận tải hàng hóa;
b) Không được sử dụng
người không có giấy phép lái xe hoặc có giấy phép lái xe nhưng không phù
hợp với loại xe, người có giấy phép lái xe không còn hiệu lực do bị trừ hết điểm,
người đang bị tước hoặc bị thu hồi giấy
phép lái xe để điều khiển phương tiện vận tải hàng hóa;
c) Cung cấp phương tiện đúng loại, thời gian, địa điểm và giao hàng hóa
cho người nhận hàng theo thỏa thuận trong hợp đồng; cấp giấy vận tải cho lái xe
trước khi thực hiện vận tải;
d) Hướng dẫn, kiểm tra việc xếp, dỡ hàng hóa trên phương tiện bảo đảm không
vượt quá khối lượng hàng hoá cho phép tham gia giao thông hoặc kích thước giới hạn cho phép của xe và các chỉ dẫn
an toàn trong quá trình vận tải, giao nhận hàng hóa;
đ) Bồi thường thiệt
hại do người lao động, người đại diện gây ra trong quá
trình vận tải hàng hóa theo quy định của pháp luật.
Điều 63.
Quyền và nghĩa vụ của người lái xe vận tải hàng hoá bằng
xe ô tô
1. Người lái xe vận tải hàng hoá bằng xe ô tô có các quyền sau đây:
a) Từ chối điều
khiển phương tiện khi phát hiện phương tiện không đảm bảo các điều kiện về an
toàn; phương tiện không có thiết bị giám sát hành trình, thiết bị thu thập
dữ liệu, hình ảnh người lái xe theo quy định hoặc có lắp nhưng
thiết bị không hoạt động; phương tiện xếp hàng vượt quá khối lượng hàng hóa cho
phép tham gia giao thông, vượt quá tải trọng, khổ giới hạn cầu đường hoặc quá kích
thước giới hạn của xe, trừ trường hợp
có giấy phép lưu hành theo quy định; hàng hóa cấm lưu
thông theo quy định của pháp luật; không có Giấy vận tải;
b) Trước khi thực
hiện vận tải hàng hóa, lái xe yêu cầu người chịu trách nhiệm xếp hàng hóa lên
xe ký xác nhận việc xếp hàng vào Giấy vận tải; từ chối vận tải trong trường
hợp xếp hàng trên xe không đúng quy định của
pháp luật.
2. Người lái xe vận tải hàng hoá bằng xe ô tô có nghĩa vụ thực hiện
các quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ và quy định
khác của pháp luật có liên quan.
Điều 64.
Quyền và nghĩa vụ của người thuê vận tải hàng hóa bằng xe
ô tô
1. Người thuê vận
tải hàng hóa bằng xe ô tô có các quyền sau đây:
a) Từ chối xếp
hàng hóa lên phương tiện khi phương tiện đó không đúng thỏa
thuận;
b) Yêu cầu người
kinh doanh vận tải hàng hoá bằng xe ô tô giao hàng đúng thời gian, địa điểm đã
thỏa thuận;
c) Yêu cầu người
kinh doanh vận tải hàng hóa bằng xe ô tô bồi thường thiệt hại
theo quy định của pháp luật.
2. Người thuê vận
tải hàng hóa bằng xe ô tô có các nghĩa vụ sau đây:
a) Chuẩn bị đầy đủ
giấy tờ hợp pháp về hàng hóa và cung cấp cho người kinh doanh vận tải trước khi thực
hiện vận chuyển; đóng gói hàng hóa đúng quy cách, ghi ký hiệu, mã
hiệu hàng hóa đầy đủ, rõ ràng; giao hàng hóa cho người kinh doanh vận tải đúng
thời gian, địa điểm và nội dung khác theo thỏa thuận;
b) Không được yêu
cầu hoặc thực hiện việc xếp hàng hóa vượt quá khối lượng cho phép tham gia giao
thông hoặc vượt quá kích thước giới hạn của xe, trừ
trường hợp có giấy phép lưu hành theo quy định;
c) Thanh toán đủ
cước, phí vận tải và chi phí phát sinh cho người kinh doanh vận tải hàng hóa;
d) Cử người áp tải
hàng hóa trong quá trình vận tải đối với loại hàng hóa bắt buộc phải có người
áp tải.
Điều 65.
Vận tải hành khách, hàng hóa bằng xe thô sơ, xe gắn máy,
xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự
1. Tổ chức, cá
nhân sử dụng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai bánh, xe mô
tô ba bánh và các loại xe tương tự để kinh doanh vận tải hành khách, hàng hóa
phải thực hiện quy định của pháp luật về trật tự, an toàn
giao thông đường bộ.
2. Tổ chức, cá
nhân cung cấp dịch vụ phần mềm hỗ trợ kết nối vận tải bằng xe thô sơ, xe gắn máy, xe mô tô hai
bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự phải chấp hành quy định tại Điều 80 của Luật này.
Điều 66. Vận tải
hành khách, hàng hóa bằng xe bốn bánh có gắn động cơ
1. Doanh nghiệp, hợp
tác xã, hộ kinh doanh sử dụng xe bốn bánh có gắn động cơ để kinh doanh vận tải
phải thực hiện theo quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường
bộ.
2. Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh được thành lập
theo quy định của pháp luật và có giấy phép kinh doanh vận tải mới được sử dụng
xe bốn bánh có gắn động cơ để kinh doanh vận tải.
3. Cá nhân không
được sử dụng xe bốn bánh có gắn động cơ để tham gia giao thông ngoài mục đích
kinh doanh vận tải. Tổ chức được sử dụng xe bốn bánh có gắn động cơ để vận tải
nội bộ và phải thực hiện theo quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao
thông đường bộ.
4. Chính phủ
quy định điều kiện, trình tự, thủ tục cấp giấy phép kinh doanh vận tải hành
khách, hàng hóa bằng xe bốn bánh có gắn động cơ.
Điều 67. Vận tải
đa phương thức
1. Vận tải đa
phương thức là việc vận tải hàng hóa từ địa điểm nhận hàng đến địa điểm trả
hàng cho người nhận hàng bằng ít nhất 02 phương thức vận tải, trong đó có phương
thức vận tải bằng đường bộ trên cơ sở hợp đồng vận tải đa phương thức.
2. Việc đầu tư, xây dựng các bến xe, đầu mối trung chuyển
hàng hóa phải đảm bảo tính kết nối với các phương thức vận tải khác và các yêu
cầu về tổ chức giao thông.
3. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh ưu tiên bố trí quỹ đất để xây dựng các bến xe, đầu mối trung chuyển hàng hóa phù hợp với quy hoạch
mạng lưới đường bộ.
Điều 68. Hàng
hoá ký gửi
1. Hàng hoá ký gửi là hàng hoá gửi theo xe ô tô kinh doanh vận tải
hành khách mà người gửi không đi cùng trên xe, được thực hiện theo thỏa thuận
giữa người kinh doanh vận tải và người gửi hàng.
2. Chỉ được nhận vận tải hàng có kích thước, trọng
lượng phù hợp với phương tiện và không thuộc hàng nguy
hiểm, hàng hóa cấm lưu thông, động vật
hoang dã hoặc hàng có mùi hôi thối, động
vật, hàng hóa khác có ảnh hưởng đến sức khỏe của hành khách, môi trường.
3. Người có hàng hoá ký gửi phải lập tờ khai gửi hàng hoá, trong đó kê
khai tên hàng hoá; số lượng, khối lượng; tên, địa chỉ, số định danh cá nhân của
người gửi và người nhận hàng hóa.
4. Đơn vị kinh doanh vận tải có trách nhiệm kiểm tra hàng hoá ký gửi theo tờ khai
gửi hàng hoá và xác nhận vào tờ khai gửi hàng hoá. Tờ khai gửi hàng hoá được lập
thành 02 bản, mỗi bên giữ một bản.
5. Người nhận hàng hoá ký gửi phải xuất trình giấy tờ tuỳ thân khi nhận hàng.
6. Việc bồi thường
thiệt hại hàng hóa ký gửi thực hiện theo quy định của pháp luật dân sự và quy định
của pháp luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều này.
7. Đơn vị kinh
doanh vận tải được miễn bồi thường thiệt hại hàng hoá ký gửi trong các trường hợp sau đây:
a) Do đặc tính tự
nhiên hoặc khuyết tật vốn có của hàng hoá ký gửi hoặc hao hụt ở mức cho phép;
b) Do việc bắt giữ
hoặc cưỡng chế của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với hàng hoá ký gửi;
c) Do nguyên nhân bất khả kháng;
d) Do lỗi của người thuê vận tải,
người áp tải hàng hoá của người thuê vận tải hoặc người nhận hàng hóa.
Điều 69. Hoạt động vận tải bệnh
nhân bằng xe ô tô cứu thương
1. Dịch vụ vận tải
người bệnh là việc tổ chức, cá nhân sử dụng xe ô tô cứu thương có thiết bị y tế
chuyên dùng để vận tải người bệnh cấp cứu hoặc vận tải người bệnh.
2. Cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh, tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ vận tải người bệnh và sử dụng xe ô
tô cứu thương để vận tải người bệnh phải đáp ứng điều kiện theo quy định của
pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh.
3. Xe ô tô cứu thương
vận tải người bệnh phải có dấu hiệu nhận diện, niêm yết thông tin, gắn thiết bị
giám sát hành trình, thiết bị thu thập dữ liệu, hình ảnh người lái xe, dữ
liệu, hình ảnh bảo đảm an toàn hành trình theo quy định.
Điều 70. Hoạt động vận tải đưa
đón trẻ em mầm non, học sinh bằng xe ô tô
1. Hoạt động vận tải
đưa đón học sinh bằng xe ô tô là hoạt động sử dụng xe ô tô để đưa đón trẻ em mầm non, học sinh đi lại giữa nơi ở và nơi
học tập hoặc tham gia các hoạt động khác.
2. Hoạt động vận tải
đưa đón trẻ em mầm non, học sinh bằng xe ô tô do cơ sở
giáo dục tự tổ chức hoặc do đơn vị kinh doanh vận tải thực
hiện và được quy định như sau:
a) Trường hợp cơ sở
giáo dục tự tổ chức hoạt động đưa đón trẻ em mầm non, học sinh
phải đáp ứng quy định về hoạt động vận tải nội bộ bằng xe ô tô;
b) Trường hợp đơn
vị kinh doanh vận tải thực hiện đưa đón trẻ em mầm
non, học sinh bằng xe ô tô phải đáp ứng quy định về hoạt động
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô.
3. Hoạt động vận tải
đưa đón trẻ em mầm non, học sinh bằng xe ô tô phải tuân thủ quy định của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường
bộ.
Điều 71. Dịch
vụ hỗ trợ vận tải đường bộ
Dịch vụ hỗ trợ
vận tải đường bộ bao gồm: kinh doanh dịch vụ bến xe, trạm dừng nghỉ, bãi đỗ xe,
đại lý vận tải hàng hóa, đại lý bán vé, dịch vụ thu gom hàng, dịch vụ chuyển tải,
dịch vụ kho bãi hàng hoá, dịch vụ xếp dỡ hàng hoá trên phương tiện, dịch vụ cho thuê phương tiện, dịch vụ cứu hộ giao
thông đường bộ, dịch vụ phần mềm hỗ trợ kết nối vận tải bằng xe ô tô.
Điều 72. Dịch vụ bến xe, trạm dừng nghỉ
1. Đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe, trạm dừng nghỉ được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Bến xe, trạm dừng nghỉ được xây dựng đáp ứng quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về bến xe, trạm dừng nghỉ.
3. Hoạt động của
bến xe, trạm dừng nghỉ phải bảo đảm trật tự, an toàn, vệ sinh môi trường,
phòng, chống cháy nổ và chịu sự quản lý của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền ở địa phương.
4. Đơn vị kinh
doanh dịch vụ bến xe khách có quyền, nghĩa vụ: sắp xếp xe ô tô có đủ điều kiện
kinh doanh vận tải vào bến đón, trả khách; cho thuê nơi
bán vé hoặc tổ chức bán vé cho hành khách theo hợp đồng với đơn vị kinh doanh vận tải.
5. Đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe hàng có quyền, nghĩa vụ: sắp xếp xe
ô tô ra, vào bến để xếp dỡ hàng hóa; tổ chức dịch vụ kho bãi, ký gửi, đóng
gói, bảo quản hàng hóa, xếp dỡ hàng hóa lên xe ô tô đảm bảo
theo quy định của Luật này.
6. Đơn vị kinh
doanh dịch vụ trạm
dừng nghỉ có quyền, nghĩa vụ: tổ chức dịch vụ phục vụ người và phương tiện tham
gia giao thông đường bộ; thực hiện công việc theo hợp đồng ủy thác với đơn vị kinh doanh vận tải.
7. Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào loại bến xe ô tô để định giá dịch vụ
xe ra, vào bến xe ô tô theo quy định của pháp luật về giá.
8. Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh bố trí quỹ đất xây dựng bến xe khách, bến xe hàng hoặc điểm trung chuyển hành khách tại các khu vực trung tâm của đô thị
để kết nối liên thông giữa các phương thức vận tải hành khách trong và ngoài đô
thị. Bến xe khách phải được bố trí ổn định tại khu vực đầu mối kết nối giao thông.
Điều 73. Dịch vụ bãi đỗ xe
1. Đơn vị kinh doanh dịch vụ bãi đỗ xe được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Đơn vị kinh doanh dịch vụ bãi đỗ xe được thực hiện các dịch vụ sau
đây:
a) Trông giữ
phương tiện;
b) Bảo dưỡng,
sửa chữa phương tiện;
c) Cung cấp
nhiên liệu, năng lượng cho phương tiện;
d) Dịch vụ
khác theo quy định của pháp luật.
3. Đơn vị
kinh doanh dịch vụ bãi đỗ xe có quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Đảm bảo an ninh, trật tự, vệ sinh môi trường và phòng, chống cháy, nổ
tại bãi đỗ xe;
b) Niêm yết công khai nội quy, giá các dịch vụ tại bãi đỗ xe, tên và số
điện thoại cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền để chủ xe phản ánh, khiếu nại
khi cần thiết;
c) Bồi thường thiệt hại nếu để xảy ra mất mát, hư hỏng phương tiện nhận
gửi;
d) Thu tiền trông giữ phương tiện;
đ) Không được để các chủ phương tiện kinh doanh vận tải sử dụng bãi đỗ
xe để đón, trả khách hoặc xếp dỡ hàng hóa, đóng gói, sang tải hàng hóa;
e) Từ chối phục vụ đối với chủ phương tiện không chấp
hành nội quy bãi đỗ xe;
g) Chịu sự kiểm
tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 74. Dịch vụ đại lý vận tải hàng
hóa
1. Đơn vị kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa được thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Dịch vụ đại
lý vận tải hàng hóa là việc tổ chức, cá nhân được đơn vị kinh doanh vận tải thuê thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình vận tải, trừ
công đoạn trực tiếp điều hành phương tiện, người lái xe hoặc quyết định giá cước vận tải.
3. Đơn vị kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa được hưởng tiền công dịch vụ đại lý vận tải theo thoả thuận với đơn vị kinh doanh vận tải.
4. Đơn vị
kinh doanh dịch vụ đại lý vận tải hàng hóa khi xếp, dỡ hàng hóa
lên xe ô tô phải tuân thủ quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên quan.
Điều 75. Dịch vụ đại lý bán vé
1. Đơn vị kinh doanh dịch vụ đại lý bán vé được
thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Đơn vị kinh doanh dịch vụ đại lý bán vé phải có hợp đồng đại lý bán vé với đơn vị kinh doanh vận
tải hành khách bằng xe buýt, tuyến cố
định.
3. Đơn vị kinh
doanh vận tải và đơn vị kinh doanh dịch vụ đại lý bán vé không
được tổ chức đón, trả khách tại địa điểm đặt đại lý bán vé, trừ trường hợp đại
lý bán vé được đặt tại bến xe khách.
Điều 76. Dịch vụ thu gom hàng, chuyển
tải, kho bãi hàng hoá trong hoạt động
vận tải đường bộ
1. Đơn vị kinh doanh dịch vụ đại lý thu gom hàng, dịch
vụ chuyển tải, dịch vụ kho bãi hàng hoá được
thành lập theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Đơn vị kinh doanh dịch vụ đại lý thu gom hàng,
dịch vụ chuyển tải, dịch vụ kho bãi hàng hoá phải bảo quản hàng hóa theo quy định của chủ hàng và phải có hợp đồng về việc
gom hàng, chuyển tải hàng hoặc cho thuê kho bãi hàng hoá với chủ hàng.
3. Việc xếp hàng hóa lên xe ô tô phải tuân thủ quy định của
Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Điều 77. Dịch vụ xếp, dỡ hàng hóa trên phương tiện tham gia giao thông đường bộ
1. Đơn vị kinh doanh dịch vụ xếp, dỡ hàng hóa trên phương tiện tham gia giao thông đường bộ được thành lập
theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
2. Việc xếp hàng hoá trên phương tiện phải đảm bảo không được vượt quá
khối lượng hàng chuyên chở cho phép tham gia giao thông được ghi trong Giấy chứng
nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường và thực hiện quy định của pháp luật về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ.
3. Người xếp hàng chịu trách nhiệm khi vi phạm các quy định về
xếp hàng hóa trên xe ô tô.
4. Người xếp, dỡ
hàng hoá chịu trách nhiệm bồi thường mất mát, hư hỏng hàng hoá theo quy định của pháp luật.
Điều 78. Dịch vụ cho thuê phương
tiện giao thông cơ giới đường bộ
1. Dịch vụ cho thuê
phương tiện giao thông cơ giới đường
bộ bao gồm:
a) Dịch vụ cho
thuê phương tiện để tự lái là việc tổ chức, cá nhân cho thuê xe ô tô chở người đến 09 chỗ (bao gồm cả lái xe), xe gắn
máy, xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh và các loại xe tương tự để người thuê
xe tự điều khiển phương tiện;
b) Dịch vụ
cho thuê phương tiện để kinh doanh vận
tải, vận tải nội bộ là việc tổ chức, cá nhân cho thuê xe ô tô (không bao gồm thuê người
lái xe) để bên thuê xe tổ chức hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô hoặc vận tải nội bộ.
2. Đơn vị kinh
doanh cho thuê phương tiện để tự lái phải đáp ứng các yêu cầu
sau đây:
a) Chỉ được cho
thuê phương tiện khi người thuê có giấy phép lái xe hợp
pháp, phù hợp với loại xe muốn thuê;
b) Không được bố
trí lái xe cho người thuê phương tiện;
c) Phải ký kết hợp
đồng cho thuê phương tiện để tự lái với người thuê kèm theo bản phô tô giấy
phép lái xe của người thuê và các giấy tờ khác (nếu có).
3. Người thuê phương tiện để tự lái không được sử dụng phương tiện đi thuê
để vận tải hành khách, hàng hoá có thu tiền.
4. Đơn vị kinh doanh dịch vụ cho thuê phương tiện để kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, vận tải nội bộ phải đáp ứng
các yêu cầu sau đây:
a) Được thành lập theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp. Đối với nhà cung cấp dịch vụ nước ngoài chỉ
được cung cấp dịch vụ thông qua thành lập liên doanh với đối tác Việt Nam theo
tỷ lệ vốn góp theo quy định;
b) Phải ký kết hợp đồng cho thuê
phương tiện không kèm người lái xe với bên thuê.
Điều 79. Dịch vụ cứu hộ giao thông
đường bộ
1. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh dịch vụ cứu hộ giao thông đường bộ phải đáp ứng các yêu cầu sau
đây:
a) Được
thành lập theo quy định của pháp luật về
doanh nghiệp;
b) Phải bảo đảm an
toàn giao thông, an toàn lao động trong quá trình thực hiện cứu hộ;
c) Không được sử dụng
xe cứu hộ tham gia hoạt động kinh doanh vận tải hàng hoá bằng xe ô tô.
2. Thực hiện quy định
của pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
Điều 80.
Dịch vụ phần mềm hỗ trợ kết nối vận tải bằng xe ô tô
1. Phần mềm hỗ trợ
kết nối vận tải bằng xe ô tô là giao thức kết nối giữa đơn vị kinh doanh vận tải,
người lái xe với hành khách hoặc người thuê vận tải diễn ra trong môi trường điện
tử.
2. Tổ chức, cá
nhân kinh doanh vận tải bằng xe ô tô sử dụng phần mềm hỗ trợ kết nối vận tải bằng
xe ô tô phải tuân thủ các quy định về kinh doanh, điều kiện kinh doanh vận tải
bằng xe ô tô, pháp luật về giao dịch điện tử và pháp luật khác có liên quan.
3. Tổ chức, cá
nhân cung cấp dịch vụ phần mềm hỗ trợ kết nối vận tải bằng xe ô tô cho các đơn
vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô phải tuân thủ các quy định của pháp luật về thương
mại điện tử, giao dịch điện tử, pháp luật khác có liên quan.
Chương V
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ HOẠT ĐỘNG ĐƯỜNG BỘ
Điều 81.
Nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đường bộ
1. Xây dựng, ban
hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành và tổ chức thực hiện chính sách,
pháp luật; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật
về hoạt động đường bộ.
2. Xây dựng, ban
hành và tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch về hoạt động đường bộ.
3. Tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật trong hoạt động đường bộ.
4. Đầu tư, xây dựng, quản lý, vận
hành, khai
thác, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường bộ.
5. Quản lý vận tải
và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường bộ.
6. Tổ chức nghiên
cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ; đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực trong hoạt
động đường bộ.
7. Kiểm tra, thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động đường
bộ.
8. Hợp tác quốc tế
trong hoạt động đường bộ.
Điều 82.
Trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động đường bộ
1. Chính phủ thống
nhất quản lý nhà nước về hoạt động đường bộ
2. Bộ Giao thông vận
tải là cơ quan chịu trách nhiệm giúp Chính phủ thực hiện
quản lý nhà nước về hoạt động đường bộ.
3. Bộ, cơ quan
ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải thực hiện quản lý nhà
nước về hoạt động đường bộ.
4. Ủy ban nhân dân
các cấp trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động đường bộ.
Điều 83. Thanh tra đường bộ
1. Thanh tra đường
bộ có nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm việc thực
hiện các quy định của pháp luật về kết cấu hạ tầng
đường bộ; vận tải đường bộ tại đơn vị vận tải, bến xe, bãi đỗ xe, trạm dừng nghỉ,
đơn vị thực hiện dịch vụ hỗ trợ vận tải.
2. Thanh tra đường bộ có nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm việc
thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động đào tạo, sát hạch, cấp giấy
phép lái xe cơ giới đường bộ; kiểm định an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới, trừ hoạt động đào tạo, sát hạch,
cấp giấy phép lái xe, kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với
xe của lực lượng quân đội, công an làm nhiệm vụ quốc phòng, an ninh theo quy định của pháp luật về trật tự, an
toàn giao thông đường bộ.
3. Thực hiện nhiệm vụ khác theo
quy định của pháp luật về thanh tra và quy định khác của pháp luật có liên
quan.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 84. Sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của các luật có liên quan
1. Sửa đổi, bổ sung mục 1.1, bổ sung mục 1.4 thuộc phần V- Phí thuộc lĩnh
vực giao thông vận tải trong Danh mục phí, lệ phí ban hành kèm theo Luật Phí và lệ phí số 97/2015/QH13 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số
09/2017/QH14, Luật số 23/2018/QH14 và Luật số 72/2020/QH14 như
sau:
1.1
|
Phí sử dụng đường bộ thu qua đầu
phương tiện đối với xe ô tô
|
Chính
phủ
|
1.4
|
Phí sử dụng đường bộ cao tốc
thu đối với phương tiện lưu thông trên tuyến đường bộ cao tốc do Nhà nước đầu
tư, sở hữu, quản lý và khai thác
|
Chính
phủ
|
2. Sửa đổi, bổ sung mục 23 trong
Danh mục quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành thuộc Phụ lục II ban
hành kèm theo Luật Quy hoạch số 21/2017/QH14 như
sau:
STT
|
TÊN
QUY HOẠCH
|
VĂN
BẢN QUY ĐỊNH
|
23
|
Quy hoạch kết cấu hạ tầng đường
bộ
|
Luật
Đường bộ số … /2024/QH15
|
3. Sửa đổi, bổ sung một số điều,
khoản của Luật Đầu tư theo phương thức đối tác công tư số 64/2020/QH14 như sau:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 4 Điều
45 như sau:
“4. Đối với dự án quy định tại
điểm b khoản 9 Điều 3 của Luật này, không áp dụng loại hợp đồng thông qua cơ chế
thu phí trực tiếp từ người sử dụng; trừ trường hợp cải tạo, nâng cấp, mở rộng,
hiện đại hóa, vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng đường bộ
cao tốc sẵn có hoặc đường bộ đang khai thác được cải tạo, nâng cấp thành
đường cao tốc nhưng phải bảo đảm quyền lựa chọn của người
sử dụng dịch vụ.”;
b) Sửa đổi, bổ sung điểm b khoản
4 Điều 70 như sau:
“b) Giá trị tài sản công theo
quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công.
Đối với dự án cải tạo, nâng cấp,
mở rộng, hiện đại hóa, vận hành, kinh doanh công trình, hệ thống cơ sở hạ tầng
đường bộ cao tốc sẵn có hoặc đường bộ đang khai thác được cải tạo, nâng cấp thành
đường cao tốc, không tính giá trị tài sản kết cấu hạ tầng
đường hiện hữu vào tỷ lệ vốn nhà nước tham gia dự án.”.
Điều 85. Hiệu lực thi hành
1. Luật này có hiệu
lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm
2025, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Các quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 Điều 42, Điều 43, Điều 50, khoản 1 Điều 84 của Luật
này có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 10 năm 2024.
3. Luật Giao thông
đường bộ số 23/2008/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực
thi hành.
4. Luật này bãi bỏ
Điều 1 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của 37 Luật có liên quan đến quy hoạch
số 35/2018/QH14 ngày 20 tháng 11 năm 2018; bãi bỏ khoản 1 Điều 35 của Luật
Phòng, chống tác hại của rượu, bia.
Điều 86.
Quy định chuyển tiếp
1. Đối với các dự
án đường cao tốc phân kỳ đầu tư đã được
quyết định đầu tư trước ngày Luật này có hiệu lực mà chưa đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu tại Luật này được tiếp tục đầu tư theo lộ
trình tại quy hoạch được duyệt.
2. Đối với các tuyến
đường cao tốc đã đưa vào khai thác mà chưa có các công trình quy định tại
khoản 2 Điều 47 của Luật này thì thực hiện xây dựng theo lộ trình do Chính phủ
quy định.
3. Đối với mốc lộ
giới quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 15 của Luật này đã được
cắm theo cấp đường quy hoạch, được cấp có thẩm quyền phê duyệt, khi có sự thay đổi về cấp đường theo quy hoạch mới thì
các đoạn tuyến qua khu vực, địa hình khó khăn, mà không đủ quỹ đất để cắm lại mốc
lộ giới theo quy hoạch mới nhưng chiều rộng phần đất hành lang an
toàn đường bộ còn đủ để xây dựng tuyến đường theo quy hoạch,
đủ phần đất để bảo trì, bảo vệ đường bộ, bảo
đảm an toàn giao thông, tầm nhìn xe chạy sẽ được giữ nguyên mốc lộ giới.
4. Việc thu phí sử dụng đường bộ
qua đầu phương tiện được tiếp tục thực hiện theo quy định hiện hành cho đến khi
có quy định khác của Chính phủ.
Luật này đã được
Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XV, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày… tháng
6 năm 2024