|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Kế hoạch 86/KH-UBND 2023 phát triển Cảng biển và dịch vụ cảng biển Quảng Ninh
Số hiệu:
|
86/KH-UBND
|
|
Loại văn bản:
|
Kế hoạch
|
Nơi ban hành:
|
Tỉnh Quảng Ninh
|
|
Người ký:
|
Bùi Văn Khắng
|
Ngày ban hành:
|
24/03/2023
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 86/KH-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
24 tháng 3 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
VỀ
PHÁT TRIỂN CẢNG BIỂN VÀ DỊCH VỤ CẢNG BIỂN NĂM 2023 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Căn cứ Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 23/04/2019 của
Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa
bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Gọi tắt là Nghị quyết 15-NQ/TU);
Kế hoạch số 168/KH-UBND ngày 23/7/2019 của UBND tỉnh về việc triển khai Nghị
quyết 15-NQ/TU ngày 23/4/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển cảng
biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm
2030 (Gọi tắt là Kế hoạch 168/KH-UBND); Nghị quyết số 12-NQ/TU ngày
28/11/2022 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phương hướng, nhiệm vụ năm 2023 (Gọi
tắt là Nghị quyết 12-NQ/TU); Nghị quyết số 128/NQ-HĐND ngày 09/12/2022 của
Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2023 (Gọi
tắt là Nghị quyết 128/NQ-HĐND); theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại
Công văn số 642/KHĐT-KTN ngày 28/02/2023; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
về phát triển Cảng biển và dịch vụ cảng biển năm 2023 trên địa bàn tỉnh với các
nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích:
- Quán triệt triển khai Nghị quyết 15-NQ/TU, Nghị
quyết 12-NQ/TU, Nghị quyết 128/NQ-HĐND , Kết luận của Ban Thường vụ Tỉnh ủy tại
Thông báo số 609-TB/TU ngày 10/6/2022 về kết quả kiểm tra một số cấp ủy và người
đứng đầu cấp ủy địa phương, đơn vị trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo triển khai
thực hiện Nghị quyết số 15-NQ/TU ngày 23/4/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh
về “Phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030” (Gọi tắt là Thông báo 609-TB/TU).
- Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm cụ thể của từng
tổ chức, cá nhân, người đứng đầu trong hệ thống chính trị, các cơ quan, đơn vị,
địa phương của tỉnh trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch số 168/KH-UBND đảm
bảo thống nhất, đồng bộ; xây dựng hệ thống cảng biển và dịch vụ cảng biển trên
địa bàn tỉnh đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 theo đúng mục tiêu tại Nghị
quyết 15-NQ/TU, Kế hoạch 168/KH-UBND .
2. Yêu cầu:
- Kế hoạch thực hiện phải được cụ thể hóa bằng các
giải pháp khả thi, phù hợp, có trọng tâm, trọng điểm gắn với tình hình thực tế
của tỉnh và từng địa phương, đơn vị, xác định rõ mục tiêu, tiến độ thực hiện
năm 2023;
- Đảm bảo phân công rõ nhiệm vụ, trách nhiệm công
tác tham mưu về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển nhằm nâng cao năng lực
của các cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp tại cảng biển và dịch vụ cảng biển từ
tỉnh đến cơ sở đáp ứng yêu cầu phát triển;
- Tiếp tục đổi mới phương pháp phối hợp giữa các cơ
quan nhà nước Trung ương với địa phương, giữa nhà nước và doanh nghiệp tạo sự
liên kết giữa các ngành, lĩnh vực, vùng, địa phương để phát triển các khu vực cảng
biển. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện kế hoạch phải đặt dưới sự chỉ đạo,
điều hành chặt chẽ của các cấp ủy Đảng, chính quyền và gắn với công tác vận động
giám sát của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể, sự vào cuộc tích cực của cộng
đồng doanh nghiệp và nhân dân.
II. CÁC CHỈ TIÊU CỤ THỂ
1. Dịch vụ cảng biển: (i) Tổng doanh thu dịch
vụ cảng biển đạt khoảng 3.988 tỷ đồng, tăng trưởng bình quân đạt 18,38 %/năm; Dịch
vụ cảng biển đóng góp khoảng 0,52% trong GRDP của tỉnh, (ii) Sản lượng hàng hóa
thông qua cảng đạt khoảng 134 triệu tấn, lưu lượng hành khách vận tải biển đạt
13.600 lượt khách, (iii) Tổng lượng khách du lịch biển, đảo đạt 9,8 triệu lượt,
trong đó khách quốc tế đạt 2 triệu lượt khách (chi tiết theo phụ biểu 01).
2. Dịch vụ cảng hành khách1: Đẩy nhanh tiến độ hoàn thiện và nâng cấp hạ tầng dịch vụ công cộng,
ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng công nghiệp lần
thứ tư để nâng cao chất lượng các dịch vụ xuất nhập cảnh, kiểm dịch y tế. Thu
hút nhà đầu tư tham gia phát triển các dịch vụ độc đáo, chất lượng cao, mang tầm
quốc tế phục vụ khách du lịch như phố đêm du thuyền, phố ẩm thực, chợ đêm...;
Phấn đấu trong năm 2023 thu hút tối thiểu 01 doanh nghiệp thực hiện đại lý hàng
hải trực tiếp cho các tàu khách quốc tế tại Quảng Ninh.
3. Dịch vụ cảng hàng hóa; Đẩy mạnh việc ứng
dụng công nghệ thông tin phù hợp với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, nâng cao
chất lượng dịch vụ công nhằm đơn giản, rút ngắn thủ tục, thời gian nhập cảnh,
xuất cảnh của tàu biển, hàng hóa ra, vào các khu bến, cảng biển trên địa bàn tỉnh;
Tiếp tục phát triển các dịch vụ chủ đạo đem lại giá trị gồm dịch vụ lưu kho bãi
và cho thuê kho bãi, xếp dỡ hàng hóa, giao nhận hàng hóa, dịch vụ sau cảng, đại
lý hàng hải và đại lý làm thủ tục hải quan, dịch vụ lai dắt và hỗ trợ kéo tàu
biển, đồng thời tiếp tục phát triển thêm dịch vụ tiềm năng và không gây ô nhiễm
môi trường như dịch vụ thu gom hàng lẻ (CFS), kho hàng lạnh.
4. Hạ tầng cảng biển: Tiếp tục đầu tư, phát
triển hạ tầng cảng biển theo quy hoạch tổng thể đã được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại Quyết định số 1579/QĐ-UBND ngày 22/9/2021; Đẩy nhanh tiến độ thực hiện
dự án Cảng tổng hợp Vạn Ninh (giai đoạn 1), hạ tầng cảng biển Nam Tiền Phong, Bắc
Tiền Phong, Đầm Nhà Mạc (khu kinh tế ven biển Quảng Yên), xúc tiến đầu tư các dự
án cảng biển quan trọng bao gồm: Con Ong - Hòn Nét; Hỗ trợ nhà đầu tư đẩy nhanh
tiến độ thực hiện các dự án dịch vụ cảng biển, sản xuất chế biến, chế tạo và
thu hút đầu tư phát triển khu dịch vụ hậu cần sau cảng, dịch vụ logistics tại
khu kinh tế ven biển Quảng Yên2; Tập trung nguồn
lực, đẩy nhanh tiến độ và hoàn thiện các dự án hạ tầng giao thông kết nối để tạo
động lực thu hút nguồn lực ngoài ngân sách đối với các dự án hạ tầng cảng biển.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
1. Công tác tuyên truyền, quán
triệt triển khai
- Tăng cường truyền thông chủ động, nâng cao chất
lượng công tác phối hợp truyền thông để cung cấp thông tin về các sự kiện chính
trị, văn hóa, xã hội của tỉnh, của đất nước, đặc biệt trong việc phát triển cảng
biển và dịch vụ cảng biển, nhằm tạo sự đồng thuận trong xã hội. Thường xuyên
theo dõi, tổng hợp thông tin viết về Quảng Ninh, qua đó, kịp thời phát hiện và
phối hợp xử lý đối với những thông tin có nội dung về cảng biển và phát triển dịch
vụ cảng biển chưa khách quan, thiếu chính xác.
- Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương, cơ
quan báo chí Trung ương hợp tác truyền thông với tỉnh xây dựng chuyên đề thông
qua hình thức phóng sự truyền hình, báo chí để thông tin, tuyên truyền, quảng
bá hình ảnh cảng biển Quảng Ninh.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả
công tác quản lý nhà nước đối với phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển.
- Đẩy nhanh tiến độ lập và phê duyệt Quy hoạch
chung xây dựng Khu kinh tế (KKT) ven biển biển Quảng Yên và các quy hoạch phân
khu chức năng trong các KKT; Quy hoạch chi tiết một số khu công nghiệp (KCN) mới
có tiềm năng dọc 2 bên tuyến đường ven sông kết nối từ cao tốc Hạ Long - Hải
Phòng đến các địa phương Quảng Yên - Uông Bí - Đông Triều, khu vực tiếp giáp giữa
Hạ Long và Cẩm Phả, khu vực gần với KCN cảng biển Hải Hà;
- Tiếp tục khảo sát, đánh giá thực trạng các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cảng biển và dịch vụ cảng biển, để đánh giá,
đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm tháo gỡ khó khăn và nâng cao năng lực cạnh
tranh cho doanh nghiệp cảng biển Quảng Ninh.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, đơn giản, rút
ngắn thủ tục, thời gian nhập cảnh, xuất cảnh của tàu biển ra, vào cảng biển.
Nghiên cứu xây dựng một số phần mềm quản lý liên quan đến thuyền viên, phương
tiện thủy nội địa trên địa bàn tỉnh. Tiếp tục rà soát, đề xuất cắt giảm các mặt
hàng thuộc đối tượng kiểm tra chuyên ngành, thủ tục kiểm tra chuyên ngành không
còn phù hợp nhằm giảm thời gian và chi phí trong việc nộp / xuất trình hồ sơ của
doanh nghiệp với cơ quan hải quan và các bên có liên quan.
- Tiếp tục rà soát các loại phí và lệ phí, giá dịch
vụ để đưa ra các giải pháp quản lý và các mức thu nhằm khuyến khích, nâng cao
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp cảng biển hoạt động trên địa bàn tỉnh,
đồng thời quản lý chặt chẽ các khoản thu ngân sách nhà nước.
- Tổ chức kiểm tra, giám sát công tác quản lý về cảng
biển và dịch vụ cảng biển; tăng cường rà soát các dự án có sử dụng đất trên địa
bàn, đề xuất thu hồi các dự án chậm triển khai, sử dụng đất không đúng mục
đích, đặc biệt là các dự án hoạt động bến bãi, cảng biển để dành quỹ đất đầu tư
các dự án dịch vụ logistics.
- Thu thập dữ liệu và tính toán các chỉ tiêu có
liên quan đến phát triển dịch vụ cảng biển để làm cơ sở đánh giá hiệu quả các
giải pháp phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh.
3. Đầu tư phát triển hạ tầng cảng
biển và hạ tầng giao thông kết nối
3.1. Về phát triển hạ tầng cảng biển:
- Xây dựng, kế hoạch, lộ trình đẩy nhanh tiến độ thực
hiện hạ tầng cảng biển Quảng Ninh3 theo quy hoạch
tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến
2050 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1579/QĐ-TTg ngày
22/9/2021. Phối hợp với Bộ Giao thông Vận tải để triển khai lập quy hoạch nhóm
cảng biển; quy hoạch vùng đất, vùng nước các cảng biển.
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện Cảng Vạn Ninh (Vạn
Gia mở rộng), khu bến tại Nam, Bắc Tiên Phong, Đầm Nhà Mạc. Cùng với đó tập
trung kêu gọi thu hút đầu tư xây dựng, phát triển, hoàn thiện hạ tầng cảng biển
và dịch vụ cảng biển trọng tâm là: Con Ong - Hòn Nét, Hải Hà, Vạn Ninh (Giai đoạn
2) và dự án Đầu tư xây dựng hệ thống cảng sông Chanh và nạo vét tuyến luồng
sông Chanh.
- Đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, tạo điều
kiện để các nhà đầu tư thực hiện các dự án dịch vụ cảng biển, sản xuất chế biến,
chế tạo và thu hút đầu tư phát triển khu dịch vụ hậu cần sau cảng, dịch vụ
logistics tại khu kinh tế ven biển Quảng Yên. Đây nhanh tiến độ hoàn thành hạ tầng,
tăng nhanh tỷ lệ lấp đầy, nâng cao hiệu quả sử dụng đất của các khu kinh tế,
khu công nghiệp, trọng tâm là khu công nghiệp Việt Hưng, Hải Hà, Sông Khoai,
Nam Tiền Phong, Bắc Tiền Phong, trọng tâm là dự án thuộc lĩnh vực chế biến, chế
tạo dự kiến đi vào hoạt động trong năm 2023 (chi tiết phụ biểu số 02).
- Tiếp tục rà soát, quy hoạch, sắp xếp lại các cảng
thủy nội địa trên địa bàn tỉnh đảm bảo hoạt động hiệu quả, chuyên nghiệp, gắn
liền với phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương trong tỉnh, qua đó thúc
đẩy tiến độ đầu tư các cảng, bến thủy nội địa phục vụ vận chuyển hàng hóa, hành
khách tại khu vực Quảng Yên, Móng Cái, Cẩm Phả, Vân Đồn, Hải Hà, Tiên Yên, Đầm
Hà, Cô Tô. Xúc tiến lựa chọn nhà đầu tư thực hiện các dự án chế biến, hậu cần tại
trung tâm hậu cần nghề cá tại Cô Tô và Vân Đồn.
- Theo dõi và chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch sử dụng
đất, xử lý ô nhiễm môi trường và cải thiện chất lượng môi trường tại các khu vực
cảng biển; đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư, ứng dụng khoa
học, công nghệ vào cải thiện môi trường, thu gom, xử lý, tái chế chất thải.
3.2. Về phát triển hạ tầng giao thông kết nối:
- Kiên trì thực hiện phương châm “lấy đầu tư công dẫn
dắt đầu tư tư”, tiếp tục huy động mọi nguồn lực, đa dạng hóa hình thức đầu tư,
đẩy nhanh tiến độ phát triển và hoàn thiện hệ thống hạ tầng giao thông kết nối,
thúc đẩy liên kết vùng, nội vùng thông qua hình thức đối tác công - tư (PPP). Tập
trung đẩy nhanh tiến độ xây dựng hoàn thiện kết cấu hạ tầng các khu kinh tế,
khu công nghiệp ven biển, nâng cao hiệu quả đầu tư, phát huy vai trò động lực của
các khu kinh tế ven biển gắn với các khu đô thị, khu du lịch ven biển, tăng cường
liên kết nội vùng, liên vùng, quốc tế, phát huy tối đa tiềm năng, lợi thế của
các hành lang kinh tế, vành đai kinh tế ven biển theo quy hoạch theo chỉ đạo của
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân gồm: Xây dựng đường gom hai bên đường cao tốc, đoạn
từ Cảng Hàng không quốc tế Vân Đồn đến nút giao Bình Dân, huyện Vân Đồn; Dự án
Mở rộng đường 334 đoạn từ sân golf Ao Tiên đến nút giao giữa đường 334 và đường
vào công viên phức hợp Khu kinh tế Vân Đồn; Dự án Đường ven sông kết nối từ đường
cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến thị xã Đông Triều, đoạn từ đường tỉnh 338 đến
thị xã Đông Triều (giai đoạn 1); dự án cầu Cửa Lục 3; nút giao Đầm Nhà Mạc (tại
Km20+50 cao tốc Hạ Long - Hải Phòng); Đường nối từ Đường cao tốc Hạ Long - Hải
Phòng (tại Km6+700) đến đường tỉnh 338 - Giai đoạn 1; Cải tạo, nâng cấp đường tỉnh
342, đoạn thuộc địa phận huyện Ba Chẽ; Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đảo
Cô Tô (Giai đoạn 2); Cải tạo, nâng cấp Quốc lộ 279 đoạn từ Km0+00 đến Km8+600;
Tuyến đường từ nút giao Đầm Nhà Mạc đến Khu công nghiệp Bắc Tiền Phong (giai đoạn
1).
- Tiếp tục kiến nghị Bộ Giao thông vận tải đẩy
nhanh tiến độ triển khai dự án nạo vét luồng Sông Chanh tạo sự kết nối đồng bộ
giữa cảng Lạch Huyện (Hải Phòng) và khu kinh tế ven biển Quảng Yên, dự án nạo
vét luồng Hòn Gai - Cái Lân và vũng quay tàu để thu hút đầu tư các dự án hạ tầng
cảng biển tại Khu bến Yên Hưng (cảng hàng lỏng, cảng thuộc khu công nghiệp Nam
Tiền Phong, Bắc Tiền Phong) trong giai đoạn 2021-2025; Tiếp tục đề xuất Bộ GTVT
đầu tư hoàn thiện tuyến đường sắt Yên Viên - Hạ Long - Cái Lân. Phối hợp với
thành phố Hải phòng đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Cầu Rừng, cầu Lại Xuân để
tạo động lực thu hút nguồn lực ngoài ngân sách.
4. Về phát triển dịch vụ cảng
biển
4.1. Đối với phát triển các dịch vụ cảng khách
quốc tế:
Nâng cao hiệu quả khai thác các cảng Cái Lân, cảng
tàu khách quốc tế Hòn Gai, Tuần Châu, Ao Tiên. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ
thông tin, tạo bước tiến mới trong hiện đại hóa thủ tục xuất nhập cảnh phù hợp
với tiến trình của cuộc cách mạng 4.0 theo hướng điện tử hóa, đơn giản, rút ngắn
thời gian xuất nhập cảnh. Phấn đấu thu hút 01 doanh nghiệp thực hiện đại lý hàng
hải trực tiếp cho các hãng tàu khách quốc tế tại Quảng Ninh trong năm 2023.
Phát triển, nâng cao các dịch vụ chất lượng cao sản
phẩm du lịch trên Vịnh Hạ Long khi mở rộng không gian mới ở vịnh Bái Tử Long,
Vân Đồn, Cô Tô và hình thành các tuyến, điểm du lịch mới. Phát huy tối đa giá
trị từ nguồn nước khoáng khu vực Quang Hanh gắn với giá trị có một không hai của
vịnh Bái Tử Long kết nối với Vịnh Hạ Long; kết nối giữa Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn,
Cô Tô, Móng Cái để tạo ra sản phẩm du lịch mới. Nghiên cứu, hình thành các khu ẩm
thực, khu dịch vụ về đêm để phát triển kinh tế ban đêm trên địa bàn thành phố Hạ
Long, thành phố Móng Cái và các địa phương có tiềm năng, lợi thế phát triển du
lịch. Thu hút đầu tư các sản phẩm du lịch chất lượng cao tại khu vực tiềm năng
trên địa bàn thành phố Móng Cái (Trà Cổ, Bình Ngọc, Vĩnh Trung, Vĩnh Thực), huyện
Cô Tô, Vân Đồn từ các nhà đầu tư chiến lược để tạo bước đột phá, hướng tới mục
tiêu xây dựng Quảng Ninh trở thành trung tâm du lịch kết nối với khu vực và thế
giới.
4.2. Đối với các dịch vụ tại các cảng hàng hóa:
- Tiếp tục đổi mới năng lực quản trị kinh doanh
khai thác cảng biển; nâng cao năng suất chất lượng; ứng dụng khoa học công nghệ
vào hoạt động quản lý, khai thác cảng biển; Xây dựng bộ tiêu chuẩn về chất lượng
dịch vụ bốc xếp theo tiêu chuẩn quốc tế; Áp dụng phương pháp quản lý, điều hành
hiện đại để nâng cao chất lượng dịch vụ;
- Hình thành và phát triển kho bãi phục vụ hàng hóa
tổng hợp, container tai khu vực Quảng Yên. Nâng cao chất lượng dịch vụ kho bãi
hàng chuyên dùng (xi măng, clinker, than, xăng dầu...) tại khu vực Cẩm Phả, Con
Ong - Hòn Nét. Phát triển dịch vụ kho bãi phục vụ hàng tổng hợp, hàng ngoại
quan, hàng biên mậu tại khu vực Móng Cái, Bình Liêu, trong đó trọng tâm là đẩy
nhanh tiến độ thực hiện dự án Trung tâm giao dịch nông, lâm, thủy sản Châu Á
Thái Bình Dương tại Km 3+4 tại phường Hải Yên, thành phố Móng Cái với mục tiêu
xây dựng kho dự trữ, chế biến, bảo quản nông sản nhằm chủ động thị trường, giá
nông sản xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc hạn chế tình trạng ép giá nông sản;
tạo bước đột phá, nâng cao năng lực cạnh tranh, thương hiệu cho nông sản Việt
Nam khi xuất sang Trung Quốc, đáp ứng nhu cầu giao thương hàng hóa xuất nhập khẩu
càng cao giữa Việt Nam và Trung Quốc;
- Nâng cao năng lực, khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp xếp dỡ hàng hóa chuyển tải tại các khu neo đậu, các đơn vị cung ứng
tàu biển, phát triển thêm phương tiện lai dắt hiện đại có công suất từ 4.000 HP
trở lên. Phát triển thêm các dịch vụ làm hàng container, kiểm đếm hàng hóa, hoa
tiêu...;
- Tập trung phát triển Dịch vụ đại lý hàng hải đáp ứng
được yêu cầu của các hãng tàu trong nước và quốc tế và tăng cường thu hút các
hãng tàu biển quốc tế tham gia khai thác tuyến vận tải đi và đến Quảng Ninh
trong lĩnh vực dịch vụ vận tải biển, trong đó ưu tiên phát triển các hãng tàu
có tuyến vận tải biển kết nối với Hồng Kông, Singapore, Nam Trung Hoa.
5. Về huy động nguồn lực
- Nghiên cứu ban hành cơ chế chính sách đủ mạnh của
tỉnh để thu hút đầu tư vào các khu kinh tế, khu công nghiệp tạo ra được nguồn
hàng cho các hãng tàu về làm hàng tại các cảng Quảng Ninh. Tập trung xúc tiến,
nắm bắt kế hoạch chuyển dịch các nhà máy sản xuất của một số nước (như Nhật, Mỹ...)
đang đầu tư tại Trung Quốc nhưng có xu hướng chuyển dịch về các nước ASEAN đầu
tư sản xuất để kịp thời thu hút vào các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
- Tập trung thu hút, kêu gọi các tập đoàn tài
chính, ngân hàng mở chi nhánh, văn phòng đại diện tại Quảng Ninh; các doanh
nghiệp có kinh nghiệm, năng lực tài chính và ý tưởng đầu tư đồng bộ hệ thống cảng
biển, hậu cần logistics, kinh doanh đa loại hình dịch vụ theo chuỗi đạt chuẩn
quốc tế như: Dịch vụ đại lý hàng hải, dịch vụ kho bãi, làm hàng container, chuyển
tải và xếp dỡ hàng hóa, cung ứng tàu biển...tránh việc đầu tư nhỏ lẻ, dàn trải,
không tạo ra quy mô cạnh tranh và chất lượng dịch vụ đủ tiêu chuẩn để đáp ứng
nhu cầu doanh nghiệp và định hướng phát triển của tỉnh;
- Tiếp tục triển khai các giải pháp quảng bá thương
hiệu, định vụ thương hiệu hệ thống cảng biển Quảng Ninh đến các hãng tàu lớn,
các doanh nghiệp cung ứng dịch vụ cảng biển trên thế giới; Tranh thủ ý kiến của
các Bộ, ngành Trung ương và các chuyên gia để xây dựng cơ chế, chính sách thích
ứng an toàn, phù hợp với điều kiện tự nhiên, đảm bảo các quy định của phát luật
đối với việc ban hành các chính sách ưu đãi của tỉnh để thu hút các hãng tàu
đưa hàng về cảng biển Quảng Ninh, thu hút các doanh nghiệp đầu tư sản xuất,
phát triển chân hàng. Bên cạnh đó, cũng cần lưu ý đến các chính sách nhằm mục
tiêu “Doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh dùng dịch vụ cảng biển tại Quảng
Ninh” để phát huy thế mạnh của các doanh nghiệp cảng biển trong tỉnh;
- Tiếp tục rà soát các loại phí, lệ phí, giá dịch vụ
để đưa ra các giải pháp quản lý và các mức thu nhằm khuyến khích, nâng cao khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp cảng biển hoạt động trên địa bàn tỉnh. Đồng
thời triển khai thu phí qua phương thức điện tử để tạo điều kiện thuận lợi cho
người dân và doanh nghiệp, cũng như nâng cao hiệu quả quản lý thu ngân sách nhà
nước.
5. Về phát triển nguồn nhân lực
- Xây dựng và triển khai có hiệu quả Đề án Phát triển
giáo dục, đào tạo, nguồn nhân lực chất lượng cao đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, định hướng đến năm 2030; chủ động lồng
ghép chương trình đào tạo và cung ứng nguồn nhân lực biển trong quá trình xây dựng
kế hoạch triển khai Đề án phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh đến năm
2025, tầm nhìn đến năm 2030; Rà soát, bổ sung các nghề thuộc lĩnh vực cảng biển
và dịch vụ cảng biển vào Danh mục các nghề khuyến khích đào tạo của tỉnh, cùng
với đó là xây dựng cơ chế thu hút chuyên gia, nhà khoa học, nhân lực chất lượng
cao; đào tạo, đào tạo lại, hình thành đội ngũ chuyên gia, cán bộ quản lý nhà nước
có trình độ cao về biển và hải đảo; xây dựng cơ chế, chính sách đặc thù của tỉnh
nhằm thu hút, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao tại Trường Đại học Hạ Long,
Trường Cao đẳng Việt - Hàn để tạo nguồn nhân lực có kỹ năng, tay nghề cao đáp ứng
nhân lực cho các ngành nghề mà tỉnh đang thu hút, trong đó có các ngành nghề
liên quan đến kinh tế biển, dịch vụ cảng biển, môi trường biển, sinh học biển,
cùng với đó triển khai ngay các giải pháp kết nối nhu cầu đào tạo giữa các cơ sở
dạy nghề và doanh nghiệp kinh doanh cảng biển và dịch vụ cảng biển.
- Nghiên cứu các giải pháp thu hút lao động trong
và ngoài tỉnh vào làm việc tại lĩnh vực cảng biển và dịch vụ cảng biển, khu
công nghiệp, khu kinh tế đồng thời xây dựng các giải pháp tiếp theo như chính
sách nhà ở, các thiết chế văn hóa, làng công nhân, trường học gắn với các làng
công nhân... để tạo niềm tin, ổn định cuộc sống cho người lao động nhằm “giữ
chân” người lao động yên tâm lao động tại Quảng Ninh.
6. Các giải pháp khác
- Tổ chức công tác khảo sát thị trường; Xây dựng chiến
lược marketing quảng bá thương hiệu cảng biển và dịch vụ cảng biển Quảng Ninh
theo hướng lồng ghép lợi thế của địa phương tại các hội nghị, hội thảo trong và
ngoài nước; Tập trung quảng bá các cảng tàu khách quốc tế Hạ Long, Vân Đồn; Bến
cảng Vạn Gia mở rộng (cảng Vạn Ninh), cảng Con Ong - Hòn Nét, cảng Hải Hà, cảng
Mũi Chùa, cảng Yên Hưng;
- Tiếp tục mở rộng hợp tác quốc tế với các Tỉnh, quốc
gia trong khu vực và thế giới có thế mạnh về phát triển cảng biển để xây dựng
quy chế phối hợp, hợp tác, thiết lập mối quan hệ ngoại giao gắn liền với các mục
tiêu phát triển cảng biển của Tỉnh; Trên cơ sở các ý kiến chỉ đạo của Lãnh đạo
Bộ Công Thương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các ý kiến tham luận tại Hội nghị Phát
triển dịch vụ logistics tỉnh Quảng Ninh (Ngày 04/3/2023), tập trung nghiên cứu
đưa ra các giải pháp cụ thể đẩy mạnh phát triển dịch vụ logistics thuộc lĩnh vực
Cảng biển; tăng cường giao lưu, hợp tác về lĩnh vực dịch vụ Cảng biển;
- Triển khai có hiệu quả hoạt động liên kết và các
chương trình hợp tác phát triển du lịch đã ký kết giữa Quảng Ninh với Thành phố
Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, trong đó nhiệm vụ trọng tâm là hình thành chuỗi du lịch
đường biển kết nối các khu vực tỉnh, thành phố có tiềm năng phát triển du lịch
biển (Quảng Ninh - Huế - Đà Nẵng - Khánh Hòa - thành phố Hồ Chí Minh);
- Thực hiện giải pháp gắn kết chủ tàu, chủ hàng và
chủ phương tiện vận chuyển hàng hóa khi lựa chọn khu vực cảng biển Quảng Ninh để
làm hàng;
- Xây dựng quy chế giám sát chất lượng dịch vụ cảng
biển trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nhằm xã hội hóa và đảm bảo tính chặt chẽ
trong công tác quản lý vùng mặt nước cũng như quản lý đất đai đối với những
vùng nước chưa có doanh nghiệp đầu tư xây dựng cảng;
- Tiếp tục xây dựng các đề án tổ chức giao thông đô
thị tại các thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh gắn với hoàn thiện các đồ án
quy hoạch phân khu nhằm hỗ trợ phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển.
IV. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ cụ thể của từng Sở, ban, ngành,
đơn vị, địa phương (chi tiết theo phụ biểu số 03).
Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đơn vị liên quan, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng nhiệm vụ được
giao, cụ thể hóa các nội dung và giải pháp thực hiện, xây dựng Kế hoạch thực hiện
hàng năm và tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện
các nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả
thực hiện của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
2. Phân công Phó Chủ tịch UBND tỉnh phụ
trách lĩnh vực Cảng biển và dịch vụ cảng biển (Nghị quyết 15-NQ/TU; Kế hoạch
168/KH-UBND) chỉ đạo, đôn đốc chung việc triển khai Kế hoạch này; Các Phó Chủ tịch
UBND tỉnh theo các lĩnh vực được phân công chỉ đạo, đôn đốc thực hiện các nội
dung có liên quan trong Kế hoạch này.
V. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO CÁO
1. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố định kỳ hàng quý (vào ngày 23 của tháng
cuối quý) hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, gửi báo cáo kiểm
điểm đánh giá kết quả triển khai Kế hoạch này về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng
hợp phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo UBND tỉnh / UBND tỉnh.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh, các
Tổ chức chính trị xã hội, các Ban HĐND tỉnh thường xuyên phối hợp, rà soát việc
thực hiện Nghị quyết của các đơn vị và phản ánh kịp thời về UBND tỉnh những tồn
tại, bất cập trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết để kịp thời điều
chỉnh, chỉ đạo.
3. Trong quá trình thực hiện Kế hoạch này, nếu
có khó khăn vướng mắc, vượt thẩm quyền, kịp thời báo cáo và đề nghị UBND tỉnh
(gửi qua Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp) xử lý theo quy định./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban xây dựng Đảng thuộc Tỉnh ủy;
- UB Mặt trận Tổ quốc tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Các Sở, ban, ngành trong tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- UBND các địa phương;
- Các tổ chức chính trị xã hội cấp tỉnh;
- Các Ban thuộc HĐND tỉnh;
- Các đơn vị được giao nhiệm vụ trong Kế hoạch này;
- V0, V2, TM2, GT, TH;
- Lưu: VT, TM2
P02; CV 116 b
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khắng
|
Phụ
biểu 01
KẾ HOẠCH CHỈ TIÊU DỊCH VỤ CẢNG BIỂN NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch
số 86/KH-UBND ngày 24/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
TT
|
Chỉ tiêu
|
Đơn vị tính
|
Kế hoạch đến năm 2025
|
Kết quả thực hiện
|
Kế hoạch năm 2023
|
Cơ quan cung cấp thông tin
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
Năm 2020
|
Năm 2021
|
Ước thực hiện 2022
|
1
|
Tổng doanh thu dịch
vụ cảng biển
|
Tỷ đồng
|
25.000
|
1.801
|
2.136
|
2.455
|
2.862,1
|
3.369
|
3.988
|
Cục Thống kê tỉnh cung cấp số liệu từ 2018-2022; Kế
hoạch năm 2023 là do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
|
2
|
Tăng trưởng bình
quân/năm
|
%
|
17,5
|
|
18,6
|
14,9
|
16,6
|
17,7
|
18,38
|
3
|
Tỷ trọng/GRDP
|
%
|
1,2-1,5
|
0,42
|
0,43
|
0,43
|
0,47
|
0,49
|
0,52
|
4
|
Sản lượng hàng hóa thông
qua cảng
|
Triệu tấn
|
114,5- 122,5
|
81,79
|
99,30
|
110,0
|
104,2
|
132,9
|
134,0
|
Cảng vụ hàng hải Quảng Ninh
|
5
|
Lưu lượng hành
khách vận tải (khách du lịch qua cảng)
|
Nghìn Lượt khách
|
250-300
|
96,29
|
77,075
|
40,00
|
-
|
0,381
|
13,6
|
6
|
Tổng lượng khách du
lịch
|
|
|
12,2
|
14
|
8,84
|
4,38
|
11,60
|
15,0
|
Sở Du lịch
|
|
- Tổng lượng
khách du lịch biển đảo
|
Triệu lượt
|
23,5
|
4,1
|
4,1
|
2,0
|
2,847
|
7,540
|
9,8
|
|
- Khách quốc tế
|
Triệu lượt
|
10
|
5,22
|
5,7
|
0,536
|
-
|
0,304
|
2,0
|
Phụ
biểu số 02
DANH MỤC CÁC DỰ ÁN CÔNG NGHIỆP CHẾ BIẾN, CHẾ TẠO ĐI
VÀO HOẠT ĐỘNG NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch
số 86/KH-UBND ngày 24/3/2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh)
TT
|
Tên dự án
|
Nhà đầu tư
|
Địa bàn
|
Quy mô, công suất
|
Tổng mức đầu
|
|
|
Dự án trong nước (Tỷ đồng)
|
Dự án FDI (Triệu USD)
|
Thời gian khởi công/đi vào hoạt động
|
Ghi chú
|
1
|
Dự án Túi chườm
nóng, lạnh và miếng dán điện cực tim cao cấp
|
Công ty Intco Medical Technology Việt Nam
|
KCN Đông Mai
|
Tổng công suất thiết
kế: 4.137.639 thùng/năm trong đó:
- Túi chườm nóng, lạnh
sử dụng một lần: 3.159.722 thùng/năm (tương đương 60.666.647 sp/năm);
-Túi chườm nóng, lạnh
sử dụng nhiều lần: 947.917 thùng/năm (tương đương 27.300.000 sp/năm); Miếng
dán điện cực tím: 30.000 thùng/năm (tương đương 60.000.000 sp/năm)
|
|
18,9
|
Quý II/2023
|
09 dự án trong biểu này cập nhật từ Phụ lục 04 trong
Kế hoạch số 07/KH-UBND ngày 13/01/2023 của UBND tỉnh về Kịch bản tăng trưởng
kinh tế (GRDP) năm 2023 tỉnh Quảng Ninh
|
2
|
Dự án Nhà máy sản
xuất thiết bị cơ khí Junshun
|
Công ty TNHH Junshun Việt Nam
|
KCN Đông Mai
|
- Máy khoan điện cầm
tay 800.000 chiếc/năm;
|
|
10,3
|
Quý II/2023
|
3
|
Dự án Nhà máy sản
xuất thiết bị, dụng cụ cơ khí World Honor Việt Nam
|
Công ty TNHHH World Honor Việt Nam
|
KCN Đông Mai
|
- Máy khoan cầm tay
(chạy pin, chạy điện): 1.000.000 chiếc/năm;
- Lưỡi mài, cắt kim
loại: 4.000.000 sản phẩm/năm
|
|
9,9
|
Quý II/2023
|
4
|
Dự án Nhà máy sản
xuất thiết bị cơ khí, xe đạp điện JUNFU Việt Nam
|
Công ty TNHH Junfu Việt Nam
|
KCN Đông Mai
|
Xe đạp điện các loại
với công suất 20.000 chiếc/năm; các loại máy khoan điện công nghiệp công nghiệp
cầm tay với công suất 100.000 chiếc/năm
|
|
10
|
Quý II/2023
|
|
5
|
Dự án xây dựng nhà
máy sản xuất thiết bị cơ khí QJT
|
Công ty Shang hai Dragon- Star
|
KCN Đông Mai
|
- Máy khoan điện cầm
tay: 1.000.000 sp/năm (tương đương 1.500 tấn sp/năm và mũi khoan công suất
80.000.000 sp/năm (tương đương 2.200 tấn sp/năm)
|
|
16,9
|
Quý II/2023
|
|
6
|
Dự án Nhà máy sản
xuất thiết bị, dụng cụ cơ khí Vip Tools Việt Nam
|
Công ty TNHH Vip Tools Việt Nam
|
KCN Đông Mai
|
Máy khoan cầm tay:
1.000.000 cái/năm;
- Mũi khoan gỗ các
loại: 100.000.000 cái/năm;
- Lưỡi mài, cắt kim
loại: 20.000.000 sản phẩm/năm
|
|
10,1
|
Quý II/2023
|
|
7
|
Dự án Nhà máy sản
xuất thiết bị gia dụng, xe đạp điện Multi Sunny Việt
|
Công ty TNHH MULTI- SUNNY
|
KCN Đông Mai
|
- Thiết bị gia dụng:
600.000 cái/năm;
- Xe đạp điện:
10.000 cái/năm
|
|
10
|
Quý II/2023
|
|
8
|
Dự án nhà máy sản
xuất thiết bị dẫn nhiệt, tản nhiệt và các sản phẩm chiếu sáng
|
Công ty TNHH Công nghệ Yeh- Chiang Việt Nam
|
KCN Việt Hưng, thành phố Hạ Long
|
Tổng công suất dự
án là: 72.378.000 sản phẩm/năm, bao gồm:
- Ống dẫn nhiệt,
modun tản nhiệt, tấm tản nhiệt sử dụng cho máy tính để bàn, máy tính xách
tay, máy chủ (server), trạm gốc, điện thoại di động và thiết bị có thể mang
theo người: 60.000.000 sản phẩm/năm.
- Thiết bị tản nhiệt
sử dụng cho hệ thống làm mát xe hơi: 12.000.000 sản phẩm/năm.
- Sản phẩm chiếu
sáng: 378.000 sản phẩm/năm.
|
|
20
|
Quý III/2023
|
|
9
|
Dự án công nghệ tế
bào quang điện jinko Solar
|
Công ty jinko Solar Hong kong limited
|
KCN Sông Khoai
|
Tế bào quang điện
(sollar cells) với công suất khoảng 711.366.000 sản phẩm/năm (tương đương
9.461.09 tấn sản phẩm/năm); tấm quang năng (solar modules) với công suất khoảng
9.120.000 sản phẩm/năm (tương đương 279.072 tấn sản phẩm/ năm)
|
|
498
|
Quý IV/2023
|
|
|
Tổng
|
|
|
|
|
604,1
|
|
|
Phụ
biểu 03
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH CỤ THỂ VỀ
PHÁT TRIỂN CẢNG BIỂN VÀ DỊCH VỤ CẢNG BIỂN NĂM 2023
(Kèm theo Kế hoạch
số 86/KH-UBND ngày 24/3/2023 của UBND tỉnh Quảng Ninh)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
thực hiện
|
Thời gian
|
Ghi chú
|
1. Công tác tuyên truyền, quán triệt triển
khai Nghị Quyết
|
1
|
Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tạo sự đồng
thuận trong xã hội về quan điểm, mục tiêu, chủ trương của Tỉnh về phát triển
cảng biển và dịch vụ cảng biển.
|
Trung tâm truyền
thông tỉnh
|
Các sở, ngành, địa
phương
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
2
|
Tiếp tục phối hợp với các sở, ban, ngành, địa
phương, cơ quan báo chí Trung ương hợp tác truyền thông với tỉnh xây dựng
chuyên đề thông qua hình thức phóng sự truyền hình, báo chí để thông tin,
tuyên truyền, quảng bá hình ảnh cảng biển Quảng Ninh
|
Trung tâm truyền
thông tỉnh
|
các cơ quan báo
chí Trung ương, các địa phương
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
II. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản
lý nhà nước đối với phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển
|
1
|
Khảo sát, đánh giá thực trạng các doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực cảng biển và dịch vụ cảng biển
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Cảng vụ Hàng Hải,
Cục Hải quan, các địa phương, doanh nghiệp
|
Quý II/2023
|
KH 168
|
2
|
Nghiên cứu, lựa chọn và đề xuất áp dụng mô hình
quản lý, tổ chức quản lý cảng biển và dịch vụ cảng biển theo hướng đa dạng
hóa các mô hình (mô hình cảng dịch vụ, mô hình cảng công cụ, mô hình chủ cảng,
mô hình cảng tư nhân) phù hợp với từng dự án
|
Cảng vụ Hàng hải
|
Các Sở: Giao thông
vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Du lịch, Tài nguyên và MT, Tư pháp;
Công an tỉnh, BCH Bộ đội Biên phòng, Cục Hải quan,...
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
3
|
Tổ chức kiểm tra, giám sát công tác quản lý về cảng
biển và dịch vụ cảng biển
|
Thanh tra tỉnh
|
Các Sở: Giao thông
vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Công Thương, Cảng vụ Hàng hải, Cục Hải quan, BCH
Bộ đội Biên phòng và các cơ quan liên quan
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
4
|
Ứng dụng công nghệ thông tin phù hợp với cuộc
cách mạng công nghiệp 4.0 nhằm đơn giản, rút ngắn thủ tục, thời gian nhập cảnh,
xuất cảnh của tàu biển ra, vào cảng biển; tập trung nâng cao chất lượng dịch
vụ công tại các khu bến, bến cảng: Cái Lân, Vạn Gia, Hải Hà, Quảng Yên...
|
Cảng vụ Hàng hải
|
Cục Hải quan Tỉnh,
BCH Bộ đội Biên phòng, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan
liên quan
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
5
|
Theo dõi tình hình và đánh giá kết quả thực hiện
cải cách về quản lý, kiểm tra chuyên ngành đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập
khẩu, phấn đấu 100% thủ tục hành chính về quản lý, kiểm tra chuyên ngành được
thực hiện công khai trên cơ chế một cửa quốc gia. Cơ chế một cửa ASEAN theo
đúng lộ trình của Chính phủ; đề xuất các Bộ, ngành liên quan cắt giảm các mặt
hàng kiểm tra chuyên ngành và các thủ tục hành chính có liên quan không còn
phù hợp.
|
Cục Hải quan
|
Cảng vụ Hàng hải;
Các Sở: Khoa học và Công nghệ, Thông tin Truyền thông
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
6
|
Xây dựng quy định về mức thu phí, lệ phí đối với
các hoạt động Dịch vụ tại các khu vực Bến, bãi phục vụ cảng biển và khu vực.
|
Sở Công Thương
|
Cảng vụ Hàng hải;
Cục Hải quan; Các Sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
7
|
Thu thập dữ liệu và tính toán các chỉ tiêu có
liên quan đến phát triển dịch vụ cảng biển, đồng thời tham mưu, đề xuất các
giải pháp để đạt được các chỉ tiêu của Nghị quyết đưa ra.
|
Cục Thống kê
|
Cảng vụ Hàng hải;
Cục Hải quan; Các Sở, ban, ngành, địa phương, doanh nghiệp
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
III. Đầu tư phát triển hạ tầng cảng biển và hạ
tầng giao thông kết nối
|
III.1. Nhiệm vụ cơ quan quản lý nhà nước
|
1
|
Xây dựng, kế hoạch, lộ trình đẩy nhanh tiến độ thực
hiện hạ tầng cảng biển Quảng Ninh theo quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống
cảng biển Việt Nam thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến 2050 đã được Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 1579/QĐ-TTg ngày 22/9/2021. Phối hợp với Bộ
giao thông Vận tải để triển khai lập quy hoạch nhóm cảng biển; quy hoạch vùng
đất, vùng nước các cảng biển. Tiếp tục rà soát, quy hoạch, sắp xếp lại các cảng
thủy nội địa trên địa bàn tỉnh đảm bảo hoạt động hiệu quả, chuyên nghiệp, gắn
liền với phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương trong tỉnh, qua đó
thúc đẩy tiến độ đầu tư các cảng, bến thủy nội địa phục vụ vận chuyển hàng
hóa, hành khách tại khu vực Quảng Yên, Móng Cái, Cẩm Phả, Vân Đồn, Hải Hà,
Tiên Yên, Đầm Hà, Cô Tô.
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các Sở; Xây dựng;
Tài nguyên Môi trường, địa phương, doanh nghiệp
|
Quý IV/2023
|
Bổ sung thêm nhiệm
vụ theo QĐ 1579 và KH 168
|
2
|
Cập nhật quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất để dành
quỹ đất đầu tư, phát triển các dự án cảng biển và dịch vụ cảng biển, đặc biệt
là các địa phương có tiềm năng thế mạnh
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Sở Xây dựng, UBND
các địa phương: Quảng Yên, Bình Liêu, Móng Cái và Ban quản lý khu kinh tế
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
3
|
Đẩy nhanh tiến độ lập và phê duyệt Quy hoạch
chung xây dựng Khu kinh tế (KKT) ven biển biển Quảng Yên và các quy hoạch
phân khu chức năng trong các KKT; Quy hoạch chi tiết 1/2000 một số khu công
nghiệp (KCN) mới có tiềm năng dọc 2 bên tuyến đường ven sông kết nối từ cao tốc
Hạ Long - Hải Phòng đến các địa phương Quảng Yên - Uông Bí - Đông Triều, khu
vực tiếp giáp giữa Hạ Long và Cẩm Phả, khu vực gần với KCN cảng biển Hải Hà;
|
Ban Quản lý các
Khu kinh tế
|
Các Sở: Xây dựng,
Giao thông vận tải và UBND thị xã Quảng Yên
|
Quý IV/2023
|
Chương trình hành
động của UBND tỉnh thực hiện NQ 01/2023 của Chính phủ; Nghị quyết số 12-NQ/TU
năm 2022 của Tỉnh ủy; Nghị quyết 128/NQ-HĐND năm 2022 của HĐND tỉnh
|
4
|
Theo dõi và chỉ đạo việc thực hiện quy hoạch sử dụng
đất, xử lý ô nhiễm môi trường và cải thiện chất lượng môi trường tại các khu
vực cảng biển; đồng thời khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư, ứng dụng
khoa học, công nghệ vào cải thiện môi trường, thu gom, xử lý, tái chế chất thải.
|
Sở Tài nguyên và
Môi trường
|
Các Sở, Xây, Ban
Quản lý Khu kinh tế và các địa phương
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
5
|
Tiếp tục kiến nghị Bộ Giao thông vận tải đẩy
nhanh tiến độ triển khai dự án nạo vét luồng Sông Chanh tạo sự kết nối đồng bộ
giữa cảng Lạch Huyện (Hải Phòng) và khu kinh tế ven biển Quảng Yên, dự án nạo
vét luồng Hòn Gai - Cái Lân và vùng quay tàu để thu hút đầu tư các dự án hạ tầng
cảng biển tại Khu bến Yên Hưng (cảng hàng lỏng, cảng thuộc khu công nghiệp
Nam Tiền Phong, Bắc Tiền Phong) trong giai đoạn 2021 -2025
|
Cảng vụ hàng hải
|
Các Sở: Xây dựng,
Giao thông vận tải và UBND thị xã Quảng Yên
|
Quý II/2023
|
KH 168
|
6
|
Tiếp tục đề xuất Bộ GTVT đầu tư hoàn thiện tuyến
đường sắt Yên Viên - Hạ Long - Cái Lân
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các Sở: Xây dựng,
Kế hoạch và Đầu tư và UBND các địa phương có liên quan
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
8
|
Đầy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm
trên địa bàn tỉnh trong kế hoạch đầu tư năm 2023
|
|
|
|
Chương trình hành
động của UBND tỉnh thực hiện NQ 01/2023 của Chính Phủ; Nghị quyết số 12-NQ/TU
năm 2022 của Tỉnh ủy; Nghị quyết 128/NQ-HĐND năm 2022 của HĐND tỉnh
|
-
|
Tham mưu lập chủ trương đầu tư, khởi công các dự
án mang tính kết nối vùng như: Đường tỉnh 342 kết nối với Lạng Sơn trên địa
phận Hạ Long; Đường nối từ QL.279 (Tân Dân, TP. Hạ Long) đến Đường tỉnh 291
(Bắc Giang)
|
Sở Giao thông vận
tải
|
Các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, xây dựng và UBND các địa phương có liên quan
|
Thường xuyên
|
|
-
|
Dự án xây dựng đường gom hai bên đường cao tốc,
đoạn từ Cảng Hàng không quốc tế Vân Đồn đến hết nút giao Bình Dân, huyện Vân
Đồn; Dự án Mở rộng đường 334 đoạn từ sân golf Ao Tiên đến nút giao giữa đường
334 và đường vào công viên phức hợp Khu kinh tế Vân Đồn; Dự án Đường ven sông
kết nối từ đường cao tốc Hạ Long - Hải Phòng đến thị xã Đông Triều, đoạn từ
đường tỉnh 338 đến thị xã Đông Triều (giai đoạn 1)
|
Ban Quản lý dự án
đầu tư xây dựng các công trình giao thông
|
Các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Xây dựng, Giao thông vận tải và UBND các địa phương có liên quan
|
Thường xuyên
|
|
-
|
Dự án cầu Cửa Lục 3; xây dựng hoàn chỉnh nút giao
Đầm Nhà Mạc (tại Km20+50 cao tốc Hạ Long - Hải Phòng), Đường nối từ Đường cao
tốc Hạ Long Hải Phòng (tại Km6+700) đến đường tỉnh 338 - Giai đoạn 1; tập
trung triển khai thi công Đường ven sông kết nối từ Đường cao tốc Hạ Long - Hải
Phòng đến thị xã Đông Triều (đoạn từ nút giao Đầm Nhà Mạc đến Đường tỉnh 338)
- giai đoạn 1; Dự án Đầu tư xây dựng đường dần cầu Bến Rừng
|
Ban Quản lý dự án
đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp
|
Các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, xây dựng, Giao thông vận tải và UBND các địa phương có liên quan
|
Thường xuyên
|
|
-
|
Dự án Cải tạo, nâng cấp đường tỉnh 342, đoạn thuộc
địa phận huyện Ba Chẽ; Khu neo đậu tránh trú bão cho tàu cá đảo Cô Tô; Cải tạo,
nâng cấp Quốc lộ 279 đoạn từ Km0+00 đến Km8+600; Tuyến đường từ nút giao Đầm
Nhà Mạc đến Khu công nghiệp Bắc Tiền Phong (giai đoạn 1)
|
Ban Quản lý dự án
đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
Các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Xây dựng, Giao thông vận tải và UBND các địa phương có liên quan
|
Thường xuyên
|
|
III.2. Nhiệm vụ nhà thầu, nhà đầu tư theo quy
định
|
1
|
Đầu tư xây dựng kho bãi, khu hậu cần logistics, cảng
cạn (ICD), trong đó ưu tiên phát triển khu dịch vụ hậu cần sau cảng và
logistics tại khu vực Quảng Yên, trọng tâm là khu công nghiệp Sông Khoai, Nam
Tiền Phong, Bắc Tiền Phong
|
Các doanh nghiệp lớn
trong lĩnh vực hậu cần cảng biển và logistics
|
Ban Quản lý khu
kinh tế, Các Sở: Xây dựng, Giao thông vận tải, Công Thương, Tài nguyên và Môi
trường, UBND Thị xã Quảng Yên
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
2
|
Đầu tư xây dựng kho bãi, khu hậu cần logistics theo
các Dự án, quy hoạch đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt
|
Các doanh nghiệp lớn
trong lĩnh vực hậu cần cảng biển và logistics
|
Thị xã Quảng Yên,
Ban Quản lý Khu kinh tế, Các Sở, Ban, ngành
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
3
|
Đầu tư mới một số khu bến, bến cảng quan trọng: Vạn
Ninh (Vạn Gia mở rộng), Con Ong - Hòn Nét, Hải Hà, Cảng tàu khách quốc tế Vân
Đồn, bến du thuyền tại Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Cô Tô.
|
Doanh nghiệp khai
thác cảng biển
|
Các Sở, Ban, ngành
và địa phương liên quan
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
4
|
Đầu tư các cảng, bến thủy nội địa phục vụ vận
chuyển hàng hóa, hành khách tại khu vực Quảng Yên, Móng Cái, Cẩm Phả, Vân Đồn,
Hải Hà, Tiên Yên, Đầm Hà, Cô Tô
|
Các doanh nghiệp
khai thác cảng, bến.
|
Sở Giao thông vận
tải, các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài nguyên và Môi trường và các địa
phương
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
IV. Phát triển dịch vụ cảng biển
|
IV.1. Phát triển các dịch vụ tại cảng khách quốc
tế
|
1
|
Phát triển các dịch vụ chất lượng cao và mang tầm
quốc tế phục vụ khách du lịch như: Trung tâm mua sắm Outlet; Phát triển, nâng
cao các dịch vụ chất lượng cao chất lượng sản phẩm du lịch trên Vịnh Hạ Long
khi mở rộng không gian mới ở vịnh Bái Tử Long, Vân Đồn, Cô Tô và hình thành
các tuyến, điểm du lịch mới. Phát huy tối đa giá trị từ nguồn nước khoáng khu
vực Quang Hanh gắn với giá trị có một không hai của vịnh Bái Tử Long kết nối
với Vịnh Hạ Long; kết nối giữa Hạ Long, Cẩm Phả, Vân Đồn, Cô Tô, Móng Cái để
tạo ra sản phẩm du lịch mới. Nghiên cứu, hình thành các khu ẩm thực, khu dịch
vụ về đêm để phát triển kinh tế đêm trên địa bàn thành phố Hạ Long, thành phố
Móng Cái. Thu hút đầu tư các sản phẩm du lịch chất lượng cao tại khu vực tiềm
năng trên địa bàn thành phố Móng Cái (Trà Cổ, Bình Ngọc, Vĩnh Trung, Vĩnh Thực),
huyện Cô Tô từ các nhà đầu tư chiến lược để tạo bước đột phá, hướng tới mục
tiêu xây dựng Quảng Ninh trở thành trung tâm du lịch kết nối với khu vực và
thế giới
|
Sở Du lịch
|
Công Thương, Kế hoạch
và Đầu tư, Văn hóa và Thể thao, Thông tin và Truyền thông và các đơn vị có
liên quan
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
2
|
Hình thành khu vực các cửa hàng miễn thuế, hoàn
thuế giá trị gia tăng đối với hàng hóa của người nước ngoài, người Việt Nam định
cư ở nước ngoài mang theo khi xuất cảnh tại cảng biển Hạ Long, Vân Đồn
|
Cục Hải quan
|
Các Sở: Công
thương, Du lịch và các đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
3
|
Hoàn thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ: xuất
nhập cảnh, kiểm dịch y tế...Tiếp tục thực hiện thủ tục Biên phòng điện tử cảng
biển, ứng dụng công nghệ thông tin, hiện đại hóa thủ tục quản lý XNC, phù hợp
với tiến trình của cách mạng 4.0.
|
BCH Bộ đội Biên
phòng
|
Cục Hải quan, Cảng
vụ Hàng hải, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Các doanh nghiệp khai
thác cảng biển
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
4
|
Thu hút tối thiểu 01 doanh nghiệp thực hiện đại
lý hàng hải trực tiếp cho các hãng tàu khách quốc tế tại Quảng Ninh
|
Cảng vụ Hàng hải
|
Các Sở, ngành: Ban
Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư, Ngoại vụ, Kế hoạch và Đầu tư và các đơn vị liên
quan
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
IV. Phát triển dịch vận tải các cảng hàng hóa
|
1
|
Đổi mới năng lực quản trị kinh doanh khai thác cảng
biển; nâng cao năng suất chất lượng; ứng dụng khoa học công nghệ vào hoạt động
quản lý, khai thác cảng biển
|
Các doanh nghiệp
kinh doanh khai thác cảng biển
|
Các Sở, ngành: Cảng
vụ Hàng hải, Giao thông vận tải, Công Thương, Khoa học và Công nghệ,Thông tin
và Truyền thông và các cơ quan có liên quan
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
2
|
Phát triển dịch vụ lưu kho bãi và cho thuê kho
bãi
|
|
|
|
|
-
|
Hình thành và phát triển dịch vụ kho bãi phục vụ
hàng tổng hợp, container tại khu vực Quảng Yên
|
Các doanh nghiệp
kinh doanh
|
Các Sở, ngành: Ban
quản lý khu kinh tế tinh, Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Cục Hải
quan và các địa phương
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
-
|
Nâng cao chất lượng dịch vụ kho bãi cho hàng
chuyên dùng (xi măng, clinker, than, xăng dầu...) tại khu vực Cẩm Phả, Con
Ong - Hòn Nét
|
Các doanh nghiệp
kinh doanh
|
Ban quản lý khu
kinh tế, các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Cục Hải quan
và các địa phương
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
-
|
Phát triển dịch vụ kho bãi phục vụ hàng tổng hợp,
hàng ngoại quan, hàng biên mậu tại khu vực Tiên Yên, Hải Hà, Móng Cái, trong
đó trọng tâm là đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án Trung tâm giao dịch nông, lâm,
thủy sản Châu Á Thái Bình Dương tại Km 3+4 tại phường Hải Yên, thành phố Móng
Cái
|
Các doanh nghiệp
kinh doanh
|
Ban quản lý khu
kinh tế, các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Giao thông vận tải, Cục Hải quan
và các địa phương
|
Thường xuyên
|
KH 168; Bổ sung thêm
nội dung Trung tâm giao dịch nông sản thành phố Móng Cái
|
3
|
Phát triển dịch vụ xếp dở hàng hóa
|
|
|
|
|
-
|
Nghiên cứu ban hành cơ chế ưu tiên hỗ trợ doanh
nghiệp kinh doanh dịch vụ xếp dỡ đăng ký tại Quảng Ninh về vay vốn ưu đãi để
đầu tư phương tiện, trang bị dịch vụ bốc xếp hàng rời công suất lớn
|
Sở Công Thương
|
Các Sở, ngành: Kế
hoạch đầu tư, Tài chính, Cảng vụ Hàng hải, Giao thông vận tải, các doanh nghiệp
khai thác.
|
Quý IV/2023
|
KH 168
|
-
|
Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu chuẩn về chất lượng dịch
vụ bốc xếp theo tiêu chuẩn quốc tế
|
Cảng vụ Hàng hải
|
Các Sở: Công
Thương, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giao thông vận
tải, các doanh nghiệp và các đơn vị có liên quan
|
Quý IV/2023
|
KH 168
|
-
|
Áp dụng phương pháp quản lý, điều hành hiện đại để
nâng cao chất lượng dịch vụ.
|
Doanh nghiệp kinh
doanh
|
Các Sở, ngành:
Công Thương, Giao thông vận tải, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương
binh và xã hội, Cảng vụ Hàng hải và các đơn vị có liên quan
|
Quý IV/2023
|
KH 168
|
4
|
Phát triển dịch vụ cung ứng tàu biển
|
|
|
|
|
-
|
Nâng cao năng lực các đơn vị cung ứng tàu biển
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
|
Doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ cảng biển
|
Các Sở: Công
Thương, Khoa học và Công nghệ, Lao động Thương binh và Xã hội và các đơn vị
có liên quan
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
-
|
Thu hút thêm 2 ÷ 3 doanh nghiệp cung ứng tàu biển
|
Ban Xúc tiến và Hỗ
trợ đầu tư
|
Các Sở: Ngoại vụ,
Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
5
|
Phát triển dịch vụ lai dắt và hỗ trợ kéo tàu biển:
đầu tư, phát triển thêm phương tiện lai dắt hiện đại, có công suất từ 4000 HP
trở lên đáp ứng được nhu cầu khai thác của hệ thống cảng biển Quảng Ninh
|
Doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ cảng biển
|
Cảng vụ Hàng hải,
Sở Công Thương và các đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
6
|
Phát triển thêm dịch vụ cảng biển mới như làm
hàng container, kiểm đếm hàng hóa, hoa tiêu,...
|
Cảng vụ Hàng hải
|
Các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Giao thông vận tải, Cảng vụ Hàng hải và các đơn vị khác có liên
quan
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
7
|
Phát triển dịch vụ đại lý hàng hải
|
|
|
|
KH 168
|
-
|
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
kinh doanh dịch vụ đại lý hàng hải hiện có trên địa bàn Tỉnh.
|
Doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ cảng biển.
|
Các Sở: Công
Thương, Khoa học và Công nghệ, Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị
có liên quan
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
-
|
Thu hút thêm từ 1 ÷ 2 doanh nghiệp lớn đầu tư
kinh doanh dịch vụ đại lý hàng hải
|
Ban Xúc tiến và Hỗ
trợ đầu lư
|
Các sở: Ngoại vụ,
Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
8
|
Phát triển dịch vụ vận tải khách quốc tế bằng đường
biển: Tăng cường thu hút 2 ÷ 3 hãng tàu biển quốc tế tham gia khai thác tuyến
vận tải đi và đến Quảng Ninh, Phát triển dịch vụ vận tải hàng hóa quốc tế bằng
đường biển: Tập trung ưu tiên phát triển các hãng tàu có tuyến vận tải biển kết
nối với Hồng Kông, Singapore, Nam Trung Hoa
|
Ban Xúc tiến và Hỗ
trợ đầu tư
|
Các Sở: Ngoại vụ,
Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và Truyền thông và các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
9
|
Phát triển dịch vụ vận tải đa phương thức
|
|
|
|
KH 168
|
-
|
Thu hút doanh nghiệp vận tải, dịch vụ logistics
tham gia hoạt động trên địa bàn Tỉnh
|
Ban Xúc tiến và Hỗ
trợ đầu tư
|
Các sở: Ngoại vụ,
Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và truyền thông , các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
-
|
Thu hút doanh nghiệp lớn đầu tư kinh doanh dịch vụ
vận tải hàng hóa đường thủy nội địa
|
Ban Xúc tiến và Hỗ
trợ đầu tư
|
Các Sở: Ngoại vụ,
Kế hoạch và Đầu tư, Thông tin và truyền thông và các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
-
|
Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
kinh doanh vận tải hàng hóa đường thủy nội địa có trên địa bàn tỉnh
|
Doanh nghiệp kinh
doanh vận tải hàng hóa.
|
Các Sở: Giao thông
vận tải, Công Thương, Khoa học và Công nghệ và các đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
Kh 168
|
V. Huy động nguồn lực
|
1
|
Ban hành cơ chế hỗ trợ các doanh nghiệp (chủ
hàng, chủ tàu, chủ cảng, bến trong nước và quốc tế) mở các tuyến vận tải hàng
hóa đi và đến các khu bến, bến cảng trên địa bàn Tỉnh
|
Cảng vụ Hàng hải
|
Các Sở: Tài chính,
Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp, Ban Quản lý khu kinh tế và
các đơn vị liên quan
|
Quý IV/2023
|
KH 168
|
2
|
Triển khai các giải pháp để thu hút đối với các
doanh nghiệp trong nước và quốc tế đầu tư sản xuất hàng hóa vào các khu công
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
|
Ban Quản lý các
Khu kinh tế
|
Các Sở: Tài chính,
Giao thông vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tư pháp và các đơn vị liên quan
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
3
|
Xây dựng danh mục kêu gọi thu hút các dự án đầu
tư vốn ngoài ngân sách vào lĩnh vực cảng biển và dịch vụ cảng biển
|
Ban Xúc tiến và Hỗ
trợ Đầu tư
|
Các Sở: Kế hoạch
và Đầu tư, Giao thông vận tải, Tài chính, Ban Quản lý khu kinh tế và các đơn
vị liên quan
|
Quý II/2023
|
KH 168
|
4
|
Tổ chức xúc tiến đầu tư để tăng cường tiếp cận với
nguồn vốn FDI, các tổ chức tín dụng quốc tế (Ngân hàng thế giới, Ngân hàng
phát triển Châu Á,...) và nguồn vốn vay đầu tư khác.
|
Ban Xúc tiến và Hỗ
trợ Đầu tư
|
Các Sở: Giao thông
vận tải, Ban Quản lý khu kinh tế và các doanh nghiệp kinh doanh và các đơn vị
liên quan khác
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
5
|
Tham mưu sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước và
xã hội hóa phục vụ công tác nạo vét luồng hàng hải, vùng nước cảng biển Quảng
Ninh
|
Cảng vụ Hàng hải
|
Các Sở: Giao thông
vận tải, Kế hoạch và Đầu tư và các doanh nghiệp kinh doanh
|
Quý II/2023
|
KH 168
|
VI. Phát triển nguồn nhân lực
|
1
|
Các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành, các trường
đào tạo, các Hiệp hội, các doanh nghiệp trong nước và ngoài nước đào tạo nguồn
nhân lực, nâng cao kiến thức về quản lý, khai thác cảng biển và dịch vụ cảng
biển
|
Sở Lao động -
Thương binh và xã hội
|
Các cơ quan quản
lý Nhà nước chuyên ngành, các trường đào tạo, các Hiệp hội, các doanh nghiệp,...
và các đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
2
|
Tăng nguồn lực đầu tư cho các cơ sở đào tạo nhân
lực phục vụ trong lĩnh vực khai thác cảng biển, dịch vụ cảng biển (trường đại
học, cao đẳng, trung tâm giáo dục nghề nghiệp,…) trên địa bàn Tỉnh; kết nối
nhu cầu đào tạo giữa các cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp.
|
Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
|
Các Sở; Tài chính,
nội vụ, Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
3
|
Bổ sung ngành đào tạo về logistic tại Trường Đại
học Hạ Long
|
Trường Đại học Hạ
Long
|
Các Sở: Nội vụ,
Giáo dục và Đào tạo và các đơn vị có liên quan
|
Quý IV/2023
|
KH 168
|
VII. Các giải pháp khác
|
1
|
Tổ chức công tác khảo sát thị trường; Xây dựng chiến
lược marketing quảng bá thương hiệu cảng biển và dịch vụ cảng biển Quảng Ninh
theo hướng lồng ghép lợi thế của địa phương tại các hội nghị, hội thảo trong
và ngoài nước; Tập trung quảng bá các cảng tàu khách quốc tế Hạ Long, Vân Đồn;
Bến cảng Vạn Gia mở rộng (cảng Vạn Ninh), cảng Con Ong - Hòn Nét, cảng Hải
Hà, cảng Mũi Chùa, cảng Yên Hưng
|
Ban Xúc tiến và hỗ
trợ đầu tư
|
Các Sở: Thông tin
và Truyền thông, Cảng vụ Hàng hải, Ngoại vụ, Trung tâm Truyền thông Tỉnh và
các đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
2
|
Tham mưu mở rộng hợp tác quốc tế với các Tỉnh, quốc
gia trong khu vực và thế giới có thế mạnh về phát triển cảng biển để xây dựng
quy chế phối hợp, hợp tác, thiết lập mối quan hệ ngoại giao gắn liền với các
mục tiêu phát triển cảng biển của Tỉnh; Tổ chức các hội nghị, hội thảo và tiếp
xúc với các tập đoàn lớn kinh doanh hãng tàu và dịch vụ logistics thông qua
|
Sở Ngoại vụ
|
Ban Xúc tiến và hỗ
trợ đầu tư, Cảng vụ Hàng hải, Các Sở: Văn hóa và Thể thao, Thông tin và Truyền
thông, Lao động - Thương binh và Xã hội và các đơn vị có liên quan
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
3
|
Hình thành chuỗi du lịch đường biển kết nối các
khu vực tỉnh, thành phố có tiềm năng phát triển du lịch biển (Quảng Ninh - Huế
- Đà Nẵng - Khánh Hòa - thành phố Hồ Chí Minh - Kiên Giang)
|
Sở Du lịch
|
Các Sở: Ngoại vụ,
Giao thông vận tải và các đơn vị có liên quan
|
Quý I/2023
|
KH 168
|
4
|
Nghiên cứu giải pháp gắn kết chủ tàu, chủ hàng và
chủ phương tiện vận chuyển hàng hóa khi lựa chọn khu vực cảng biển Quảng Ninh
để làm hàng
|
Cảng vụ Hàng hải
|
Các Sở: Giao thông
vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Cảng vụ Hàng hải và các doanh nghiệp khai thác
|
Thường xuyên
|
KH 168
|
5
|
Xây dựng quy chế giám sát chất lượng dịch vụ cảng
biển trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nhằm xã hội hóa và đảm bảo tính chặt chẽ
trong công tác quản lý vùng mặt nước cũng như quản lý đất đai đối với những
vùng nước chưa có doanh nghiệp đầu tư xây dựng cảng.
|
Cảng vụ Hàng hải
|
Các Sở: Giao thông
vận tải, Kế hoạch và Đầu tư, Tài nguyên và Môi trường, Cảng vụ Hàng hải, Cục
Hải quan và các doanh nghiệp khai thác
|
Quý IV/2023
|
KH 168
|
6
|
Các đề án tổ chức giao thông đô thị tại các thành
phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nhằm hỗ trợ phát triển cảng biển và dịch vụ
cảng biển
|
UBND các Huyện, Thị
xã, Thành phố thuộc tỉnh
|
Sở Giao thông vận
tải và các đơn vị có liên quan
|
Quý IV/2023
|
Kh 168
|
1 Mục tiêu đối với
cảng hành khách giai đoạn 2019-2025: Phát triển các dịch vụ chất lượng cao phục
vụ khách du lịch trong nước và quốc tế tại khu vực cảng khách quốc tế Hòn Gai
như: Tham quan, mua sắm, chăm sóc sức khỏe, vui chơi giải trí,...
2 Tổng diện tích
có thể nghiên cứu bố trí khu vực hậu cần sau cảng và logictics: 6.956 Ha.
3 Cảng biển Quảng
Ninh thuộc nhóm cảng biển số 1, quy mô là cảng biển loại 1; gồm các khu bến:
Khu bến Cái Lân; Khu bến Cẩm Phả; Khu bến Yên Hưng (sông Chanh, sông Bạch Đằng,
sông Rút); Khu bến Hải Hà; Khu bến khác (Bến cảng Mũi Chùa, Bến cảng Vân Đồn, Bến
cảng Vạn Hoa; Bến cảng Vạn Ninh, Vạn Gia; Bến cảng Cô Tô); Các bến phao, khu
neo đậu chuyền tải (khu vực Hạ Long; khu vực Cẩm Phả; khu vực Mũi Chùa, Vạn
Gia); các khu neo tránh, trú bão (Tại Mũi Chùa, Hòn Gai, Cẩm Phả, Hòn Soi Mui,
vịnh Ô Lợn, sông Chanh (Yên Hưng) Hải Hà, Cô Tô và khu vực khác có đủ điều kiện).
Kế hoạch 86/KH-UBND về phát triển Cảng biển và dịch vụ cảng biển năm 2023 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Kế hoạch 86/KH-UBND về phát triển Cảng biển và dịch vụ cảng biển ngày 24/03/2023 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
1.529
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|