ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH
QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 168/KH-UBND
|
Quảng Ninh,
ngày 23 tháng 7 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 15-NQ/TU NGÀY 23/04/2019 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ
TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN CẢNG BIỂN VÀ DỊCH VỤ CẢNG BIỂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM
2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
Triển khai thực hiện Nghị quyết số
15-NQ/TU ngày 23/4/2019 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển cảng biển
và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030
(sau đây gọi chung là Nghị quyết 15-NQ/TU), Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch
triển khai thực hiện với những nội dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
I. Mục đích:
- Quán triệt nghiêm túc Nghị quyết số
15-NQ/TU của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng
biển trên địa bàn tỉnh đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030; xác định rõ những
tồn tại, hạn chế trong phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh;
nắm vững quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp nêu trong Nghị quyết để tổ chức
thực hiện sát với thực tiễn của tỉnh và đạt hiệu quả.
- Xác định rõ nhiệm vụ, trách nhiệm cụ
thể của từng tổ chức, cá nhân, người đứng đầu trong hệ thống chính trị, các cơ
quan, đơn vị, địa phương của tỉnh trong việc triển khai thực hiện Nghị quyết đảm
bảo thống nhất, đồng bộ; xây dựng hệ thống cảng biển và dịch vụ cảng biển trên
địa bàn tỉnh đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030 theo đúng mục tiêu của Nghị
quyết đã đề ra.
Yêu cầu:
- Kế hoạch thực hiện Nghị quyết phải
được cụ thể hóa bằng các giải pháp khả thi, phù hợp, có trọng tâm, trọng điểm gắn
với tình hình thực tế của tỉnh và từng địa phương, đơn vị, xác định rõ mục
tiêu, lộ trình, tiến độ thực hiện;
- Đảm bảo phân công rõ nhiệm vụ, trách
nhiệm công tác tham mưu về phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển nhằm nâng
cao năng lực của các cơ quan quản lý nhà nước trực tiếp tại cảng biển và dịch vụ
cảng biển từ tỉnh đến cơ sở đáp ứng yêu cầu phát triển;
- Đổi mới phương pháp phối hợp giữa
các cơ quan nhà nước, giữa nhà nước và doanh nghiệp tạo sự liên kết giữa các
ngành, lĩnh vực, vùng, địa phương để phát triển các khu vực cảng biển. Công tác
lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện kế hoạch phải đặt dưới sự chỉ đạo, điều hành chặt
chẽ của các cấp ủy Đảng, chính quyền và gắn với công tác vận động giám sát của
Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức đoàn thể, sự vào cuộc tích cực của cộng đồng
doanh nghiệp và nhân dân.
II. CÁC CHỈ TIÊU CỤ
THỂ
1. Giai đoạn 2019 - 2025:
(1) Đối với dịch vụ cảng
biển:
(i1) Tổng doanh thu dịch vụ cảng biển đạt khoảng 25.000 tỷ đồng, tăng trưởng
bình quân đạt 17,5%/năm; Đến năm 2025, Dịch vụ cảng biển đóng góp khoảng 1,2% -
1,5% trong GRDP của tỉnh. (i2) Sản lượng hàng hóa thông qua cảng đạt khoảng
114,5-122,5 triệu tấn, lưu lượng hành khách vận tải biển đạt 250.000 - 300.000
lượt khách. (i3) Tổng lượng khách du lịch biển, đảo đạt 23,5 triệu lượt, trong
đó khách quốc tế đạt 10 triệu lượt khách.
(2) Dịch vụ cảng hành
khách:
Phát triển các dịch vụ chất lượng cao phục vụ khách du lịch trong nước và quốc
tế tại khu vực cảng khách quốc tế Hòn Gai như: Tham quan, mua sắm, chăm sóc sức
khỏe, vui chơi giải trí,...
(3) Dịch vụ cảng hàng
hóa:
Phát triển các dịch vụ chủ đạo đem lại giá trị gồm dịch vụ lưu kho bãi và cho
thuê kho bãi, xếp dỡ hàng hóa, đồng thời tiếp tục phát triển thêm từ 2 - 3 dịch
vụ tiềm năng và không gây ô nhiễm môi trường.
(4) Đối với hạ tầng cảng
biển:
(i1) Đầu tư hoàn thành cảng khách quốc tế Hòn Gai theo tiêu chuẩn cảng khách du
lịch quốc tế, hình thành các bến du thuyền tiêu chuẩn quốc tế tại khu vực Bãi
cháy và vịnh Cửa Lục. (i2) Đầu tư phát triển khu dịch vụ hậu cần sau cảng và
logistics tập trung khu vực Quảng Yên. Đầu tư xây dựng một số cảng biển quan trọng:
Vạn Ninh (Vạn Gia mở rộng), Con Ong - Hòn Nét, Hải Hà,... đồng thời hoàn thành
bến cảng khách du lịch nội địa tại Nam cầu Trắng để kết nối với các cảng khách
du lịch tại Vân Đồn theo đúng quy hoạch.
2. Giai đoạn 2026 - 2030:
(1) Đối với dịch vụ cảng
biển:
(i1) Tổng doanh thu dịch vụ cảng biển đạt khoảng 47.500 tỷ đồng, tăng trưởng
bình quân đạt 18,5%/năm. Đến năm 2030, dịch vụ cảng biển đóng góp 3% - 3,5%
trong GRDP của tỉnh. (i2) Sản lượng hàng hóa thông qua cảng đạt khoảng 147,0 -
161,5 triệu tấn, lưu lượng hành khách vận tải biển đạt 400.000 - 500.000 lượt khách.
(i3) Tổng lượng khách du lịch biển, đảo đạt 28,5 triệu lượt, trong đó khách quốc
tế đạt 12 triệu lượt khách.
(2) Dịch vụ cảng hành
khách:
Tiếp tục duy trì, phát triển các dịch vụ chất lượng cao tại Cảng khách quốc tế
Hòn Gai, các cảng theo quy hoạch tại đảo Ngọc Vừng, Vân Đồn. Phát triển các dịch
vụ giá trị gia tăng cao tại khu vực Cảng khách quốc tế Vân Đồn khi đưa vào hoạt
động.
(3) Dịch vụ cảng hàng
hóa:
Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng các dịch vụ chủ lực, đồng thời phát triển
đầy đủ các loại dịch vụ cảng biển.
(4) Đối với hạ tầng cảng
biển:
(i1) Đầu tư xây dựng cảng khách quốc tế Vân Đồn theo tiêu chuẩn cảng khách du lịch
quốc tế và các bến du thuyền đạt tiêu chuẩn đẳng cấp quốc tế. (i2) Xây dựng cảng
Vạn Hoa thành cảng lưỡng dụng. (i3) Tiếp tục đầu tư phát triển hoàn thiện khu dịch
vụ hậu cần sau cảng và logistics tập trung khu vực Quảng Yên, trọng điểm là khu
Đầm nhà Mạc.
III. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Nâng cao hiệu lực,
hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với phát triển cảng biển và dịch vụ cảng
biển
Tăng cường sự Lãnh đạo toàn diện của
các cấp ủy Đảng trong phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển, trong đó tập
trung phát triển theo hướng bền vững, bảo vệ môi trường và đảm bảo quốc phòng
an ninh biển đảo; đẩy mạnh công tác tuyên truyền và nâng cao nhận thức của đội
ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực cảng biển và dịch
vụ cảng biển; thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát nhằm nâng cao năng lực
của các cơ quan quản lý nhà nước giữ vai trò định hướng chiến lược, xây dựng
các cơ chế chính sách trong phát triển cảng biển và dịch vụ cảng biển theo từng
thời kỳ, phù hợp với thực tiễn yêu cầu phát triển theo từng thời kỳ, phù hợp với
yêu cầu phát triển; Định kỳ triển khai công tác khảo sát thị trường và đánh giá
hoạt động của các doanh nghiệp trong lĩnh vực cảng biển và dịch vụ cảng biển.
Thực hiện các giải pháp cải cách thủ tục
hành chính và nâng cao chất lượng dịch vụ công thông qua ứng dụng công nghệ
thông tin hiện đại, áp dụng công nghệ thông tin ứng dụng trong quản lý, sản xuất,
kinh doanh phù hợp với tiến trình phát triển của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0
theo hướng điện tử hóa, đơn giản, rút ngắn thủ tục, thời gian nhập cảnh, xuất cảnh
của tàu biển ra, vào cảng biển, tập trung tại các khu bến, bến cảng: Cái Lân, Vạn
Gia, Hải Hà, Quảng Yên... bao gồm triển khai xây dựng địa điểm kiểm tra hàng
hóa tập trung.
Xây dựng, ban hành cơ chế khuyến
khích, thu hút đầu tư xây dựng, kinh doanh hạ tầng cảng biển và dịch vụ cảng biển
từ các thành phần kinh tế, trong đó chú trọng thu hút nguồn lực đầu tư từ thành
phần kinh tế tư nhân.
Nghiên cứu, lựa chọn và đề xuất áp dụng
mô hình quản lý, tổ chức quản lý cảng biển và dịch vụ cảng biển theo hướng đa dạng
hóa các mô hình (mô hình cảng dịch vụ, mô hình cảng công cụ, mô hình chủ cảng,
mô hình cảng tư nhân) phù hợp với từng dự án cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý khai thác cảng biển và dịch vụ cảng.
Đổi mới phương pháp phối hợp giữa các
cơ quan chức năng liên quan (Cảng vụ hàng hải, Cục hải quan Quảng Ninh, với các
cơ quan quản lý nhà nước tại địa phương và với từng địa phương).
2. Đầu tư phát triển
hạ tầng cảng biển và hạ tầng giao thông kết nối
2.1. Về phát triển hạ
tầng cảng biển:
- Quy hoạch, xây dựng các khu vực dịch
vụ nhà hàng, khách sạn, trung tâm mua sắm hiện đại, cửa hàng miễn thuế... chất
lượng cao phục vụ hành khách tại cảng khách quốc tế Hòn Gai, Vân Đồn;
- Đầu tư xây dựng kho bãi, khu hậu cần
logistics, cảng cạn (ICD), trong đó ưu tiên phát triển khu dịch vụ hậu cần sau
cảng và logistics tại khu vực Quảng Yên với quy mô khoảng 3.000 - 5.000 ha (bao
gồm hệ thống kho bãi, hạ tầng kết nối các phương thức vận tải,...); Đồng thời
có các giải pháp cụ thể để phát huy hiệu quả của cảng cạn (ICD) Thành Đạt tại
thành phố Móng Cái
- Đầu tư mới một số khu bến, bến cảng
quan trọng: Vạn Ninh (Vạn Gia mở rộng), Con Ong - Hòn Nét, Hải Hà, Cảng tàu
khách quốc tế Vân Đồn....
- Đối với khu vực cảng biển Quảng Ninh
tại Hòn Gai: Khai thác hết công suất của 02 cảng tổng hợp và container tại khu
bến Cái Lân hiện nay, điều chỉnh quy mô phù hợp với định hướng quy hoạch chung
của thành phố Hạ Long đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số
702QĐ/TTg ngày 07/6/2019, kiểm soát toàn diện mức độ ảnh hưởng về môi trường đến
cảnh quan vịnh Hạ Long. Rà soát, sắp xếp lại các bến cảng chuyên dùng: (1) Đối
với bến cảng xăng dầu B12 thực hiện theo chỉ đạo của Chính phủ theo hướng
nghiên cứu, lựa chọn địa điểm xây dựng cảng thay thế theo lộ trình; (2) Đối với
các bến cảng nhà máy xi măng Hạ Long, xi măng Thăng Long: Giữ nguyên quy mô hiện
có, di dời đến vị trí các nhà máy xây dựng mới theo quy hoạch.
- Đối với khu vực cảng biển Quảng Ninh
tại Cẩm Phả: (1) Tiếp tục duy trì và phát huy hiệu quả đối với bến cảng than Cửa
Ông để tiếp nhận tàu trọng tải từ 50.000 đến 70.000 tấn tại bến. Duy trì lợi thế
khai thác khu neo chuyển tải Hòn Nét - Con Ong để tiếp nhận tàu có trọng tải từ
100.000 tấn và lớn hơn với mớn nước phù hợp đến cảng; (2) Đánh giá hiện trạng
các bến phao hiện hữu tại khu vực Hòn Nét để bảo đảm an toàn cho các tàu vào
làm hàng, dừng cấp phép các bến phao mới, xác định lộ trình chấm dứt hoạt động
của các bến phao ITC theo thời hạn giao cho doanh nghiệp quản lý, khai thác
theo quy định, kiên quyết chấm dứt hoạt động, di dời các cơ sở gây ô nhiễm môi
trường; (3) Thu hút đầu tư cụm cảng Con Ong kết nối liền với bờ, kết hợp Hòn
Nét và cảng Cửa Ông phù hợp với quy hoạch; sắp xếp lại hệ thống các bến cảng
chuyên dùng (xi măng, than, vật liệu khác).
- Đầu tư các cảng, bến thủy nội địa phục
vụ vận chuyển hàng hóa, hành khách tại khu vực Quảng Yên, Móng Cái, Cẩm Phả,
Vân Đồn, Hải Hà, Tiên Yên, Đầm Hà, Cô Tô (chú trọng các cảng, bến thủy nội địa
phục vụ hậu cần cảng biển; nghiên cứu xây dựng cảng thủy nội địa đầu mối tại Tiền
Phong - Đầm Nhà Mạc). Hiện đại hóa các cảng, bến thủy nội địa phục vụ vận tải,
đặc biệt các bến, cảng phục vụ du lịch tại các khu vực có tiềm năng phát triển
du lịch, trong đó có bến du thuyền (khu vực Hạ Long, Vân Đồn, Cẩm Phả, Cô
Tô...).
2.2. Về phát triển hạ
tầng giao thông kết nối:
- Cải tạo, nâng cấp, xây dựng mới đồng
bộ hạ tầng giao thông kết nối trong nội bộ cảng, bến và hệ thống giao thông đến
khu vực cảng biển. Trong đó, ưu tiên nguồn lực để đẩy nhanh tiến độ hoàn thành
các dự án: Cải tạo nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ thuật và hệ thống đường nội bộ
khu bến Cái Lân (hệ thống thoát nước, điện chiếu sáng, mặt bằng kho, bãi...);
tuyến đường kết nối từ đường cao tốc Hạ Long - Vân Đồn với cảng Cái Lân; tuyến
đường kết nối từ đường cao tốc Vân Đồn - Móng Cái đến cảng Vạn Gia mở rộng (cảng
Vạn Ninh); tuyến đường kết nối đường tỉnh 331 với đường tỉnh 338 thị xã Quảng
Yên (vào Khu công nghiệp Sông Khoai thị xã Quảng Yên); tuyến đường trục chính
thứ 2 của Khu công nghiệp Hải Hà; tuyến đường từ nút giao Chợ Rộc đến nút giao
Phong Hải (thị xã Quảng Yên); tuyến đường bao biển Hạ Long - Cẩm Phả; Các tuyến
đường trục chính Khu công nghiệp - cảng biển Đầm Nhà Mạc theo trục Uông Bí - Quảng
Yên; tuyến đường kết nối cảng Con Ong - Hòn Nét từ trục cao tốc Hạ Long - Móng
Cái; tuyến đường kết nối cảng Mũi Chùa đến cảng Đông Bắc đảo Cái Bầu theo trục
Quốc lộ 4B từ Cao Bằng, Lạng Sơn đến Khu kinh tế Vân Đồn; tuyến đường kết nối cảng
biển Hải Hà theo trục Vân Đồn - Móng Cái qua quốc lộ 18 đến Khu công nghiệp cảng
biển Hải Hà, đường kết nối Cảng biển Hải Hà với cửa khẩu Bắc Phong Sinh; tuyến
đường kết nối cảng Vạn Gia (Vạn Ninh và đảo Vĩnh Thực) theo trục cao tốc Vân Đồn
- Móng Cái đến Vạn Ninh... và các tuyến hạ tầng kết nối các bến, thủy nội địa
theo phân cấp nhiệm vụ chi ngân sách để tạo động lực thu hút nguồn vốn đầu tư
ngoài ngân sách vào hạ tầng cảng biển.
- Nâng cấp các tuyến đường thủy nội địa
chính đạt cấp kỹ thuật theo tiêu chuẩn. Trước mắt đầu tư nạo vét luồng Cái Tắt
(Hạ Long - Yên Hưng). Nghiên cứu đoạn cuối luồng kết nối Khu bến Yên Hưng để
phù hợp với Quy hoạch phân khu 1/2.000 khu phức hợp Hạ Long Xanh tại thị xã Quảng
Yên.
- Đề xuất Bộ Giao thông vận tải: (1)
Chuyển luồng hàng hải chuyên dùng Cẩm Phả thành luồng hàng hải công cộng. (2) Đẩy
nhanh tiến độ đầu tư xây dựng Cao tốc Nội Bài - Hạ Long; (3) Nâng cấp cải tạo
Quốc lộ 4B; (4) Duy tu nạo vét luồng Hòn Gai - Cái Lân, Cẩm Phả, Sông Chanh.
Tái khởi động dự án tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân.
3. Về phát triển dịch
vụ cảng biển
3.1. Đối với phát triển
các dịch vụ cảng khách quốc tế:
Phát triển các dịch vụ chất lượng cao
và mang tầm quốc tế phục vụ khách du lịch như tham quan, mua sắm, thông tin du
lịch, du thuyền tham quan Vịnh..., hoàn thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ:
xuất nhập cảnh, kiểm dịch y tế... Thu hút tối thiểu 01 doanh nghiệp thực hiện đại
lý hàng hải trực tiếp cho các hãng tàu khách quốc tế tại Quảng Ninh.
3.2. Đối với các dịch
vụ tại các cảng hàng hóa:
- Nhóm dịch vụ công: Nâng cao chất
lượng hệ thống một cửa quốc gia, tiến đến áp dụng dịch vụ công trực tuyến cấp độ
4 đối với thủ tục xuất nhập cảnh cho người, phương tiện và hàng hóa khi xuất nhập
cảnh vào Việt Nam tại Hải quan và Cảng vụ hàng hải Quảng Ninh; Áp dụng hệ thống
quản lý hải quan tự động tại cảng biển (VASSCM) cho 100% các khu bến, bến cảng
có hoạt động xuất nhập khẩu (Vạn Ninh - Vạn Gia mở rộng, Yên Hưng, Hải Hà, Cẩm Phả);
Nâng cao năng lực, ứng dụng khoa học công nghệ trong việc kết nối giữa các cơ
quan chuyên ngành để đảm bảo giải quyết nhanh nhất các thủ tục thông quan hàng
hóa.
- Nhóm dịch vụ kinh doanh trực tiếp: Đổi mới năng
lực quản trị kinh doanh khai thác cảng biển; nâng cao năng suất chất lượng để
khai thác hết công suất các bến cảng hiện hữu; ứng dụng khoa học công nghệ vào
hoạt động quản lý, khai thác cảng biển.
Dịch vụ lưu kho bãi và cho thuê kho
bãi:
Hình thành và phát triển dịch vụ kho bãi phục vụ hàng tổng hợp, container tại
khu vực Quảng Yên; nâng cao chất lượng dịch vụ kho bãi cho hàng chuyên dùng (xi
măng, clinker, than, xăng dầu...) tại khu vực Cẩm Phả, Con Ong - Hòn Nét; phát
triển dịch vụ kho bãi phục vụ hàng tổng hợp, hàng ngoại quan, hàng biên mậu tại
khu vực Tiên Yên, Hải Hà, Móng Cái.
Dịch vụ xếp dỡ hàng hóa: Nâng cao
năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp xếp dỡ hàng hóa tỉnh Quảng Ninh trong
hoạt động xếp dỡ hàng hóa chuyển tải tại các khu neo đậu thông qua việc nghiên
cứu ban hành một số chính sách: (1) cơ chế ưu tiên hỗ trợ doanh nghiệp làm dịch
vụ xếp dỡ Quảng Ninh về vay vốn ưu đãi để đầu tư phương tiện, trang bị dịch vụ
bốc xếp hàng rời công suất lớn; (2) Xây dựng bộ tiêu chuẩn về chất lượng dịch vụ
bốc xếp theo tiêu chuẩn quốc tế; (3) Từng bước áp dụng phương pháp quản lý, điều
hành hiện đại để nâng cao chất lượng dịch vụ, rút ngắn thời gian xếp dỡ, tiết
kiệm cắt giảm các chi phí, loại bỏ công đoạn bất hợp lý, mang lại hiệu quả kinh
tế cao, giải phóng tàu nhanh.
Dịch vụ cung ứng tàu biển: Nâng cao
năng lực các đơn vị cung ứng tàu biển trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, đồng thời
thu hút thêm 2 ÷ 3 doanh nghiệp để nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo cung cấp
dịch vụ cho hầu hết các khu bến trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Dịch vụ lai dắt và hỗ trợ kéo tàu biển: thu hút
doanh nghiệp đầu tư, phát triển thêm tối thiểu 05 phương tiện lai dắt hiện đại,
có công suất từ 4000 HP trở lên đáp ứng được nhu cầu khai thác của hệ thống cảng
biển Quảng Ninh.
Một số dịch vụ khác: Định hướng
phát triển thêm 3 ÷ 5 dịch vụ cảng biển mới như làm hàng container, kiểm đếm
hàng hóa, hoa tiêu,... trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nhằm tạo sự chủ động, kết nối
đồng bộ chuỗi dịch vụ cảng biển.
- Nhóm dịch vụ kinh doanh gián tiếp: Tập trung đẩy
mạnh phát triển 03 dịch vụ cảng biển hiện có, cụ thể: (1) Dịch vụ đại lý
hàng hải: Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ đại lý hàng hải hiện có trên địa bàn Tỉnh nhằm đáp ứng được yêu cầu của các
hãng tàu trong nước và quốc tế, đồng thời thu hút thêm từ 1 ÷ 2 doanh nghiệp lớn
đầu tư kinh doanh dịch vụ này; (2) Dịch vụ vận tải biển: Tăng cường thu
hút 2 ÷ 3 hãng tàu biển quốc tế tham gia khai thác tuyến vận tải đi và đến Quảng
Ninh, tập trung ưu tiên phát triển các hãng tàu có tuyến vận tải biển kết nối với
Hồng Kông, Singapore, Nam Trung Hoa, trong đó ưu tiên phát triển các tuyến vận
tải tới đảo Hải Nam đây là khu vực kết nối hàng hải thuận lợi với cảng biển Quảng
Ninh và đang được Trung Quốc đầu tư, quy hoạch thành điểm trung chuyển hàng hóa
tới nội địa Trung Quốc.
- Dịch vụ vận tải đa phương thức: Ban hành
chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp logistic hoạt động trên địa bàn tỉnh, phát
triển từ 3 đến 5 doanh nghiệp vận tải, logistics tham gia hoạt động trên địa
bàn tỉnh để kết nối 05 phương thức vận tải (đường bộ, đường biển, đường sông,
đường sắt, cảng hàng không); Nâng cao năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp
kinh doanh vận tải hàng hóa đường thủy nội địa hiện có trên địa bàn tỉnh, đồng
thời thu hút thêm từ 1 đến 2 doanh nghiệp lớn đầu tư kinh doanh dịch vụ này.
4. Về huy động nguồn
lực
- Ưu tiên huy động, sử dụng vốn ngân
sách nhà nước đầu tư hạ tầng giao thông kết nối đến các cảng, bến cảng và các
khu kinh tế, khu công nghiệp, khu dịch vụ hậu cần sau cảng và logistics. Đẩy mạnh
hình thức đầu tư đối tác công tư (PPP) đối với các dự án đầu tư phát triển cảng
biển và hệ thống giao thông kết nối có quy mô lớn.
- Ban hành chính sách ưu đãi doanh
nghiệp đầu tư vào lĩnh vực cảng biển và dịch vụ cảng biển; ưu đãi hỗ trợ các
doanh nghiệp, chủ hàng, chủ tàu, chủ cảng, bến trong nước và quốc tế mở các tuyến
vận tải hàng hóa đi và đến các khu bến, bến cảng trên địa bàn tỉnh. Chính sách
thu hút đối với các doanh nghiệp trong nước và quốc tế đầu tư sản xuất hàng hóa
vào các cụm khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
- Xây dựng danh mục các dự án cảng biển
và dịch vụ cảng biển nhằm kêu gọi đầu tư nguồn vốn ngoài nhà nước. Tăng cường
tiếp cận với nguồn vốn FDI, các tổ chức tín dụng quốc tế (Ngân hàng thế giới,
Ngân hàng phát triển Châu Á,...) và nguồn vốn vay đầu tư khác để phát triển kết
cấu hạ tầng cảng biển, dịch vụ cảng biển. Kết hợp nguồn vốn ngân sách nhà nước
và xã hội hóa phục vụ công tác nạo vét luồng hàng hải, vùng nước cảng biển Quảng
Ninh.
- Kiến nghị với Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương phân bổ nguồn lực từ ngân sách trung ương
và ngoài ngân sách để duy tu nạo vét luồng Hòn Gai - Cái Lân, Cẩm Phả, Sông
Chanh, Vạn Gia; đầu tư tuyến đường cao tốc Nội Bài - Hạ Long; nâng cấp, cải tạo
Quốc lộ 4B; cải tạo đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân theo quy
hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
5. Về phát triển nguồn
nhân lực
- Đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ quản lý, nhân viên hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ cảng biển trên địa
bàn tỉnh theo hướng đào tạo lao động lành nghề, có chất lượng, có khả năng tiếp
cận phương pháp quản lý tiên tiến, sử dụng công nghệ mới để nâng cao hiệu quả
hoạt động các khu bến, cảng biển.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
quản lý Nhà nước chuyên ngành, các trường đào tạo, các hiệp hội, các doanh nghiệp
trong nước và ngoài nước để đào tạo, nâng cao kiến thức về quản lý, khai thác cảng
biển và dịch vụ cảng biển.
- Ban hành cơ chế chính sách thu hút
nguồn nhân lực quản lý, khai thác cảng biển và dịch vụ cảng biển chất lượng
cao, tiếp cận với xu hướng cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.
- Tăng nguồn lực đầu tư cho các cơ sở
đào tạo nhân lực phục vụ trong lĩnh vực khai thác cảng biển, dịch vụ cảng biển
(trường đại học, cao đẳng, trung tâm giáo dục nghề nghiệp,...) trên địa bàn tỉnh;
kết nối nhu cầu đào tạo giữa các cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp. Rà soát, bổ
sung các nghề thuộc lĩnh vực cảng biển và dịch vụ cảng biển vào Danh mục các
nghề khuyến khích đào tạo của tỉnh.
6. Các giải pháp khác
Xây dựng kế hoạch marketing quảng bá
thương hiệu cảng biển và dịch vụ cảng biển Quảng Ninh theo hướng lồng ghép lợi
thế của địa phương tại các hội nghị, hội thảo trong và ngoài nước; Tập trung quảng
bá các cảng tàu khách quốc tế Hạ Long, Vân Đồn; Bến cảng Vạn Gia mở rộng (cảng
Vạn Ninh), cảng Con Ong - Hòn Nét, cảng Hải Hà, cảng Mũi Chùa, cảng Yên Hưng.
Hỗ trợ các doanh nghiệp kinh doanh
khai thác cảng thông qua việc quảng bá thương hiệu cảng biển Quảng Ninh. Tổ chức
các hội nghị, hội thảo và tiếp xúc với các tập đoàn lớn kinh doanh hãng tàu và
dịch vụ logistics.
Hình thành chuỗi du lịch đường biển kết
nối các khu vực tỉnh, thành phố có tiềm năng phát triển du lịch biển (Quảng
Ninh - Huế - Đà Nẵng - Khánh Hòa - thành phố Hồ Chí Minh - Kiên Giang), tiến tới
mở rộng kết nối với các tuyến điểm trong khu vực và trên thế giới.
Nghiên cứu giải pháp gắn kết chủ tàu,
chủ hàng và chủ phương tiện vận chuyển hàng hóa khi lựa chọn khu vực cảng biển
Quảng Ninh để làm hàng.
Đẩy mạnh công tác phối hợp giữa các cơ
quan chức năng liên quan đến phát triển dịch vụ cảng biển (Cảng vụ hàng hải Quảng
Ninh, Cục Hải quan tỉnh, Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Ban Quản lý Khu kinh tế, Ban Xúc tiến và hỗ trợ đầu tư...).
Xây dựng quy chế giám sát chất lượng dịch
vụ cảng biển trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nhằm xã hội hóa và đảm bảo tỉnh chặt
chẽ trong công tác quản lý vùng mặt nước cũng như quản lý đất đai đối với những
vùng nước, diện tích đất chưa có doanh nghiệp đầu tư xây dựng cảng, tránh buông
lỏng công tác quản lý dẫn đến cạnh tranh không bình đẳng, mất trật tự an ninh,
an toàn, môi trường trên biển, thất thu phí và lệ phí địa phương,...
Hỗ trợ quảng cáo trên Cổng thông tin
điện tử tỉnh Quảng Ninh, báo Quảng Ninh (ấn phẩm báo giấy, báo điện tử).
Khuyến khích hình thành các hiệp hội
ngành nghề gắn liền với kinh tế biển, đặc biệt là lĩnh vực cảng biển (hiệp hội
logistics Quảng Ninh, hiệp hội cảng biển Quảng Ninh,...), tích cực tham gia các
hiệp hội trong nước, khu vực và trên thế giới.
Nghiên cứu xây dựng Đề án phát triển
các trung tâm hậu cần sau cảng và hệ thống logistics và các đề án tổ chức giao
thông đô thị tại các thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh nhằm hỗ trợ phát
triển cảng biển và dịch vụ cảng biển.
IV. PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Nhiệm vụ cụ thể của từng sở, ban,
ngành, đơn vị, địa phương theo phụ lục số 01, 02 kèm theo Kế hoạch này.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị
liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức
năng nhiệm vụ được giao, cụ thể hóa các nội dung và giải pháp thực hiện, xây dựng
Kế hoạch thực hiện hàng năm và tăng cường đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển
khai thực hiện các nhiệm vụ được giao và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân
tỉnh về kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị, địa phương mình.
2. Phân công các Đồng chí Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh theo lĩnh vực phụ trách, thực hiện công tác chỉ đạo, kiểm
tra, đôn đốc các sở, ban, ngành, địa phương triển khai thực hiện và chịu trách
nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối với kết quả
thực hiện các nội dung thuộc lĩnh vực phụ trách.(chi tiết phụ biểu kèm theo).
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện Kế hoạch chủ yếu huy
động từ nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước để đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
cảng biển, bến bãi và hạ tầng kết nối cảng biển theo hướng đồng bộ. Ngân sách
nhà nước đóng vai trò hỗ trợ, định hướng kết nối và triển khai các nhiệm vụ
theo quy định của pháp luật.
VI. CHẾ ĐỘ THÔNG TIN
BÁO CÁO
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành và Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố định kỳ hàng quý (vào ngày 20 của
tháng cuối quý) hoặc đột xuất theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, gửi báo
cáo kiểm điểm đánh giá kết quả triển khai Kế hoạch đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp phục vụ công tác chỉ đạo điều hành của tỉnh.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
các Tổ chức chính trị xã hội, các Ban HĐND tỉnh thường xuyên phối hợp, rà soát
việc thực hiện Nghị quyết của các đơn vị và phản ánh kịp thời UBND tỉnh những tồn
tại, bất cập trong quá trình triển khai thực hiện Nghị quyết để chỉ đạo giải
quyết kịp thời.
3. Trong quá trình tổ chức thực hiện kế
hoạch, nếu có khó khăn vướng mắc kịp thời báo cáo và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) để kịp thời giải quyết./.
Nơi nhận:
-
TT
tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh; Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Các Ban xây dựng Đảng Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Các Ban HĐND tỉnh;
- Các Sở, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
-
V0-4,
các CVNCTH;
- Lưu: VT, TM5.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thắng
|