ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
6131/KH-UBND
|
Bến
Tre, ngày 27 tháng 09 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
VỀ VIỆC LỰA CHỌN ĐƠN VỊ KHAI THÁC TUYẾN VẬN
TẢI HÀNH KHÁCH BẰNG XE BUÝT
Căn cứ Nghị định
số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh doanh
và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô;
Căn cứ Thông
tư số 12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ Giao thông vận tải quy định
về tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
bộ;
Căn cứ Quyết định
số 22/2019/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
ban hành Quy định về quản lý, khai thác dịch vụ vận tải công cộng bằng xe buýt
trên địa bàn tỉnh Bến Tre;
Căn cứ Nghị
quyết số 16/2020/NQ-HĐND ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về
việc quy định chính sách hỗ trợ đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành kế hoạch lựa chọn đơn vị khai thác tuyến vận tải hành khách bằng
xe buýt trên địa bàn tỉnh Bến Tre như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tăng cường
hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng
xe buýt, đưa hoạt động vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt đi vào nề nếp,
phát triển nâng cao chất lượng theo hướng văn minh, lịch sự, cạnh tranh lành mạnh.
- Phục vụ tốt
nhu cầu đi lại của người dân, thu hút người dân đi xe buýt; nâng cao thị phần đảm
nhận của loại hình vận tải công cộng bằng xe buýt theo hướng tiện nghi, thuận
tiện, an toàn, nhanh chóng với chi phí hợp lý, xây dựng hình ảnh xe buýt văn
minh, thân thiện, hạn chế sử dụng phương tiện cá nhân, góp phần giảm thiểu tai
nạn giao thông và ô nhiễm môi trường.
- Tạo điều kiện
thuận lợi cho các đơn vị kinh doanh vận tải khách bằng xe buýt phát triển, thực
hiện nghiêm các quy định của pháp luật về vận tải. Nâng cao ý thức chấp hành
quy định của pháp luật về kinh doanh vận tải và tổ chức, quản lý hoạt động vận
tải, gắn trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động vận tải
vào công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông.
2. Yêu cầu
- Đảm bảo tính
kết nối của vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt với các loại hình vận tải
hành khách khác (taxi, xe khách tuyến cố định) và các đầu mối vận tải (Bến xe
khách, khu-cụm công nghiệp, khu dân cư khu du lịch, trường học, trung tâm
thương mại…).
- Nâng cao chất
lượng phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt theo hướng tiện
nghi, hiện đại để thu hút người dân sử dụng xe buýt để đi lại, hạn chế sử dụng
phương tiện cá nhân.
II. NỘI DUNG
Tổ chức đấu thầu
khai thác tuyến xe buýt thành phố Bến Tre đi xã Phú Ngãi, huyện Ba Tri (mã số
tuyến 07) và tuyến thành phố Bến Tre đi Phà Đình Khao, tỉnh Vĩnh Long (mã số
tuyến 08), đảm bảo theo các quy định hiện hành về điều kiện kinh doanh vận tải
bằng xe buýt với các nội dung cụ thể như sau:
1. Các chỉ
tiêu hoạt động của tuyến
a) Tuyến thành
phố Bến Tre - Phà Đình Khao, tỉnh Vĩnh Long
- Mã số tuyến:
08.
- Điểm đầu, điểm
cuối tuyến:
+ Điểm đầu: Bến
xe Bến Tre.
+ Điểm cuối
tuyến: Bến phà Đình Khao, tỉnh Vĩnh Long.
- Cự ly tuyến:
58,9 km.
- Hành trình
tuyến: Bến xe Bến Tre - Quốc lộ 60 - Vòng xoay Tân Thành - Đại lộ Đồng Khởi -
Đường Cách mạng tháng Tám - Vòng xoay Chợ ngã năm - Đường Nguyễn Văn Tư - Vòng
xoay Phường 7 - Đường Đồng Văn Cống - Vòng xoay Phường 6 - Đại lộ Võ Nguyên
Giáp - QL 60 - Tỉnh lộ 882 - Ngã ba Cây Trâm - Quốc lộ 57 - Thị trấn Chợ Lách -
Vòng xoay cầu Chợ Lách - Tuyến tránh QL.57 - QL.57 - Vòng xoay Hòa Nghĩa - Tuyến
tránh Chợ Lách - QL.57 - Điểm cuối Phà Đình Khao và ngược lại.
b) Tuyến thành
phố Bến Tre - xã Phước Ngãi, huyện Ba Tri
- Mã số tuyến:
07.
- Điểm đầu, điểm
cuối tuyến:
+ Điểm đầu: Bến
xe Bến Tre.
+ Điểm cuối
tuyến: Ủy ban nhân dân xã Phước Ngãi (Nhà văn hóa xã Phước Ngãi).
- Cự ly tuyến:
54km.
- Hành trình
tuyến: Bến xe Bến Tre - Quốc lộ 60 - Đại lộ Đồng Khởi - Đường Đoàn Hoàng Minh
(đoạn từ vòng xoay Phú Khương đến cầu Nhà Thương) - Đường Cách mạng tháng Tám -
Đường Nguyễn Đình Chiểu - Đường Phan Ngọc Tòng - Đường 3/2 - Đường Nam Kỳ Khởi
Nghĩa - Đường Nguyễn Đình Chiểu - Cầu Bến Tre - Đường Nguyễn Văn Nguyễn - Quốc
lộ 57C - Ngã 3 Sơn Đốc - ĐT.885 (đến ngã 4 An Ngãi Trung) - ĐH.12 (An Phú Trung
- Mỹ Thạnh - Mỹ Chánh) - ĐH.01 (Mỹ Hòa) - ĐH.10 (Tân Xuân) - ĐH.14 - Điểm cuối:
Ủy ban nhân dân xã Phước Ngãi (Nhà văn hóa xã Phước Ngãi) và ngược lại.
2. Lựa chọn
đơn vị khai thác tuyến
a) Điều kiện lựa
chọn đơn vị đấu thầu khai thác tuyến xe buýt số 07 và 08 theo quy định tại Nghị
định số 10/2020/NĐ-CP ngày 17 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ quy định về kinh
doanh và điều kiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; Thông tư số
12/2020/TT-BGTVT ngày 29 tháng 5 năm 2020 của Bộ Giao thông vận tải quy định về
tổ chức, quản lý hoạt động vận tải bằng xe ô tô và dịch vụ hỗ trợ vận tải đường
bộ; Nghị định số 32/2019/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ quy định
giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu cung cấp sản phẩm, dịch vụ công sử dụng
ngân sách nhà nước từ nguồn kinh phí chi thường xuyên và Quyết định số
22/2019/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy định về quản lý, khai thác dịch vụ vận tải công cộng bằng xe buýt trên
địa bàn tỉnh Bến Tre.
b) Đối với
Phương tiện
- Phương tiện
(xe buýt) phải đảm bảo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng an toàn kỹ thuật
và bảo vệ môi trường đối với ô tô khách thành phố ban hành kèm theo Thông tư số
90/2015/TT-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2015 của Bộ Giao thông vận tải (QCVN 10:
2015/BGTVT).
- Xe ô tô
khách thành phố có sức chứa từ 40 chỗ (bao gồm chỗ ngồi và chỗ đứng) trở lên.
- Số lượng
phương tiện (xe buýt) phải đảm bảo đầy đủ theo phương án khai thác tuyến.
- Có máy lạnh
hoạt động tốt.
- Đạt tiêu chuẩn
khí thải Euro 4.
- Có trang thiết
bị hỗ trợ người khuyết tật.
- Có chỗ ngồi
ưu tiên cho người khuyết tật, người cao tuổi và phụ nữ có thai.
- Có đăng ký
màu sơn, đồng phục và logo riêng để nhận biết với các loại xe khác.
3. Về cơ chế
chính sách hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng giao thông và đầu tư phương tiện
- Về quản lý,
đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xe buýt: thực hiện theo Điều
5 Quyết định số 22/2019/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh
về việc ban hành Quy định về quản lý, khai thác dịch vụ vận tải công cộng bằng
xe buýt trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
- Về cơ chế
chính sách hỗ trợ đầu tư phương tiện: Thực hiện theo Nghị quyết số
16/2020/NQ-HĐND ngày 28 tháng 9 năm 2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy
định chính sách hỗ trợ đầu tư phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe
buýt trên địa bàn tỉnh Bến Tre.
4. Về vé xe
buýt
Thực hiện theo
Điều 9, Quyết định số 22/2019/QĐ-UBND ngày 21 tháng 5 năm 2019 của Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành quy định về quản lý, khai thác dịch vụ vận tải công cộng bằng
xe buýt.
Đơn vị khai
thác tuyến: Kê khai giá vé xe buýt (vé lượt, vé tháng) theo quy định từng đối
tượng cụ thể (học sinh, sinh viên, công nhân và các đối tượng khác).
5. Tiến độ
thực hiện: Kế hoạch này được thực hiện kể từ ngày
ký ban hành đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2022.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Giao
thông vận tải
- Khẩn trương
triển khai thực hiện Kế hoạch này và thông báo, tổ chức thực hiện đấu thầu khai
thác các tuyến xe buýt nêu trên theo đúng quy định pháp luật, thẩm định hồ sơ
và đánh giá hồ sơ dự thầu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét phê duyệt kết quả
lựa chọn nhà thầu trước ngày 31 tháng 12 năm 2022.
- Phối hợp với
các sở, ngành có liên quan thực hiện các thủ tục về tổ chức lựa chọn đơn vị
khai thác các tuyến xe buýt nêu trên theo đúng quy định hiện hành.
2. Sở Tài
chính
Tham mưu cấp
có thẩm quyền cân đối bố trí kinh phí thực hiện hỗ trợ đối với các doanh nghiệp,
hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh theo
đúng quy định.
Ủy ban nhân
dân tỉnh đề nghị các đơn vị nêu trên tổ chức triển khai thực hiện tốt Kế hoạch
này./.
Nơi nhận:
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban ngành, tổ chức CT-XH tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Các đơn vị kinh doanh vận tải;
- Chánh, các PCVP UBND tỉnh;
- Phòng: KT, TH;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, NXV.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Minh Cảnh
|