ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LAI CHÂU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 464/KH-UBND
|
Lai Châu, ngày 01
tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN GIAO
THÔNG ĐƯỜNG BỘ GIAI ĐOẠN 2021-2030 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LAI CHÂU
Căn cứ Chỉ thị số 18-CT/TW ngày
04 tháng 9 năm 2012 của Ban Bí thư Trung ương Đảng (khóa XI) về tăng cường sự
lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ,
đường sắt, đường thủy nội địa và khắc phục ùn tắc giao thông; Kết luận số
45-KL/TW, ngày 01/02/2019 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tiếp tục đẩy mạnh
thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 18- CT/TW ngày 04/9/2012 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng (khóa XI) về "Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác bảo
đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa và khắc
phục ùn tắc giao thông";
Căn cứ Quyết định số
2060/QĐ-TTg ngày 12/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược quốc
gia bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm
nhìn đến năm 2045; Công văn số 30/CV-UBATGTQG ngày 26/01/2021 của Ủy ban An
toàn giao thông Quốc gia về việc xây dựng Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc
gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030.
Ủy ban nhân dân tỉnh Lai Châu
ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh với các nội dung
như sau:
I. MỤC ĐÍCH,
YÊU CẦU
1. Thực hiện đầy đủ, hiệu quả
các nội dung đã đề ra trong Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao
thông đường bộ giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2045 của Thủ tướng Chính
phủ.
2. Xác định công tác bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của
toàn xã hội, trước hết là của các cơ quan quản lý nhà nước có chức năng và của
người tham gia giao thông.
Đề cao trách nhiệm của các cấp,
các ngành, đồng thời đảm bảo sự phối hợp hiệu quả giữa Ban An toàn giao thông tỉnh
với các cơ quan, ban, ngành của trung ương và của tỉnh trong việc triển khai thực
hiện kế hoạch.
3. Tăng cường ứng dụng khoa học
công nghệ hiện đại trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông; chú trọng
xây dựng, hoàn thiện các cơ chế, chính sách để áp dụng kịp thời các thành tựu của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào các lĩnh vực như: Quản lý điều hành vận
tải, điều khiển giao thông, giám sát, phát hiện và xử lý vi phạm về trật tự an
toàn giao thông.
4. Bảo đảm đủ nguồn lực cho
công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông; trong đó tập trung phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao và kinh phí phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu và thực
hiện nhiệm vụ về trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
5. Các nhiệm vụ, giải pháp đề
ra để thực hiện phải thiết thực, hiệu quả, có tính khả thi và có sự liên kết, hỗ
trợ lẫn nhau, đảm bảo phù hợp với tình hình thực tiễn của tỉnh.
6. Trong quá trình thực hiện,
các cấp, các ngành, các đơn vị phải kịp thời tham mưu, đề xuất, kiến nghị với cấp
có thẩm quyền các giải pháp cụ thể, phù hợp với tình hình thực tế nhằm thực hiện
có hiệu quả công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn, lĩnh vực
quản lý.
II. NỘI DUNG
HOẠT ĐỘNG
1. Giai đoạn
2021 - 2025
1.1. Quản
lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông
a) Nội dung
- Rà soát, đề xuất sửa đổi và
tham gia ý kiến sửa đổi bổ sung các quy định của pháp luật để kịp thời ứng dụng
các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông đường bộ.
- Tiếp tục hoàn thiện mô hình,
chức năng, nhiệm vụ và nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông tỉnh, Ban
An toàn giao thông các huyện, thành phố; nâng cao năng lực, trách nhiệm về bảo
đảm trật tự an toàn giao thông của các cơ quan, đơn vị liên quan cho phù hợp với
tình hình mới.
- Xây dựng cơ sở dữ liệu quốc
gia về an toàn giao thông đồng bộ, hiện đại, đáp ứng yêu cầu quản lý và thi
hành pháp luật; ứng dụng những thành tựu khoa học công nghệ mới để xây dựng, kết
nối hệ thống cơ sở dữ liệu quốc gia về an toàn giao thông.
b) Cơ quan thực hiện: Giao Ban
An toàn giao thông tỉnh chủ trì, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố
và các cơ quan liên quan phối hợp thực hiện.
c) Tiến độ thực hiện: Thực hiện
trong giai đoạn 2021 - 2025.
1.2. Phát
triển kết cấu hạ tầng và tổ chức giao thông
a) Nội dung
- Rà soát, đề xuất bổ sung và
tham gia ý kiến đối với các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về đường bộ, công
trình kết cấu hạ tầng giao thông theo hướng tiếp cận, ứng dụng công nghệ hiện đại
trong tổ chức giao thông; phối hợp xây dựng và ban hành sổ tay kỹ thuật hướng dẫn
thiết kế tuyến đường thân thiện.
- Tập trung đầu tư xây dựng,
nâng cấp, cải tạo kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ theo quy hoạch được duyệt,
bảo đảm đạt điều kiện an toàn cao cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông.
- Thường xuyên rà soát, kịp thời
xóa bỏ các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên hệ thống đường bộ; bảo
đảm các tuyến đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo hoặc các công trình đường
bộ đang khai thác được thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy định.
- Phát triển hạ tầng giao thông
và tổ chức giao thông theo hướng hiện đại, an toàn, thông suốt, thân thiện, có
tính kết nối cao từ trung tâm hành chính tỉnh đến tận thôn, bản và có một mạng
lưới giao thông đô thị thông minh. Trong đó:
+ Tiếp tục phối hợp với các cơ
quan đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải sớm triển khai thi công dự án đường nối
Thành phố Lai Châu với cao tốc Nội Bài - Lào Cai; kiến nghị Bộ Giao thông vận tải
quan tâm cải tạo, nâng cấp hoàn chỉnh hệ thống quốc lộ trên địa bàn tỉnh, đưa
vào đúng cấp hạng kỹ thuật, trong đó ưu tiên đưa vào kế hoạch đầu tư công giai
đoạn 2021-2025 của Bộ Giao thông vận tải đoạn nối từ thành phố Lai Châu ra cửa
khẩu Ma Lù Thàng (gồm QL4D đoạn Km0 - Km36 và QL12 đoạn Km0 - Km20) nâng cấp
theo tiêu chuẩn đường cấp IIImn; đầu tư xây dựng hầm qua đèo Hoàng Liên/Ô Quý Hồ
trên QL4D; cải tạo, nâng cấp quốc lộ 4H, QL279...
+ Cải tạo, nâng cấp một số tuyến
đường tỉnh, đường huyện quan trọng như ĐT.133 (đoạn Nậm Sỏ - Tân Uyên), ĐT.128
(Chăn Nưa - Sìn Hồ), ĐT.130 (San Thàng - Mường So), đường Noong Hẻo - Nậm Mạ...
và một số tuyến khác đạt tiêu chuẩn đường cấp IVmn, VImn.
+ Quan tâm phát triển mạng lưới
giao thông nông thôn, đặc biệt là hệ thống đường đến trung tâm các thôn, bản, đảm
bảo đạt mục tiêu Nghị quyết đảng bộ tỉnh lần thứ XIV đã đề ra là đến 2025, 100%
thôn, bản có đường ô tô, xe máy đi lại thuận lợi.
- Thường xuyên kiểm tra, rà
soát, cập nhật kịp thời các điểm đen, điểm tiền ẩn tai nạn giao thông trên các
tuyến đường, nhất là đối với các tuyến đường có mật độ xe cộ đông đúc như quốc
lộ và các tuyến đường tỉnh để tiến hành sửa chữa, khắc phục. Trong điều kiện
nguồn vốn hạn hẹp, chưa thể đầu tư xử lý triệt để các điểm đen, điểm tiềm ẩn
tai nạn giao thông thì cần phải có các biện pháp xử lý tạm thời như: Sơn vạch kẻ
đường, bổ sung hệ thống cọc tiêu, biển báo, gắn phản quang, phát quang tầm
nhìn,…để giảm thiểu tai nạn giao thông.
- Thực hiện tốt công tác quản
lý bảo dưỡng thường xuyên các tuyến quốc lộ, đường tỉnh, đường huyện đảm bảo
giao thông đi lại thuận lợi, êm thuận; sửa chữa định kỳ, đột xuất đường Trung
ương và địa phương theo kế hoạch bảo trì đường bộ hàng năm được Ủy ban nhân dân
tỉnh và Tổng cục Đường bộ Việt Nam phê duyệt. Thường xuyên rà soát đánh giá hiện
trạng kết cấu hạ tầng giao thông để kịp thời khắc phục sửa chữa các hư hỏng để
đảm bảo an toàn giao thông.
- Đề xuất Tổng cục Đường bộ Việt
Nam quan tâm, đầu tư các trạm dừng nghỉ trên các tuyến quốc lộ thuộc địa bàn tỉnh
theo quy hoạch đã được phê duyệt.
- Tiếp tục thực hiện công tác
giải tỏa, lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm;
nâng cao điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông, đặc biệt là tại các
vị trí xung quanh khu vực trường học, trên các tuyến đường từ nhà đến trường và
từ trường về nhà cho học sinh; tiếp tục thực hiện công tác kiểm soát tải trọng
phương tiện trên các tuyến, địa bàn trọng điểm.
b) Cơ quan thực hiện
- Giao Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, các
cơ quan liên quan phối hợp thực hiện.
- Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố chủ trì thực hiện các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng giao thông đường
bộ do huyện, thành phố quản lý; thực hiện phong trào phát triển đường giao
thông nông thôn và công tác giải tỏa hành lang an toàn đường bộ trên địa bàn do
huyện, thành phố quản lý.
c) Tiến độ thực hiện: Thực hiện
trong giai đoạn 2021 - 2025.
1.3. Nâng
cao chất lượng phương tiện vận tải
a) Nội dung
- Thực hiện kiểm soát phát thải
khí thải xe mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng tham gia giao thông; ứng dụng
công nghệ hiện đại trong quản lý, giám sát thực hiện kiểm định phương tiện.
- Kiên quyết loại bỏ xe cơ giới
hết niên hạn sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh thuộc diện không được tham gia
giao thông; gắn trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền địa phương trong việc
thực hiện.
- Đẩy nhanh phát triển hệ thống
vận tải hành khách công cộng, ưu tiên đầu tư phát triển vận tải hành khách công
cộng khối lượng lớn, tăng cường kiểm tra phương tiện giao thông công cộng đáp ứng
nhu cầu tiếp cận giao thông cho người khuyết tật, người cao tuổi.
- Triển khai ứng dụng hệ thống
giám sát hành trình phương tiện; hệ thống cảnh báo lái xe buồn ngủ, hệ thống
camera giám sát hình ảnh trên phương tiện kinh doanh vận tải bằng xe ô tô; áp dụng
công nghệ trong quản lý, điều hành của bến xe, điều hành phương tiện của các
doanh nghiệp vận tải bằng xe ô tô; sử dụng tài khoản thu phí điện tử để thanh
toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm.
b) Cơ quan thực hiện
- Giao Sở Giao thông vận tải chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện thành phố, các
cơ quan liên quan phối hợp thực hiện.
- Đối với việc kiểm tra, rà
soát loại bỏ xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, xe tự chế thuộc diện không được
tham gia giao thông, giao Công an tỉnh chủ trì thực hiện.
c) Tiến độ thực hiện: Thực hiện
trong giai đoạn 2021 - 2025.
1.4. Nâng
cao kỹ năng và ý thức người tham gia giao thông
a) Nội dung
- Tập trung tuyên truyền, giáo
dục kiến thức, kỹ năng tham gia giao thông an toàn kết hợp với công tác xử lý
vi phạm trong lĩnh vực giao thông đường bộ nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp
hành pháp luật của người tham gia giao thông, xây dựng văn hóa giao thông trong
toàn dân.
- Tiếp tục phát triển ứng dụng
công nghệ hiện đại trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái
xe; nâng cao chất lượng nội dung, phương pháp và quy trình đào tạo, sát hạch, cấp
giấy phép lái xe cơ giới đường bộ theo tiêu chuẩn, đáp ứng các quy định, công ước
quốc tế về giao thông đường bộ.
b) Cơ quan thực hiện: Giao Sở
Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân
các huyện thành phố, các cơ quan liên quan thực hiện.
c) Tiến độ thực hiện: Thực hiện
trong giai đoạn 2021 - 2025.
1.5. Ứng
phó sau tai nạn giao thông
a) Nội dung
- Nghiên cứu nâng cấp, cải tạo,
nâng cao năng lực các cơ sở y tế hiện có đảm bảo khả năng cấp cứu tai nạn giao
thông theo quy định, ứng trực 24/24h tại các bệnh viện đa khoa cấp huyện, tại
các trạm y tế xã, phường, thị trấn hoặc tại các địa điểm trên đường bộ đảm bảo
bán kính phục vụ trung bình khoảng 50 km, đồng thời xây dựng mạng lưới thông
tin hiện đại, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân trong thời gian không quá 30
phút kể từ khi nhận thông tin yêu cầu cấp cứu.
- Ứng dụng khoa học công nghệ
trong việc xây dựng hệ thống cấp cứu y tế 115 trên phạm vi toàn tỉnh; đồng thời
ưu tiên phát triển mô hình đội, nhóm sơ cứu tai nạn giao thông bằng mô tô, xe gắn
máy.
- Tăng cường tập huấn kiến thức,
kỹ năng sơ, cấp cứu ban đầu cho lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao
thông, lái xe, nhân viên Hội Chữ thập đỏ, các tình nguyện viên và người dân sống
dọc các tuyến đường.
b) Cơ quan thực hiện: Giao Sở Y
tế chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ
quan liên quan thực hiện.
c) Tiến độ thực hiện: Thực hiện
trong giai đoạn 2021 - 2025.
1.6.
Tuyên truyền, giáo dục về an toàn giao thông
a) Nội dung
- Tiếp tục mở các chuyên trang,
chuyên mục tuyên truyền về an toàn giao thông và văn hóa giao thông, trong đó
chú trọng tuyên truyền, phổ biến về kỹ năng phòng tránh tai nạn, kỹ năng điều
khiển phương tiện tham gia giao thông an toàn; hậu quả của tai nạn giao thông
đường bộ do chạy quá tốc độ cho phép, sử dụng ma túy, chất có cồn, sử dụng điện
thoại, không đội mũ bảo hiểm đạt chuẩn, không thắt dây an toàn, không sử dụng
ghế ngồi cho trẻ em trong ô tô…đặc biệt các kiến thức và kỹ năng lái xe an toàn
trên đường bộ cao tốc, các tuyến đường có độ dốc lớn và quanh co, nguy hiểm.
- Tổ chức vận động xây dựng văn
hóa giao thông trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh; tăng
cường giáo dục pháp luật về an toàn giao thông trong trường học các cấp.
- Tiếp tục phát động đẩy mạnh phong
trào bảo đảm trật tự an toàn giao thông sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân, đặc
biệt việc xây dựng, củng cố nâng cao chất lượng các mô hình bảo đảm trật tự an
toàn giao thông.
- Thường xuyên tuyên truyền cho
các lái xe trong đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, đặc biệt là lái xe tải
và xe khách liên tỉnh. Tập huấn kiến thức pháp luật giao thông, kỹ năng và đạo
đức nghề nghiệp cho các lái xe; gắn trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trong việc thực hiện nhiệm vụ này.
- Tăng cường thời lượng tuyên
truyền, hướng dẫn an toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng,
đặc biệt là trên Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Đài Truyền thanh, Truyền
hình các huyện, thành phố; hệ thống truyền thanh cơ sở, mạng xã hội, các nền tảng
truyền thông kỹ thuật số.
b) Cơ quan thực hiện: Các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan liên quan trên
địa bàn tỉnh căn cứ chức năng nhiệm vụ của đơn vị triển khai thực hiện nội dung
trên thường xuyên liên tục.
1.7. Các
giải pháp về thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm
a) Nội dung
- Ứng dụng công nghệ hiện đại
trong công tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm; tăng
cường triển khai các giải pháp công nghệ để giám sát hiệu quả việc thực hiện
nhiệm vụ của các lực lượng chức năng khi tuần tra, thanh tra xử lý vi phạm về
trật tự, an toàn giao thông.
- Ứng dụng công nghệ để giám
sát, xử lý tình trạng sử dụng trái phép lòng, lề đường để kinh doanh, buôn bán,
trông giữ phương tiện làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao thông đường bộ.
- Thực hiện các đợt cao điểm tuần
tra, kiểm soát, xử lý vi phạm nồng độ cồn, sử dụng ma túy, đặc biệt tập trung
vào đối tượng là lái xe chuyên nghiệp như: lái xe tải, xe container, xe khách
tuyến cố định liên tỉnh; các hành vi tổ chức đua xe mô tô, ô tô trái phép. Quản
lý tốt quy hoạch xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ.
- Tiếp tục hiện đại hóa phương
tiện, trang thiết bị phục vụ công tác thanh tra, tuần tra, kiểm soát, xử lý vi
phạm của các lực lượng thực thi pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông đường bộ.
b) Cơ quan thực hiện: Giao Công
an tỉnh, Sở Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND
các huyện, thành phố thực hiện
c) Tiến độ thực hiện: Thực hiện
thường xuyên
1.8. Phát
triển nguồn nhân lực
a) Nội dung
Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực
chất lượng cao cho công tác đảm bảo trật tự, an toàn giao thông; bảo đảm khả
năng tiếp cận, ứng dụng thành công các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp
lần thứ tư vào lĩnh vực an toàn giao thông.
b) Cơ quan thực hiện: Các sở,
ban, ngành có liên quan và UBND các huyện, thành phố.
c) Tiến độ thực hiện: Thực hiện
thường xuyên
2. Giai đoạn
2026 - 2030
2.1. Công
tác quản lý nhà nước về trật tự an toàn giao thông
- Hàng năm tiếp tục kéo giảm từ
5-10 % tai nạn giao thông đường bộ ở cả ba tiêu chí về số vụ tai nạn giao
thông, số người chết và số người bị thương; hệ thống quản lý nhà nước về an
toàn giao thông được hoàn thiện, hoạt động hiệu quả, ổn định, bền vững từ tỉnh
đến cấp huyện, cấp xã.
- Tiếp tục tham gia xây dựng
hoàn thiện các quy định của pháp luật về trật tự an toàn giao thông đường bộ, bảo
đảm ứng dụng các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực
trật tự, an toàn giao thông đường bộ; tiếp tục thực hiện các cơ chế chính sách
của tỉnh về giao thông vận tải, nâng thị phần các phương thức vận tải khối lượng
lớn, giảm mức độ phụ thuộc vào vận tải đường bộ, hoàn thiện cơ sở hạ tầng vận tải
khách công cộng.
- Hoàn thiện xây dựng cơ sở dữ
liệu về an toàn giao thông đồng bộ, hiện đại và vận hành hiệu quả việc sử dụng
công nghệ để: Phát hiện, xử lý vi phạm về trật tự an toàn giao thông; thống kê
số liệu tai nạn giao thông; kết nối và chia sẻ giữa hệ thống dữ liệu đăng ký
phương tiện, đăng kiểm phương tiện và cấp giấy phép lái xe.
2.2. Phát
triển kết cấu hạ tầng và tổ chức giao thông
- Quy hoạch và xây dựng hệ thống
giao thông đô thị theo hướng ngày một hiện đại, thông minh, đáp ứng nhu cầu đa
dạng về giao thông vận tải, đặc biệt là hệ thống giao thông công cộng đa phương
thức. Đề xuất xây dựng các tuyến đường vòng tránh qua trung tâm các huyện,
thành phố có mật độ giao thông lớn như Thành phố Lai Châu, thị trấn Tân Uyên và
một số điểm dân cư đông đúc như khu vực chợ Pa Tần, chợ Bản Bo ...; tiếp tục đầu
tư cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện các tuyến nối cao tốc, quốc lộ, đường tỉnh
theo quy hoạch tạo sự gắn kết giữa các trung tâm hành chính, kinh tế, cửa khẩu,
khu du lịch... như đề nghị nâng cấp QL4D (đoạn Sa Pa - TP Lai Châu) theo quy mô
đường cấp III 2 làn xe; nâng cấp đường Pắc Ma - Thu Lũm - U Ma Tu Khoòng thành
QL4H kéo dài, ...
- Xây dựng đường gom và các điểm
đấu nối tại các đô thị, khu kinh tế, dân cư, thương mại - dịch vụ vào đường
chính theo quy hoạch được duyệt; hoàn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải (bãi
đỗ xe, trạm dừng nghỉ…) và các dịch vụ hỗ trợ vận tải để nâng cao chất lượng,
chuyên nghiệp hóa dịch vụ vận tải đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh.
2.3. Nâng
cao chất lượng phương tiện vận tải
Tiếp tục tăng cường công tác kiểm
định phương tiện cơ giới đường bộ; hoàn thiện việc ứng dụng công nghệ hiện đại
trong kiểm định phương tiện cơ giới đường bộ nhằm nâng cao điều kiện an toàn
cho phương tiện khi tham gia giao thông; thực hiện lộ trình của Nhà nước về
tham gia vào các quy định an toàn phương tiện của Liên Hợp quốc và các tổ chức
quốc tế. Ứng dụng tối đa, toàn diện công nghệ hiện đại để: Giám sát hành trình
phương tiện; cảnh báo lái xe buồn ngủ; quản lý điều hành của bến xe; quản lý điều
hành phương tiện của các doanh nghiệp vận tải; sử dụng tài khoản thu phí điện tử
thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm.
2.4. Nâng
cao kỹ năng và ý thức người tham gia giao thông
- Tiếp tục tuyên truyền, giáo dục
kiến thức, kỹ năng tham gia giao thông an toàn phù hợp với điều kiện của phương
tiện và hạ tầng đường bộ; tăng cường công tác kiểm tra, xử lý vi phạm trong
lĩnh vực giao thông đường bộ nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của
người tham gia giao thông.
- Hình thành văn hóa giao thông
an toàn và ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông;
hoàn thiện việc ứng dụng khoa học công nghệ trong phát triển hệ thống đào tạo,
sát hạch, cấp giấy phép lái xe theo tiêu chuẩn tương đương với các nước phát
triển trên thế giới.
2.5. Ứng
phó sau tai nạn giao thông
Từng bước hiện đại hóa trang
thiết bị tại các trạm cấp cứu y tế, các cơ sở y tế bảo đảm khả năng cấp cứu tai
nạn giao thông đạt hiệu quả cao nhất; tiếp tục thực hiện ứng trực 24/24h tại
các bệnh viện đa khoa cấp huyện, tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn hoặc tại
các cơ sở y tế trên đường bộ; đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong việc
xây dựng hệ thống cấp cứu y tế 115 trên phạm vi toàn tỉnh; nâng cao kiến thức,
kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao
thông, lái xe, nhân viên Hội Chữ thập đỏ, các tình nguyện viên và người dân sống
dọc các tuyến đường.
III. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
Ngoài các nhiệm vụ trung hạn và
dài hạn được nêu tại Mục II của Kế hoạch này, UBND tỉnh yêu cầu các sở, ngành
và UBND các huyện, thành phố thực hiện tốt các nội dung sau:
1. Văn
phòng Ban An toàn giao thông
a) Giúp Chủ tịch UBND tỉnh chỉ
đạo, đôn đốc, kiểm tra, theo dõi và tổng hợp đánh giá việc thực hiện Kế hoạch
này.
b) Chủ trì, phối hợp với Ban An
toàn giao thông Quốc gia nghiên cứu, đề xuất tiếp tục hoàn thiện mô hình, chức
năng, nhiệm vụ và nâng cao năng lực của Ban Aan toàn giao thông các huyện,
thành phố cho phù hợp với tình hình mới.
c) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành trong tỉnh xây dựng và triển khai thực hiện chương trình tuyên truyền,
giáo dục an toàn giao thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các mạng
xã hội, các ứng dụng trên các thiết bị thông minh, các ứng dụng trò chơi; tổ chức
vận động xây dựng văn hóa giao thông trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
d) Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo
các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố triển khai ứng dụng những thành
tựu khoa học công nghệ mới để xây dựng, kết nối và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ
liệu quốc gia về trật tự an toàn giao thông; chủ trì xây dựng hệ thống báo cáo
và phân tích tình hình trật tự, an toàn giao thông cấp tỉnh.
2. Sở
Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành liên quan thường xuyên rà soát, đề xuất sửa đổi và tham gia ý kiến sửa
đổi, bổ sung các quy định của pháp luật để kịp thời ứng dụng và phát triển các
thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực bảo đảm trật tự,
an toàn giao thông đường bộ.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành triển khai thực hiện cơ chế khuyến khích phát triển vận tải khách
công cộng trên các hành lang vận tải chính và trong nội thị.
c) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị liên quan thực hiện cập nhập cơ sở dữ liệu an toàn giao thông; hệ thống
cơ sở dữ liệu thiết bị giám sát hành trình và camera giám sát trên các xe ô tô
kinh doanh vận tải, đảm bảo kết nối, sử dụng chung cho các cơ quan chức năng về
thanh tra, tuần tra kiểm soát và xử lý vi phạm.
d) Phối hợp với công an tỉnh cập
nhật dữ liệu tai nạn giao thông trên nền bản đồ số giao thông để phục vụ công
tác quản lý, phát hiện và xử lý kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn
giao thông đường bộ. Thực hiện thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy
định đối với hệ thống đường bộ do tỉnh quản lý.
e) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và UBND các huyện, thành phố quản lý công tác quy hoạch và thực hiện quy
hoạch, bảo đảm các kết nối giao thông; bảo đảm các công trình xây dựng lớn khi
kết nối trực tiếp ra đường đô thị, quốc lộ và tỉnh lộ không gây gia tăng ùn tắc,
tai nạn giao thông.
f) Phối hợp với các sở, ngành
và UBND các huyện, thành phố kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về quy hoạch và
xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ.
3. Công an
tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành thường xuyên rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
trong hoạt động giám sát, tuần tra, kiểm soát về trật tự, an toàn giao thông
cho phù hợp với tình hình mới.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế,
Sở Giao thông vận tải và UBND các huyện thành phố ứng dụng phần mềm, công nghệ
hiện đại của Chính phủ xây dựng trong việc thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu xử
lý vi phạm trật tự an toàn giao thông, cơ sở dữ liệu tai nạn giao thông tại hiện
trường, số liệu tai nạn, thương tích của cơ sở cấp cứu và điều trị nạn nhân tai
nạn giao thông.
c) Phối hợp với các Bộ, sở,
ngành hoàn thiện cơ sở dữ liệu xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao
thông đường bộ; trong đó có kết nối và chia sẻ với hệ thống dữ liệu đăng ký
phương tiện, đăng kiểm phương tiện, giấy phép lái xe.
đ) Áp dụng đồng bộ hệ thống quản
lý, điều hành giao thông thông minh để bảo đảm trật tự an toàn giao thông và an
ninh trật tự xã hội.
4. Sở Y tế
a) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành rà soát, nghiên cứu, xem xét nâng cấp, cải tạo và bổ sung các trạm cấp cứu
y tế phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương hoặc nâng cao năng lực các cơ
sở y tế hiện có, đảm bảo khả năng cấp cứu tai nạn giao thông theo quy định, ứng
trực 24/24h tại các bệnh viện đa khoa cấp huyện hoặc tại các địa điểm đảm bảo
bán kính phục vụ trung bình khoảng 50 km, đồng thời xây dựng mạng lưới thông
tin hiện đại, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông trong thời
gian không quá 30 phút kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và UBND các huyện, thành phố đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học công nghệ
trong việc xây dựng hệ thống cấp cứu y tế 115 trên phạm vi toàn tỉnh; đồng thời
phát triển mô hình đội, nhóm sơ cứu tai nạn giao thông bằng mô tô, xe gắn máy.
c) Chủ trì thống kê số liệu về
số người chết, số người bị thương do tai nạn giao thông được cứu chữa tại các
cơ sở y tế; phối hợp với Công an tỉnh hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về tai
nạn giao thông đường bộ.
d) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành tập huấn kiến thức, kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho lực lượng Cảnh
sát giao thông - Công an tỉnh, Thanh tra giao thông - Sở Giao thông vận tải,
lái xe, nhân viên Hội Chữ thập đỏ, các tình nguyện viên và người dân sống dọc
các tuyến đường trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Giáo
dục và Đào tạo, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh,
Bộ Giáo dục và Đào tạo hoàn thiện chương trình, tài liệu giảng dạy và đưa nội
dung giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông, văn hóa giao
thông, kỹ năng tham gia giao thông an toàn trong chương trình chính khóa và
trong các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoài giờ lên lớp cho học sinh, sinh
viên trong tỉnh; tăng cường phối hợp giữa gia đình, nhà trường và xã hội trong
công tác giáo dục an toàn giao thông cho học sinh, sinh viên.
b) Đưa giáo dục an toàn giao
thông vào chương trình chính khóa cho học sinh, sinh viên các trường học trên địa
bàn tỉnh.
6. Sở Thông
tin và Truyền thông
a) Chủ trì triển khai Quyết định
số 1317/QĐ-TTg ngày 28 tháng 8 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án
Tuyên truyền về an toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng và
hệ thống thông tin cơ sở.
b) Chỉ đạo các cơ quan thông tấn
báo chí, cơ quan truyền thông của tỉnh tăng cường tuyên truyền, phổ biến pháp
luật về trật tự an toàn giao thông theo các nội dung tại Mục 1.6.II của Kế hoạch.
7. Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan hoàn thiện và cụ thể hóa các tiêu chí, hành vi văn hóa giao
thông bằng hình ảnh sinh động và đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các tiêu
chí, hành vi văn hóa giao thông.
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa
giao thông bằng các hình thức văn hóa truyền thống.
8. Sở Tư
pháp
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện các nhiệm vụ trong việc xây dựng, quản lý, khai thác và sử dụng Cơ sở
dữ liệu quốc gia về xử lý vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số
20/2016/NĐ-CP ngày 30/3/2016 của Chính phủ về quy định cơ sở dữ liệu quốc gia về
xử lý vi phạm hành chính và các quy định của pháp luật có liên quan.
9. Sở Tài
chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị có liên quan thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh
phí cho các đơn vị theo quy định hiện hành trên cơ sở nguồn kinh phí thực hiện
nhiệm vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông do Trung ương bổ sung, nguồn ngân
sách địa phương.
10. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành, UBND các huyện, thành phố trong công tác quản lý nhà nước về quy hoạch,
bảo đảm các mục tiêu về an toàn giao thông trong các quy hoạch có tính chất kỹ
thuật, chuyên ngành có liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải theo quy định
của Luật Quy hoạch và các quy định pháp luật khác có liên quan.
11. Cục Quản
lý thị trường
a) Phối hợp với Sở Khoa học và
Công nghệ tăng cường kiểm tra, kiểm soát, phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi
vi phạm kinh doanh mũ bảo hiểm nhập lậu, giả, kém chất lượng, không đảm bảo Quy
chuẩn kỹ thuật Quốc gia và không gắn dấu hợp quy CR, không ghi nhãn hàng hóa
theo quy định của pháp luật.
b) Đẩy mạnh công tác kiểm tra,
kiểm soát, xử lý việc kinh doanh mũ bảo hiểm không đảm bảo chất lượng nhằm ngăn
chặn và xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, đồng thời thông qua công tác kiểm
tra tăng cường phổ biến tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân chấp hành
tốt các quy định của pháp luật trong kinh doanh, dịch vụ thương mại trên địa
bàn.
12. Sở
Công Thương
Phối hợp với Sở Giao thông vận
tải và các đơn vị có liên quan thực hiện lộ trình đến năm 2030 kiểm tra việc áp
dụng công nghệ hiện đại và ứng dụng các tiêu chuẩn về phương tiện an toàn của
Liên hợp quốc đối với các phương tiện trên địa bàn tỉnh.
13. Sở
Khoa học và Công nghệ
a) Phối hợp với các đơn vị chức
năng tiếp tục tham mưu hoàn thiện hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật
quốc gia về cơ sở dữ liệu giao thông vận tải, hệ thống giao thông thông minh; hệ
thống giám sát, xử phạt vi phạm hành chính về trật tự an toàn giao thông; xây dựng
cơ sở dữ liệu phục vụ quản lý, điều hành trong lĩnh vực giao thông vận tải.
b) Phối hợp với các sở, ban,
ngành tham mưu rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, đặc biệt
liên quan đến việc ứng dụng các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ
tư trong công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ. Thanh tra, kiểm
tra việc sử dụng phương tiện đo nhóm 2 trong thực hiện nhiệm vụ xử phạt vi phạm
hành chính về trật tự an toàn giao thông.
14. Bộ Chỉ
huy quân sự tỉnh
a) Chủ trì thực hiện tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về trật tự, an toàn giao thông đến quân nhân, công
nhân viên chức, người lao động trong quân đội.
b) Chủ trì thực hiện quản lý, sử
dụng phương tiện vận tải quân sự; đào tạo, sát hạch lái xe quân sự; kiểm định
an toàn kỹ thuật bảo vệ môi trường xe - máy quân sự.
c) Chủ trì hoạt động tuần tra,
kiểm soát, duy trì việc chấp hành các quy định của pháp luật, Điều lệnh, Điều lệ
của quân đội đối với người điều khiển phương tiện quân sự khi tham gia giao
thông.
15. UBND
các huyện, thành phố trong tỉnh
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố trong tỉnh chịu trách nhiệm thực hiện các nhiệm vụ được giao
trong Kế hoạch này.
b) Phối hợp với các sở, ngành
có liên quan đầu tư xây dựng hệ thống giao thông tiếp cận cho người khuyết tật,
người cao tuổi tại trung tâm nội thị, các công trình bảo đảm an toàn giao thông
cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương.
c) Chủ trì triển khai việc lập
lại trật tự hành lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm; thực hiện có hiệu
quả Kế hoạch giải tỏa hành lang đường bộ hàng năm do Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành.
d) Phối hợp với Công an tỉnh, Sở
Giao thông vận tải tăng cường tuyên truyền, kiểm tra và kiên quyết thực hiện loại
bỏ xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh không được tham gia
giao thông; gắn trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền địa phương trong việc
thực hiện.
e) Sớm tiếp cận các ứng dụng
công nghệ để giám sát, xử lý tình trạng sử dụng trái phép lòng, lề đường để
kinh doanh, buôn bán, trông giữ phương tiện làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn
giao thông đường bộ.
f) Phối hợp với cơ quan chức
năng thực hiện nâng cao điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông xung
quanh khu vực trường học trên các tuyến đường từ nhà đến trường và từ trường về
nhà cho học sinh.
g) Theo trách nhiệm quản lý tại
địa phương, chỉ đạo các phòng chức năng phối hợp với các đơn vị chức năng tổ chức
thực hiện các nhóm giải pháp được nêu tại mục II Kế hoạch.
Trong quá trình thực hiện Kế hoạch
này Ban An toàn giao thông tỉnh và các sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố
thường xuyên rà soát, cập nhật các nội dung phát sinh để tổ chức thực hiện có
hiệu quả; kịp thời đề xuất sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với yêu cầu thực tiễn.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
1. Căn cứ khả năng cân đối ngân
sách của địa phương, kinh phí thực hiện Kế hoạch được bố trí trong dự toán chi
ngân sách hàng năm của các sở, ban, ngành, các huyện, thành phố, các cơ quan
liên quan theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
2. Căn cứ nhiệm vụ được giao
các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng dự toán chi
thực hiện công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông theo quy định của Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành, cập nhật trong dự toán
ngân sách hàng năm gửi Sở Tài chính thẩm định để trình cấp có thẩm quyền phê
duyệt và tổ chức thực hiện theo quy định.
3. Thu hút các nguồn vốn đầu tư
từ mọi thành phần kinh tế dưới nhiều hình thức đầu tư trong và ngoài nước, bảo
đảm đủ nguồn kinh phí thực hiện nhiệm vụ công tác bảo đảm trật tự an toàn giao
thông trên địa bàn tỉnh. Xem xét điều chỉnh phân bổ sử dụng kinh phí xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ để thực hiện công tác bảo đảm
trật tự an toàn giao thông.
Trên đây là Kế hoạch hành động
thực hiện Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ giai
đoạn 2021 - 2030 trên địa bàn tỉnh Lai Châu. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ
trưởng các đơn vị, địa phương tập trung triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Ủy ban ATGT Quốc gia; (b/c)
- Các Bộ: GTVT, CA; (b/c)
- TT. Tỉnh ủy; (b/c)
- TT. HĐND tỉnh; (b/c)
- Lãnh đạo UBND tỉnh: U;
- Các sở, ban, ngành của tỉnh;
- Đài PT-TH tỉnh, Báo Lai Châu;
- UBND các huyện, thành phố;
- Văn phòng Ban ATGT tỉnh;
- V, C, CB;
- Lưu: VT, Kt2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Giàng A Tính
|