ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH CÀ MAU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/KH-UBND
|
Cà Mau, ngày
23 tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG
THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH CÀ MAU
Thực hiện Quyết định số 2060/QĐ-TTg ngày
12/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc gia về bảo đảm trật
tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045
(Chiến lược), Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh Cà Mau xây dựng Kế hoạch hành động thực
hiện Chiến lược với những nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Phát huy vai trò, trách nhiệm của cả hệ
thống chính trị, của toàn xã hội, trước hết là các cơ quan quản lý nhà nước và
người tham gia giao thông về công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông (TT
ATGT).
2. Thực hiện đồng bộ 05 trụ cột về an
toàn giao thông đường bộ (gồm: Quản lý nhà nước, Kết cấu hạ tầng, Phương tiện
giao thông, Người tham gia giao thông, Ứng phó sau tai nạn giao thông) theo hướng
tiếp cận hệ thống an toàn giao thông hiện đại, bảo đảm hoạt động giao thông đường
bộ an toàn, thông suốt, thuận tiện, hiệu quả, thân thiện môi trường, góp phần
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và hội nhập quốc tế.
3. Ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại,
đặc biệt là những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để đổi mới
căn bản, toàn diện công tác bảo đảm TT ATGT đường bộ theo định hướng phát triển
kinh tế số, xã hội số của đất nước.
4. Bảo đảm đủ nguồn lực cho công tác bảo
đảm TT ATGT; trong đó tập trung phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và
kinh phí phục vụ công tác quản lý, nghiên cứu và thực hiện nhiệm vụ về bảo đảm
TT ATGT đường bộ.
5. Nội dung thực hiện đảm bảo tính khả
thi, phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội, của ngành giao thông vận
tải và các ngành có liên quan của tỉnh Cà Mau.
II. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu tổng quát
- Hàng năm giảm 5 - 10% số vụ, số người chết và
số bị thương do tai nạn giao thông (TNGT) đường bộ một cách bền vững so với năm
trước đó, tiến tới xây dựng một xã hội có hệ thống giao thông an toàn, thông suốt,
hiệu quả và thân thiện môi trường.
- Triển khai thực hiện đầy đủ các chủ trương,
chính sách của cấp có thẩm quyền về thể chế quản lý, tổ chức an toàn giao thông
phù hợp, đáp ứng yêu cầu thực tiễn, hiệu lực và hiệu quả.
- Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông,
phương tiện giao thông phải được đánh giá mức độ về ATGT, hiện đại, thân thiện
môi trường.
- Người tham gia giao thông có kiến thức, kỹ
năng, ý thức tự giác chấp hành pháp luật về TT ATGT, hình thành văn hóa giao
thông an toàn.
- Hệ thống cấp cứu, điều trị kịp thời, hiệu quả
đối với nạn nhân bị TNGT.
- Áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên
tiến trong các lĩnh vực bảo đảm TT ATGT.
1.2. Mục tiêu cụ thể giai đoạn 2021 - 2030
a) Quản lý nhà nước về TT ATGT
- Kiện toàn, nâng cao năng lực của bộ máy quản
lý an toàn giao thông từ tỉnh đến cơ sở đảm bảo được hoàn thiện, hoạt động có
hiệu lực và hiệu quả.
- Thành lập trung tâm điều hành giao thông thông
minh để thu thập, xử lý và chia sẽ dữ liệu về tình trạng hoạt động giao thông
theo thời gian thực, có kết nối đồng bộ với các ngành, địa phương, đáp ứng yêu
cầu của công tác quản lý và nghiên cứu về an toàn giao thông.
- Tất cả 05 trụ cột về an toàn giao thông đường
bộ được ứng dụng khoa học công nghệ tiên tiến, đáp ứng theo yêu cầu của Chính
phủ điện tử.
b) Kết cấu hạ tầng và tổ chức giao thông
- Xóa bỏ kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn
TNGT trên hệ thống đường bộ; bảo đảm 100% các tuyến đường bộ xây dựng mới, nâng
cấp cải tạo và đang khai thác được thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo
quy định; lập lại trật tự hành lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm
trên tất cả các tuyến đường bộ.
- 100% các tuyến đường đường quốc lộ (đoạn đi
qua địa bàn tỉnh) được lắp đặt hệ thống camera giám sát giao thông; 100% hệ thống
đường tỉnh, 50% hệ thống đường huyện được xây dựng và lắp đặt đầy đủ các công
trình, trang thiết bị bảo đảm an toàn giao thông.
- Các tuyến đường bộ xây dựng mới, nâng cấp, cải
tạo được xem xét xây dựng làn đường dành riêng cho mô tô, xe gắn máy, xe đạp và
bảo đảm an toàn cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương.
- Hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi trong việc
huy động nguồn lực đầu tư, xây dựng các trạm dừng nghỉ để phục vụ cho lái xe,
hành khách và phương tiện.
- Không để xảy ra ùn tắc giao thông trên các tuyến
quốc lộ, các đầu mối giao thông chính.
- 100% khu vực cổng trường học nằm trên các tuyến
quốc lộ, tỉnh lộ, các đường trục chính đô thị được tổ chức giao thông bảo đảm
an toàn và chống ùn tắc giao thông.
c) Phương tiện giao thông
- Loại bỏ 100% xe cơ giới hết niên hạn sử dụng,
xe tự chế ba, bốn bánh không được tham gia giao thông; triển khai kiểm soát khí
thải định kỳ đối với xe mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng tham gia giao thông.
- Quản lý chặt chẽ hoạt động của
phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; 100% phương tiện hoạt động kinh doanh
vận tải được đăng ký, quản lý theo quy định; 100% xe ô tô của tổ chức, cá nhân
trên địa bàn tỉnh sử dụng tài khoản thu phí điện tử để thanh toán đa mục đích
cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm.
d) Người tham gia giao thông
- Đẩy mạnh xây dựng văn hóa giao thông trong cộng
đồng, 100% người tham gia giao thông được tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, phổ
biến kiến thức, pháp luật về TT ATGT và các kỹ năng tham gia giao thông an
toàn.
- Hoàn thiện cơ sở vật chất phục vụ công tác đào
tạo, sát hạch và cấp Giấy phép lái xe đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định hiện
hành, đến năm 2030 có trung tâm sát hạch lái xe loại I.
đ) Cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế TNGT
- Tập trung đầu tư một số trạm cấp cứu, trung
tâm cứu hộ, cứu nạn trên các tuyến Quốc lộ 1, đường Hành lang ven biển phía Nam
với đầy đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị bảo đảm khả năng cấp cứu nạn nhân
TNGT trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu.
Tiếp tục đầu tư trang thiết bị y tế cho bệnh viện đa khoa, trung tâm y tế các
huyện đảm bảo năng lực cấp cứu, tiếp nhận nạn nhân TNGT kịp thời, hiệu quả.
- Xây dựng trung tâm cấp cứu y tế 115, đảm bảo
khả năng tiếp cận nạn nhân TNGT trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được
thông tin yêu cầu cấp cứu.
1.3. Tầm nhìn đến năm 2045
- Giai đoạn 2031 - 2045, hàng năm kéo giảm TNGT
đường bộ ở cả ba tiêu chí về số vụ TNGT, số người chết và số người bị thương,
hướng đến mục tiêu sẽ không có người chết do TNGT đường bộ.
- Hệ thống quản lý nhà nước về an toàn giao
thông được hoàn thiện, hoạt động hiệu quả, ổn định, bền vững từ tỉnh đến cơ sở;
năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về bảo đảm TT ATGT
tương đương với các tỉnh, thành phố trong khu vực.
- Hình thành văn hóa giao thông an toàn và ý thức
tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông; phần lớn người dân
trong đô thị hình thành thói quen tham gia giao thông bằng dịch vụ vận tải công
cộng, đi bộ và đi xe đạp, xe đạp điện.
- Vận tải hành khách công cộng phát triển với hạ
tầng kết nối và chất lượng dịch vụ vận tải hành khách được nâng cao.
- Cơ bản hoàn thành việc triển khai, áp dụng kịp
thời tiến bộ khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực quản lý trật tự, an toàn giao
thông, đặc biệt trong quản lý dịch vụ công, hoạt động vận tải, phương tiện tự
lái, giao thông thông minh, giám sát và xử lý vi phạm; ứng dụng trí tuệ nhân tạo,
ứng dụng dữ liệu lớn trong tổ chức, điều hành giao thông nhằm giảm ùn tắc giao
thông ở các đô thị.
- Hệ thống đường tỉnh được xây dựng hiện đại, đồng
bộ và được lắp đặt đầy đủ các công trình, trang thiết bị an toàn giao thông,
đáp ứng tiêu chí về tuyến đường thân thiện cho mọi đối tượng tham gia giao
thông; tất cả các điểm tiềm ẩn TNGT trên hệ thống đường bộ được xóa bỏ kịp thời.
- Các trạm cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế TNGT
được hiện đại hóa và giảm thời gian tiếp cận nạn nhân.
2. Nhiệm vụ
Chủ động ứng dụng và phát triển các thành tựu của
của Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư để thực hiện đồng bộ 05 trụ cột về an
toàn giao thông đường bộ, gồm:
a) Thường xuyên rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ
sung để hoàn thiện hệ thống pháp luật về TT ATGT cho phù hợp với tình hình thực
tế. Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao; nâng cao năng lực của Ban An toàn
giao thông từ tỉnh đến cơ sở và các cơ quan, các tổ chức có liên quan để quản
lý và thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp về an toàn giao thông.
b) Phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và tổ
chức giao thông hiện đại, an toàn, thông suốt, thân thiện. Tập trung đầu tư xây
dựng, nâng cấp, cải tạo các các tuyến đường trọng yếu, nhằm đạt điều kiện an
toàn cao cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông.
c) Ứng dụng các công nghệ về an toàn trong quy
trình đăng kiểm phương tiện cơ giới đường bộ nhằm nâng cao điều kiện an toàn
cho phương tiện khi tham gia giao thông.
d) Tập trung tuyên truyền, giáo dục kiến thức, kỹ
năng tham gia giao thông an toàn kết hợp với công tác xử lý vi phạm trong lĩnh
vực giao thông đường bộ, nhằm nâng cao ý thức tự giác chấp hành pháp luật của
người tham gia giao thông, xây dựng văn hóa giao thông trong toàn dân. Tiếp tục
ứng dụng khoa học công nghệ để hoàn thiện, phát triển hệ thống đào tạo, sát hạch,
cấp Giấy phép lái xe đạt chuẩn theo quy định.
đ) Xây dựng hệ thống cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu
y tế TNGT trong phạm vi toàn tỉnh; kết hợp phát triển mạng lưới thông tin liên
lạc hiện đại nhằm ứng phó kịp thời TNGT.
3. Giải pháp
3.l. Nhóm giải pháp về quản
lý, thể chế, chính sách
a) Thường xuyên rà soát, đề xuất
sửa đổi, bổ sung các quy định pháp luật đáp ứng kịp thời với sự phát triển các
thành tựu của Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư để áp dụng vào công tác quản
lý lĩnh vực bảo đảm TT ATGT thông đường bộ; tập trung vào các lĩnh vực:
internet vạn vật trong giao thông và dịch vụ vận tải; số hóa công tác quản lý;
hệ thống giao thông thông minh mới sử dụng trí tuệ nhân tạo; ứng dụng cơ sở dữ
liệu lớn trong tổ chức giao thông.
b) Tái cơ cấu thị trường vận tải,
nâng thị phần các phương thức vận tải khối lượng lớn, giảm mức độ phụ thuộc vào
vận tải đường bộ; khuyến khích phát triển vận tải khách công cộng trên các hành
lang vận tải chính và trong các đô thị; xây dựng và ban hành các cơ chế, chính
sách, lộ trình hạn chế việc sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân, đặc biệt tại
các đô thị lớn.
c) Khuyến khích sự tham gia của
khu vực tư nhân vào lĩnh vực an toàn giao thông; đặc biệt là các cá nhân, tổ chức
khoa học công nghệ, các trường đại học để nghiên cứu các giải pháp, công nghệ mới
áp dụng vào lĩnh vực bảo đảm an toàn giao thông.
d) Hoàn thiện mô hình, chức
năng, nhiệm vụ và nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông tỉnh và cơ sở,
các cơ quan, đơn vị liên quan cho phù hợp với tình hình mới.
đ) Ứng dụng những thành tựu
khoa học công nghệ mới để xây dựng, kết nối và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu
quốc gia về an toàn giao thông; đầu tư nâng cấp trung tâm phân tích dữ liệu an
toàn giao thông.
e) Ứng dụng công nghệ hiện đại
trong việc thống kê TNGT, xây dựng cơ sở dữ liệu TNGT đường bộ trên cơ sở tích
hợp số liệu báo cáo TNGT tại hiện trường, số liệu tai nạn, thương tích của cơ sở
cấp cứu và điều trị nạn nhân TNGT; hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu TNGT đường
bộ ở cấp tỉnh và cấp huyện trong phạm vi toàn tỉnh.
g) Nâng cấp hệ thống cơ sở dữ
liệu thiết bị giám sát hành trình và camera giám sát trên các xe ô tô kinh
doanh vận tải, đảm bảo kết nối, sử dụng chung cho các cơ quan chức năng về
thanh tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm.
h) Khi có chủ trương tổ chức
triển khai ứng dụng cơ sở dữ liệu về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ; trong đó có kết nối và chia sẻ với hệ thống dữ liệu đăng
ký phương tiện, đăng kiểm phương tiện, giấy phép lái xe.
i) Ứng dụng hệ thống báo cáo và
phân tích tình hình TT ATGT cấp tỉnh.
3.2. Nhóm giải pháp về kết cấu
hạ tầng giao thông
a) Thường xuyên rà soát, kiến nghị
điều chỉnh, bổ sung các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về đường bộ, công trình
kết cấu hạ tầng giao thông theo hướng tiếp cận, ứng dụng công nghệ hiện đại
trong tổ chức giao thông.
b) Nghiên cứu, xem xét triển
khai cập nhật dữ liệu TNGT trên nền bản đồ số giao thông để phục vụ công tác quản
lý, phát hiện và xử lý kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn TNGT đường bộ. Thực
hiện thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy định đối với các tuyến đường
tỉnh, đường huyện.
c) Tập trung đầu tư xây dựng,
nâng cấp, mở rộng các trục giao thông chính, các tuyến đường kết nối đến các
khu công nghiệp, khu kinh tế và các tuyến đường địa phương trọng yếu theo quy
hoạch đã được phê duyệt, bảo đảm đạt điều kiện an toàn cao cho tất cả các đối
tượng tham gia giao thông; ưu tiên xây dựng các tuyến liên kết vùng, tuyến
tránh đô thị, các điểm kết nối giao thông vận tải; xem xét xây dựng các nút
giao khác mức và các nút giao hình xuyến.
d) Đầu tư xây dựng hệ thống
giao thông tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi tại các đô thị, các
công trình bảo đảm an toàn giao thông cho các đối tượng tham gia giao thông dễ
bị tổn thương.
đ) Triển khai nghiên cứu, thiết
kế làn đường dành riêng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp khi đầu tư xây dựng mới,
nâng cấp, cải tạo các tuyến đường bộ đủ điều kiện.
e) Kiên quyết lập lại trật tự
hành lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm.
g) Nâng cao điều kiện an toàn của
kết cấu hạ tầng giao thông xung quanh khu vực trường học, trên các tuyến đường
từ nhà đến trường và từ trường về nhà cho học sinh.
3.3. Nhóm giải pháp về
phương tiện và vận tải
a) Thực hiện kiểm soát phát thải
khí thải xe mô tô, xe gắn máy có động cơ xăng tham gia giao thông; ứng dụng
công nghệ hiện đại trong quản lý, giám sát thực hiện kiểm định phương tiện.
b) Kiên quyết loại bỏ xe cơ giới
hết niên hạn sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh thuộc diện không được tham gia
giao thông; gắn trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền địa phương trong việc
thực hiện.
c) Đẩy nhanh phát triển hệ thống
vận tải hành khách công cộng, ưu tiên đầu tư phát triển vận tải hành khách công
cộng khối lượng lớn, từng bước hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân;
tăng cường kiểm tra phương tiện giao thông công cộng đáp ứng nhu cầu tiếp cận
giao thông cho người khuyết tật, người cao tuổi.
d) Triển khai ứng dụng toàn diện
các hệ thống giám sát hành trình phương tiện; hệ thống cảnh báo lái xe buồn ngủ;
hệ thống camera giám sát hình ảnh trên phương tiện kinh doanh vận tải bằng xe ô
tô; hệ thống quản lý an toàn, điều hành của bến xe, điều hành xe của các doanh
nghiệp vận tải bằng xe ô tô; sử dụng tài khoản thu phí điện tử để thanh toán đa
mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ và nộp phạt vi phạm.
đ) Tăng cường quản lý hoạt động
đưa đón học sinh, công nhân bằng xe buýt, xe hợp đồng.
e) Ban hành các quy định chặt
chẽ về dịch vụ, phương tiện vận tải đưa đón công nhân và học sinh.
3.4. Nhóm giải pháp về người
điều khiển phương tiện
Tiếp tục phát triển ứng dụng
công nghệ hiện đại trong công tác quản lý đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái
xe; hài hòa hóa quy trình, phương pháp và nội dung đào tạo, sát hạch, cấp giấy
phép lái xe cơ giới đường bộ.
3.5. Nhóm giải pháp tuyên
truyền, giáo dục về an toàn giao thông
a) Tuyên truyền qua các phương
tiện thông tin đại chúng
- Mở các chuyên trang, chuyên mục
tuyên truyền về an toàn giao thông và văn hóa giao thông, trong đó chú trọng
tuyên truyền, phổ biến về kỹ năng phòng tránh tai nạn, kỹ năng điều khiển
phương tiện tham gia giao thông an toàn; hậu quả của TNGT đường bộ do chạy quá
tốc độ cho phép, sử dụng ma túy, chất có cồn, sử dụng điện thoại, không đội mũ
bảo hiểm đạt chuẩn, không thắt dây an toàn, không sử dụng ghế ngồi cho trẻ em
trong ô tô, đặc biệt các kiến thức và kỹ năng lái xe an toàn trên đường bộ cao
tốc.
- Tăng cường thời lượng tuyên
truyền, hướng dẫn an toàn giao thông trên các báo, đài của tỉnh, hệ
thống Đài truyền thanh cấp huyện, cấp xã.
b) Ứng dụng các giải pháp công
nghệ tuyên truyền
- Tăng cường ứng dụng khoa học
công nghệ trong công tác tuyên truyền, phổ biến và giáo dục pháp luật về an
toàn giao thông qua các nền tảng công nghệ thông tin như: internet, các mạng xã
hội, điện thoại thông minh, đặc biệt bằng các công cụ hình ảnh trực quan, các ứng
dụng trò chơi.
c) Tuyên truyền qua hệ thống
thông tin cơ sở: xây dựng các chương trình phát thanh phù hợp với đặc điểm vùng
miền, tôn giáo, bằng ngôn ngữ của nhiều dân tộc để truyền thông tại cơ sở, phát
trên hệ thống loa truyền thanh của cơ sở kèm theo chuyên mục hỏi, đáp về an
toàn giao thông; tiếp tục thực hiện “Năm An toàn giao thông”, “Tháng cao điểm
an toàn giao thông” và tuyên truyền vào dịp Tết, lễ, hội theo chuyên đề cụ thể
tại các địa phương.
d) Cụ thể hóa các tiêu chí,
hành vi văn hóa giao thông bằng hình ảnh sinh động; đẩy mạnh việc tuyên truyền,
phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông. Tổ chức vận động xây dựng
văn hóa giao thông trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên phạm vi toàn tỉnh.
đ) Giáo dục an toàn giao thông
trong trường học
- Đưa nội dung giáo dục pháp luật
về bảo đảm TT ATGT, văn hóa giao thông, kỹ năng tham gia giao thông an toàn vào
trong chương trình chính khóa, trong các hoạt động trải nghiệm, hoạt động ngoài
giờ lên lớp cho học sinh, sinh viên; tăng cường phối hợp giữa gia đình, nhà trường
và xã hội trong công tác giáo dục an toàn giao thông cho học sinh.
- Đưa giáo dục an toàn giao
thông vào chương trình chính khóa cho học sinh, sinh viên các trường đại học,
cao đẳng, trung cấp, trường nghề.
e) Tuyên truyền qua các hoạt động
khác
- Thường xuyên tuyên truyền cho
các lái xe trong đơn vị kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, đặc biệt là lái xe tải
và xe khách liên tỉnh. Tập huấn kiến thức pháp luật giao thông, kỹ năng và đạo
đức nghề nghiệp cho các lái xe; gắn trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị
kinh doanh vận tải bằng xe ô tô trong việc thực hiện nhiệm vụ này.
- Đưa nội dung phổ biến, giáo dục
pháp luật và chấp hành pháp luật về TT ATGT thông vào sinh hoạt thường xuyên của
các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức tôn giáo. Tiếp tục đưa việc
chấp hành pháp luật về TT ATGT là một tiêu chí đánh giá chất lượng của tổ chức
đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức, hội viên và là một tiêu chuẩn đánh giá
đạo đức cuối năm của học sinh, sinh viên.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động người dân (đặc biệt là tại các đô thị) sử dụng phương tiện vận
tải hành khách công cộng, góp phần giảm ùn tắc giao thông, TNGT.
3.6. Nhóm giải pháp về thanh
tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm
a) Ứng dụng công nghệ hiện đại
trong công tác thanh tra, kiểm tra, tuần tra, kiểm soát và xử lý vi phạm; trong
đó, tập trung đầu tư xây dựng hệ thống camera ứng dụng công nghệ tự động để nhận
diện, phát hiện lỗi vi phạm trên hệ thống quốc lộ, tại khu vực đô thị và trên
các tuyến trọng điểm.
b) Tăng cường triển khai các giải
pháp công nghệ để giám sát hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng
chức năng khi tuần tra, thanh tra xử lý vi phạm về TT ATGT.
c) Thường xuyên, liên tục thực
hiện chiến dịch tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm nồng độ cồn, sử dụng ma tuý,
đặc biệt tập trung vào đối tượng là lái xe chuyên nghiệp như: lái xe tải, xe
container, xe khách tuyến cố định liên tỉnh; các hành vi tổ chức đua xe mô tô,
ô tô trái phép.
d) Ứng dụng công nghệ để giám
sát, xử lý tình trạng sử dụng trái phép lòng, lề đường để kinh doanh, buôn bán,
trông giữ phương tiện làm ảnh hưởng đến TT ATGT đường bộ.
đ) Tiếp tục hiện đại hóa phương
tiện, trang thiết bị phục vụ công tác thanh tra, tuần tra, kiểm soát, xử lý vi
phạm của các lực lượng thực thi pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an
toàn giao thông đường bộ.
e) Tăng cường kiểm tra, xử lý
vi phạm quy định về quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường
bộ.
3.7. Nhóm giải pháp về cứu hộ,
cứu nạn và cấp cứu y tế TNGT
a) Nâng cao năng lực các cơ sở
y tế hiện có, đảm bảo khả năng cấp cứu TNGT theo quy định, ứng trực 24/24h tại
các bệnh viện đa khoa cấp huyện, đồng thời xây dựng mạng lưới thông tin hiện đại,
đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân trong thời gian không quá 30 phút kể từ khi
nhận thông tin yêu cầu cấp cứu.
b) Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa
học công nghệ trong việc xây dựng hệ thống cấp cứu y tế 115 trên phạm vi toàn tỉnh;
đồng thời phát triển mô hình đội, nhóm tình nguyện sơ cứu TNGT bằng mô tô, xe gắn
máy.
c) Tăng cường tập huấn kiến thức,
kỹ năng sơ cấp cứu ban đầu cho lực lượng Cảnh sát giao thông, Thanh tra giao
thông, lái xe, các tình nguyện viên và người dân sống dọc các tuyến đường.
3.8. Nhóm giải pháp về phát
triển nguồn nhân lực
a) Nghiên cứu xây dựng các cơ
chế, chính sách nhằm tăng cường đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho công
tác bảo đảm TT ATGT đường bộ; chú trọng đào tạo ở bậc đại học và sau đại học,
bao gồm cả đào tạo ở nước ngoài.
b) Tăng cường công tác đào tạo
lại, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng, trình độ cho nhân lực làm
công tác bảo đảm TT ATGT; bảo đảm khả năng tiếp cận, ứng dụng thành công các
thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào lĩnh vực an toàn giao
thông.
3.9. Nhóm giải pháp về nguồn
kinh phí
a) Rà soát, sửa đổi các quy định
nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế dưới
nhiều hình thức đầu tư trong và ngoài nước, bảo đảm đủ nguồn kinh phí cho công
tác bảo đảm TT ATGT để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch này.
b) Rà soát, nghiên cứu đề xuất
điều chỉnh phân bổ sử dụng kinh phí xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giao thông đường bộ ở trung ương và địa phương cho phù hợp với tình hình thực
tiễn.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Ban An toàn giao thông
tỉnh
a) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo, đôn đốc,
kiểm tra, theo dõi và tổng hợp đánh giá việc thực hiện Kế hoạch này.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải,
Sở Nội vụ và các sở, ban, ngành có liên quan nghiên cứu, đề xuất các giải pháp
nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông từ tỉnh đến cơ sở cho phù hợp với
tình hình mới.
c) Phối hợp Công an tỉnh tham mưu UBND tỉnh việc
ứng dụng cơ sở dữ liệu thống kê, phân tích TNGT trên địa bàn tỉnh.
d) Chủ trì phối hợp với sở,
ngành, địa phương xây dựng và triển khai thực hiện chương trình tuyên truyền,
giáo dục an toàn giao thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, các mạng
xã hội, các ứng dụng trên các thiết bị thông minh, các ứng dụng trò chơi; tổ chức
vận động xây dựng văn hóa giao thông trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp
trên phạm vi toàn tỉnh; xây dựng và hoàn thiện các cẩm nang, sổ tay an toàn
giao thông trên đường bộ cao tốc, đường giao thông nông thôn.
đ) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh triển khai ứng dụng
những thành tựu khoa học công nghệ mới vào công tác bảo đảm TT ATGT.
2. Sở Giao thông vận tải
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thường
xuyên rà soát, tham mưu UBND tỉnh ban hành các văn bản quy phạm pháp luật để kịp
thời điều chỉnh công tác quản lý bảo đảm TT ATGT đường bộ trên địa bàn tỉnh phù
hợp với thực tiễn.
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành tham mưu
UBND tỉnh hoàn thiện cơ chế chính sách tái cơ cấu thị trường vận tải, nâng thị
phần các phương thức vận tải khối lượng lớn, giảm mức độ phụ thuộc vào vận tải
đường bộ; khuyến khích phát triển vận tải khách công cộng trên các hành lang vận
tải chính và trong các đô thị; xây dựng và ban hành các cơ chế, chính sách, lộ
trình hạn chế sử dụng phương tiện cơ giới cá nhân.
c) Nghiên cứu chính sách khuyến khích sự tham
gia của khu vực tư nhân vào lĩnh vực an toàn giao thông; đặc biệt là các cá
nhân, tổ chức khoa học công nghệ, các trường đại học để nghiên cứu các giải
pháp, công nghệ mới áp dụng vào lĩnh vực bảo đảm an toàn giao thông.
d) Nâng cấp hệ thống cơ sở dữ liệu thiết bị giám
sát hành trình và camera giám sát trên các xe ô tô kinh doanh vận tải, đảm bảo
kết nối, sử dụng chung cho các cơ quan chức năng về thanh tra, tuần tra kiểm
soát và xử lý vi phạm.
đ) Nghiên cứu, xem xét triển
khai cập nhật dữ liệu TNGT trên nền bản đồ số giao thông để phục vụ công tác quản
lý, phát hiện và xử lý kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn TNGT đường bộ. Tham
mưu thực hiện thẩm tra, thẩm định an toàn giao thông theo quy định đối với hệ
thống đường bộ do tỉnh, huyện quản lý.
e) Theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố Cà Mau thực hiện
các nội dung tại điểm g, điểm i, mục 3.1; mục 3.2; mục 3.4; điểm e, mục 3.5,
khoản 3 Mục II Kế hoạch này.
3. Công an tỉnh
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thường
xuyên rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật trong hoạt động
giám sát, tuần tra, kiểm soát về TT ATGT cho phù hợp với đặc điểm tình hình của
tỉnh.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Giao thông
vận tải và UBND các huyện, thành phố ứng dụng công nghệ hiện đại trong việc thống
kê, xây dựng cơ sở dữ liệu xử lý vi phạm TT ATGT, cơ sở dữ liệu TNGT tại hiện
trường, số liệu tai nạn, thương tích của cơ sở cấp cứu và điều trị nạn nhân
TNGT.
c) Tuyên truyền, giáo dục nâng cao ý thức, phẩm
chất của lực lượng thực thi pháp luật về TT ATGT.
d) Ứng dụng công nghệ hiện đại trong công tác tuần
tra, kiểm soát và xử lý vi phạm; trong đó, tập trung đầu tư xây dựng hệ thống
camera ứng dụng công nghệ tự động để nhận diện, phát hiện lỗi vi phạm trên hệ
thống đường bộ, tại khu vực đô thị và trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ trọng điểm.
đ) Tăng cường triển khai các giải pháp công nghệ
để giám sát hiệu quả việc thực hiện nhiệm vụ của các lực lượng chức năng khi tuần
tra, kiểm soát và xử lý vi phạm về TT ATGT.
e) Thường xuyên, liên tục thực hiện chiến dịch
tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm nồng độ cồn, sử dụng ma túy, đặc biệt tập
trung vào đối tượng là lái xe chuyên nghiệp như: lái xe tải, xe container, xe
khách tuyến cố định liên tỉnh; xử lý nghiêm các hành vi tổ chức đua xe mô tô, ô
tô trái phép.
g) Tiếp tục hiện đại hóa phương tiện, trang thiết
bị phục vụ công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của các lực lượng thực
thi pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm TT ATGT đường bộ.
h) Phối hợp kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về
quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ.
4. Sở Y tế
a) Chủ trì thống kê số liệu về số người chết, số
người bị thương do TNGT được cứu chữa tại các cơ sở y tế; phối hợp với Công an
tỉnh xây dựng và hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu về TNGT đường bộ.
b) Theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố Cà Mau thực hiện
các nội dung tại mục 3.7, khoản 3 Mục II Kế hoạch này.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thành
phố nghiên cứu áp dụng nội dung, hình thức, phương pháp giảng dạy pháp luật về
an toàn giao thông trong nhà trường bằng hoạt động trải nghiệm từ các cấp học,
chú trọng giáo dục ý thức về an toàn giao thông từ cấp mầm non, tiểu học để
hình thành văn hóa giao thông an toàn từ lứa tuổi này. Tăng cường sự phối hợp
giữa gia đình và nhà trường, các lực lượng chức năng, các đoàn thể, tổ chức
chính trị - xã hội trong việc giáo dục, nhắc nhỡ học sinh, sinh viên tự giác chấp
hành các quy định pháp luật về an toàn giao thông.
b) Phối hợp các trường đại học, cao đẳng đưa nội
dung giáo dục an toàn giao thông vào chương trình chính khóa cho học sinh, sinh
viên các trường đại học, cao đẳng sư phạm, trung cấp sư phạm, trường nghề, đặc
biệt là đối với học sinh, sinh viên các trường sư phạm học chuyên ngành liên
quan đến giảng dạy về an toàn giao thông.
6. Sở Thông tin và Truyền
thông
a) Chủ trì triển khai thực hiện
Kế hoạch số 122/KH-UBND ngày 04 tháng 11 năm 2020 của UBND tỉnh về triển khai
thực hiện Đề án Tuyên truyền về An toàn giao thông trên các phương tiện thông
tin đại chúng và hệ thống thông tin cơ sở giai đoạn 2020 - 2025 trên địa bàn tỉnh
Cà Mau.
b) Theo chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố Cà Mau thực hiện
các nội dung tại điểm b, điểm c, mục 3.5, khoản 3 Mục II Kế hoạch này.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy
mạnh việc tuyên truyền, phổ biến các tiêu chí, hành vi văn hóa giao thông trong
các tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh bằng các hình thức văn hoá truyền thống
(cổ động trực quan, phát thanh lưu động, biểu diễn văn nghệ…).
8. Sở Xây dựng
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thành phố quản lý công tác quy hoạch và xây dựng đô thị, bảo đảm
các kết nối giao thông, công trình an toàn giao thông tiếp cận cho người khuyết
tật và an toàn cho đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương; bảo đảm các
công trình xây dựng lớn khi kết nối trực tiếp ra đường đô thị, quốc lộ và tỉnh
lộ không gây ra tình trạng ùn tắc giao thông, TNGT.
b) Chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải
và UBND các huyện, thành phố kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về quy hoạch và
xây dựng trên hành lang an toàn giao thông đường bộ.
9. Sở Tư pháp
Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh cập nhật kịp
thời số liệu xử phạt vi phạm hành chính vào cơ sở dữ liệu xử phạt vi phạm hành
chính quốc gia khi Bộ Tư pháp triển khai thực hiện.
10. Sở Tài chính
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thành phố tham mưu UBND tỉnh xây dựng và ban hành các quy định
của pháp luật để tạo điều kiện thuận lợi thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần
kinh tế, dưới nhiều hình thức đầu tư trong và ngoài nước để thực hiện các mục
tiêu về bảo đảm TT ATGT đường bộ đã đề ra.
b) Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh và các cơ
quan, đơn vị có liên quan rà soát, nghiên cứu điều chỉnh, phân bổ, sử dụng nguồn
kinh phí xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ cho phù
hợp với thực tiễn.
11. Sở Kế hoạch và Đầu tư
a) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thành phố trong công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, bảo đảm
các mục tiêu về an toàn giao thông trong các quy hoạch của tỉnh và các quy hoạch
có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành có liên quan đến lĩnh vực giao thông vận tải
theo quy định của Luật Quy hoạch và các quy định pháp luật khác có liên quan.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các
huyện, thành phố Cà Mau tham mưu UBND tỉnh đầu tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo hệ
thống các tuyến đường địa phương trọng yếu theo quy hoạch đã được phê duyệt, bảo
đảm đạt điều kiện an toàn cao cho tất cả các đối tượng tham gia giao thông; ưu
tiên xây dựng các tuyến tránh đô thị, các điểm kết nối giao thông vận tải. Xây
dựng hệ thống giao thông tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi tại các
đô thị, các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho các đối tượng tham gia
giao thông dễ bị tổn thương. Tham mưu rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền sửa đổi,
bổ sung các quy định có liên quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu
tư trong và ngoài nước phấn đấu thực hiện mục tiêu đề ra.
12. Sở Công Thương
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành UBND
các huyện, thành phố kiểm tra, kiểm soát ngăn chặn việc sản xuất và lưu thông mũ
bảo hiểm cho người đi mô tô, xe gắn máy không đạt tiêu chuẩn chất lượng trên thị
trường.
13. Sở Khoa học và Công nghệ
a) Phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Công an tỉnh
triển khai ứng dụng hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về cơ
sở dữ liệu giao thông vận tải, hệ thống giao thông thông minh; hệ thống giám
sát, xử phạt vi phạm hành chính về TT ATGT.
b) Phối hợp với các sở, ban, ngành triển khai thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc ứng dụng các thành tựu của
cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư trong công tác bảo đảm TT ATGT đường bộ.
14. Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
a) Chủ trì thực hiện tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về TT ATGT đến quân nhân, công nhân, viên chức quốc phòng,
người lao động trong quân đội.
b) Chủ trì thực hiện quản lý, sử dụng phương tiện
vận tải quân sự; đào tạo, sát hạch lái xe quân sự; kiểm định an toàn kỹ thuật bảo
vệ môi trường xe - máy quân sự.
c) Chủ trì hoạt động tuần tra, kiểm soát, duy
trì việc chấp hành các quy định của pháp luật, Điều lệnh, Điều lệ của quân đội
đối với người điều khiển phương tiện quân sự khi tham gia giao thông.
15. Sở Nội vụ
a) Phối hợp với Ban An toàn giao thông tỉnh
nghiên cứu, đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông
từ tỉnh đến cơ sở;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành UBND
các huyện, thành phố tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh triển khai thực hiện mục
3.8 trong Mục II của Kế hoạch này.
16. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể tỉnh
a) Đưa nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật và
chấp hành pháp luật về TT ATGT vào sinh hoạt thường xuyên của các đoàn thể, tổ
chức chính trị - xã hội, các tổ chức liên quan đảm bảo phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị. Tiếp tục đưa việc chấp hành pháp luật về TT ATGT
là một tiêu chí đánh giá chất lượng của tổ chức đoàn thể, cán bộ, công chức,
viên chức, hội viên.
b) Tăng cường công tác tuyên truyền, vận động
người dân (đặc biệt là tại các đô thị) sử dụng phương tiện vận tải hành khách
công cộng, góp phần giảm ùn tắc giao thông, TNGT.
17. UBND các huyện, thành
phố Cà Mau
a) Căn cứ Kế hoạch hành động này xây dựng kế hoạch
tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện của địa phương.
b) Thường xuyên quan tâm thực hiện công tác duy tu,
sữa chữa cầu đường các tuyến giao thông nông thôn.
c) Phối hợp với lực lượng chức năng của tỉnh tăng cường công tác quản lý hành lang an toàn giao thông, kiên quyết xử
lý nghiêm các hành vi lấn chiếm để làm nơi kinh doanh, mua
bán, xây dựng trái phép.
d) Chỉ đạo các lực lượng chức năng
tăng cường tuần tra, kiểm tra trên các tuyến giao thông nông thôn nhằm kịp thời
phát hiện và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về TT ATGT để giáo dục, răn đe.
đ) Chịu trách nhiệm nếu để TNGT
trên địa bàn quản lý tăng cao.
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có khó khăn, vướng mắc, đề nghị các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về
Ban An toàn giao thông tỉnh để tổng hợp, báo cáo, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh
xem xét, quyết định./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Hồng Quân
|