ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 204/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
06 tháng 7 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN VẬN TẢI TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Căn cứ Kế hoạch số 305/KH-UBND
ngày 30/12/2020 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Nghị quyết
số 01/NQ-CP của Chính phủ, Chương trình hành động năm 2021 của Tỉnh ủy khóa XI
và Nghị quyết của HĐND Tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021;
Căn cứ Chỉ thị số 01/CT-UBND
ngày 03/6/2020 về việc xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm
(2021 - 2025);
Căn cứ Nghị quyết số
220/2018/NQ-HĐND ngày 06/12/2018 của Hội đồng nhân dân Tỉnh về việc thông qua
Quy hoạch phát triển vận tải tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm
2035.
Căn cứ Quy hoạch phát triển vận
tải tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035 được phê duyệt tại Quyết
định số 1653/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp;
Căn cứ Kế hoạch số 184/KH-UBND
ngày 16/8/2018 của UBND tỉnh Phát triển mạng lưới vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2018 - 2020 và định hướng đến
năm 2025.
UBND tỉnh Đồng Tháp xây dựng Kế
hoạch phát triển vận tải tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp, với các nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1.1. Mục tiêu tổng quát
- Phát triển vận tải trên cơ sở
tổ chức hợp lý với nhiều phương thức vận tải, đáp ứng nhu cầu vận tải với chất lượng
ngày càng cao, giá cả hợp lý, nhanh chóng, tiện lợi; an toàn tiến tới giảm tai
nạn giao thông và hạn chế ô nhiễm môi trường.
- Nâng cao chất lượng các loại
hình vận tải hành khách công cộng, phát huy lợi thế về vận tải hàng hóa đường
thủy kết hợp với phát triển logistic nhằm giảm giá thành sản phẩm và nâng cao sức
cạnh tranh hàng hóa.
- Tập trung đẩy mạnh các giải
pháp thu hút đầu tư xã hội hóa trong đầu tư hoạt động vận tải như: bến, bãi,
phương tiện vận tải,…đồng thời thực hiện các hạng mục đầu tư công, phù hợp với
các quy định hiện hành và tình hình thực tế trên địa bàn tỉnh.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Theo niên giám thống kê Đồng
Tháp năm 2019:
+ Vận tải hành khách vận chuyển
được 48,62 triệu lượt khách; so với năm trước tăng 14,59% về hành khách vận chuyển.
+ Vận tải hàng hoá vận chuyển
được 6,11 triệu tấn; so với năm trước tăng 2,64% về hàng hóa vận chuyển.
- Theo Quy hoạch phát triển vận
tải tỉnh Đồng Tháp đến năm 2025 và tầm nhìn đến năm 2035 được phê duyệt tại Quyết
định số 1653/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh Đồng Tháp, đến năm 2025 phấn
đấu đạt:
+ Vận chuyển hành khách đáp ứng
nhu cầu đạt khoảng 79 triệu lượt hành khách, trong đó đường bộ chiếm 77% và đường
thủy chiếm 23%.
+ Vận chuyển hàng hóa đáp ứng
nhu cầu đạt khoảng 22-25 triệu tấn, trong đó đường bộ chiếm 40% và đường thủy
chiếm 60%.
II. NỘI
DUNG THỰC HIỆN
2.1. Phát
triển vận tải đường bộ
2.1.1 Vận tải hành khách đường
bộ:
- Vận tải hành khách cố định nội
tỉnh: duy trì hoạt động các tuyến vận tải hành khách nội tỉnh, nâng cao mức độ
phục vụ, tần suất hoạt động. Mở mới một số tuyến phục vụ nhu cầu đi lại của người
dân như: Tuyến Bến xe Tháp Mười - Bến xe Thanh Mỹ, Bến xe Thanh Mỹ - Bến xe TP
Cao Lãnh, Bến xe Tân Phước - Bến xe TP Cao Lãnh, Bến xe Trường Xuân - Bến xe
thành phố Hồng Ngự.
- Vận tải hành khách cố định
liên tỉnh: duy trì hoạt động các tuyến vận tải hành khách cố định liên tỉnh hiện
hữu, đảm bảo chất lượng phục vụ từng tuyến đạt chuẩn theo quy định. Mở rộng mạng
lưới tuyến vận tải hành khách liên tỉnh ra các tỉnh Tây Nguyên và một số tỉnh
Miền Trung dựa trên nhu cầu thực tế tại địa phương và Quy hoạch của Bộ Giao
thông vận tải.
- Vận tải hành khách công cộng
bằng xe buýt: tiếp tục triển khai và thực hiện Kế hoạch số 184/KH-UBND ngày
16/8/2018 của UBND tỉnh giai đoạn 2021 đến 2025. Mở rộng mạng lưới tuyến xe
buýt vận tải hành khách chất lượng cao đi đến các Khu di tích lịch sử văn hóa,
danh lam thắng cảnh, các khu, điểm du lịch trọng điểm trên địa bàn tỉnh. Tăng
cường thực hiện chuyển đổi số trong hoạt động để nâng cao chất lượng phục vụ
hành khách.
- Vận tải hành khách công cộng
bằng xe taxi: mở rộng quy mô hoạt động ở các địa bàn hiện hữu đang khai thác đồng
thời định hướng phát triển taxi đến tất cả các huyện, thị, thành phố trong tỉnh.
- Vận tải hành khách theo hợp đồng:
các loại hình xe hợp đồng phát triển phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của
tỉnh, đáp ứng nhu cầu thực tế. Ứng dụng công nghệ thông tin để quản lý hiệu quả
hoạt động.
- Phương tiện xe 4 bánh chạy bằng
năng lượng điện vận tải hành khách (dành cho khách tham quan du lịch) tại các
khu vực hạn chế đã được cấp thẩm quyền phê duyệt Đề án thí điểm.
- Tăng cường hoạt động vận tải
liên vận Việt Nam - Campuchia; đặc biệt thông qua cặp cửa quốc tế Dinh Bà (tỉnh
Đồng Tháp) - Bontia Chăk Crây (tỉnh Prey Veng) nhằm phát huy tối đa hiệu quả của
hiệp định liên vận Việt Nam - Campuchia.
2.1.2 Vận tải hàng hóa đường
bộ:
Vận tải hàng hóa đường bộ: phát
triển vận tải hàng hóa đường bộ đáp ứng nhu cầu vận chuyển thúc đẩy phát triển
kinh tế của tỉnh. Chú trọng phát triển loại hình TAXI TẢI trong hoạt động kinh
doanh của các đơn vị vận tải.
- Phát triển luồng vận tải đáp ứng
nhu cầu vận chuyển hàng hóa nội tỉnh, cũng như liên tỉnh từ Đồng Tháp đến các tỉnh
thành trong khu vực và quốc tế.
- Luồng hàng được xác định từ
nơi sản suất đến nơi tiêu thụ (Khu - cụm công nghiệp, các nhà máy, xí nghiệp,
các vùng sản xuất nông nghiệp…), đi qua những tuyến vận tải chính của tỉnh như:
QL.30, QL.80, QL.54…
- Ngoài ra, khi các tuyến đường
cao tốc và quốc lộ mới được hình thành và đưa vào sử dụng sẽ hình thành các
hành lang vận tải liên tỉnh kết nối Đồng Tháp với các tỉnh Miền Đông Nam bộ và
Tây Nguyên, thu hút một lượng lớn hàng hóa vận chuyển, luân chuyển qua những trục
đường này.
2.1.3 Công trình phục vụ vận
tải đường bộ:
- Bến xe khách: Duy trì hoạt động
các bến hiện hữu, nâng cấp cơ sở hạ tầng các bến xe hiện hữu để nâng cao chất
lượng phục vụ vận tải hành khách tại bến, đồng thời mở mới một số bến để đáp ứng
nhu cầu vận tải phát sinh.
- Trạm dừng nghỉ: Thực hiện xây
dựng các trạm dừng nghỉ trên các tuyến quốc lộ trọng điểm: Mỹ Hiệp, Mỹ An, Lấp
Vò, thành phố Sa Đéc,… đảm bảo theo chuẩn quy định; xây dựng các điểm dừng đỗ
trên các tuyến quốc lộ (61 điểm) và đường tỉnh có các tuyến vận tải hành khách
cố định đi qua (25 điểm).
- Bến xe hàng: Đầu tư nâng cấp
và xây mới một số bến xe hàng hóa tại các điểm tập kết, trung tâm phân phối
trung chuyển hàng hóa để đảm bảo trật tự an toàn giao thông và phục vụ nhu cầu
bảo dưỡng phương tiện.
- Điểm dừng, nhà chờ, bãi đỗ xe
buýt: Khảo sát, lắp đặt các trạm dừng nhà chờ với khoảng cách phù hợp, đáp ứng
nhu cầu đi lại của nhân dân và khai thác vận tải của đơn vị kinh doanh vận tải.
Đầu tư xây dựng các bãi đỗ xe buýt công cộng để khai thác và kết nối với các loại
hình vận tải khác.
- Công trình phục vụ tại các bến
xe khách, trạm dừng nghỉ, điểm dừng, nhà chờ... đầu tư, nâng cấp cơ sở hạ tầng,
nhất là khu vực vệ sinh công cộng đảm bảo theo chuẩn quy định phục vụ người dân
và du khách.
2.2. Phát
triển vận tải đường thủy
2.2.1 Vận tải hành khách đường
thủy:
- Cảng hành khách đầu tư xây dựng
khi có nhu cầu, bao gồm:
+ Cảng hành khách Cao Lãnh: Vị
trí phà Cao Lãnh cũ chuyển đổi chức năng thành bến tàu khách trung tâm của tỉnh
phục vụ nhu cầu khách du lịch đường thủy trên địa bàn. Quy mô bến rộng tối thiểu
2.000 m2 đầu tư giai đoạn từ nay đến 2025.
+ Cảng hành khách Sa Đéc 1: Quy
hoạch cảng hành khách Sa Đéc trên sông Tiền thuộc khóm 1, phường 3, Tp. Sa Đéc.
Quy mô bến rộng tối thiểu 2.000 m2.
+ Cảng hành khách Hồng Ngự:
trên sông Tiền thuộc phường An Lộc, thành phố Hồng Ngự. Hiện nay đã có dự án do
khu du lịch MeKong đầu tư xây dựng. Quy mô bến rộng tối thiểu 2.000 m2.
- Bến hành khách: Duy trì các bến
hiện hữu: Bến tàu khách Hùng Vương, Bến tàu khách Sa Đéc, Bến tàu khách Thường
Thới Tiền, Bến tàu khách Cồn Long Khánh, Bến tàu khách Long Khánh A, Bến tàu
khách Tân Nghĩa, Bến tàu khách Bình Thạnh, Bến tàu khách Long Hưng A, Bến tàu
khách Mỹ An Hưng A, Bến tàu khách Cồn Ong, Bến tàu khách Cồn Quạ. Đồng thời mở
mới một số bến hành khách khi có nhu cầu vận tải phát sinh.
- Bến Phà: Duy trì hoạt động
các bến phà hiện hữu và mở lại bến phà Vàm Cống tại vị trí đã hoạt động trước
đây. Mở mới bến phà kết nối quốc lộ 30 qua cù lao 5 xã của huyện Thanh Bình.
- Bến khách ngang sông:
STT
|
Tên bến
|
Vị trí
|
Ghi chú
|
1
|
Bến Bình Thành - Mỹ Hiệp
|
Sông Tiền, xã Bình Thành, huyện
Thanh Bình
|
Nâng cấp chở ô tô
|
2
|
Bến Bà Cả Khánh
|
Sông Tiền, xã Tân Huề, huyện
Thanh Bình
|
Nâng cấp chở ô tô
|
3
|
Bến Phú Ninh - Tân Quới
|
Sông Tiền, xã Tân Quới, huyện
Thanh Bình
|
Mở mới
|
4
|
Thường Thới Tiền - Long Khánh
A
|
Sông Tiền, TT Thường Thới Tiền,
huyện Hồng Ngự
|
Nâng cấp chở ô tô
|
5
|
Bến Thường Phước 1 - Vĩnh
Xương
|
Kết nối giữa Cửa khẩu quốc tế
Vĩnh Xương với Cửa khẩu Quốc tế Thường Phước
|
Nâng cấp chở ô tô
|
6
|
Bến Long Khánh A - Số 2
|
Kết nối xã Long Khánh A, Long
Khánh B với TX Tân Châu
|
Nâng cấp chở ô tô
|
7
|
Bến Bờ Đập - Long Khánh A
|
Kết nối xã Long Khánh A, Long
Khánh B với 03 xã Long Thuận, Phú Thuận A và Phú Thuận B
|
Nâng cấp chở ô tô
|
8
|
Bến An Nhơn - Tân Thuận Đông
|
Sông Tiền, xã Tân Thuận Đông,
Tp.Cao Lãnh
|
Nâng cấp chở ô tô
|
9
|
Bến Mỹ An Hưng B - Tân Thuận
Đông
|
Sông Tiền, xã Tân Thuận Đông,
Tp.Cao Lãnh
|
Nâng cấp chở ô tô
|
10
|
Bến Bình Thạnh - An Hiệp
|
Sông Tiền
|
Mở mới
|
11
|
Bến Long Thuận - Số 3
|
Kết nối xã Long Thuận với TX
Tân Châu
|
Nâng cấp chở ô tô
|
12
|
Bến Phú Thuận A - Số 20
|
Kết nối xã Phú Thuận A và Phú
Thuận B với TT Chợ Vàm, huyện Tân Châu
|
Nâng cấp chở ô tô
|
13
|
Bến Tân Thành - Thốt Nốt
|
Sông Hậu
|
Nâng cấp chở ô tô
|
14
|
Bến An Long - Tân Quới
|
Sông Tiền
|
Nâng cấp chở ô tô
|
15
|
Bến Long Khánh B - An Thạnh
|
Sông Tiền
|
Nâng cấp chở ô tô
|
2.2.2 Vận tải hàng hóa đường
thủy:
- Hệ thống cảng biển:
+ Khu bến trên sông Tiền gồm: Bến
cảng Sa Đéc, Bến cảng Cao Lãnh, Bến cảng Thường Phước; phạm vi gồm vùng đất,
vùng nước dọc tuyến luồng trên sông Tiền (thuộc KCN Sa Đéc; khu vực phường 11,
thành phố Cao Lãnh và khu vực cửa khẩu Thường Phước).
+ Khu bến Lấp Vò (trên sông Hậu);
phạm vi gồm vùng đất, vùng nước bên phải luồng Sông Hậu, phía thượng và hạ lưu
cầu Vàm Cống.
+ Nâng cấp khu bến Cao Lãnh,
khu chuyển tải Vĩnh Xương - Thường Phước.
+ Xây dựng khu bến Sa Đéc mới tại
KCN C giáp sông Tiền. xây dựng mới khu bến Lấp Vò (trên sông Hậu).
- Cảng sông:
+ Cảng Bảo Mai (nâng cấp) Nằm
trên bờ trái sông Hậu, thuộc địa phận xã Tân Thành - Lai Vung.
+ Cảng Phong Hòa (mở mới) Quy
hoạch nằm trên sông Hậu gần vị trí giao với kênh Mương Khai - Đốc Phủ Hiền.
+ Cảng Hồng Ngự (mở mới) nằm
trên sông Tiền thuộc xã An Bình A - thành phố Hồng Ngự.
- Bến hàng hóa tổng hợp:
+ Bến Tam Nông: Nằm trên kênh Đồng
Tiến gần hội lưu “5 cánh ngôi sao”. Quy mô bến như sau: Khả năng thông qua: Qtq
= 100.000 tấn/năm. Khả năng tiếp nhận: Các tàu tự hành, đoàn sà lan có tải trọng
đến 750T.
+ Bến KCN Tân Kiều: Nằm trên
kênh Nguyễn Văn Tiếp A thuộc xã Mỹ An- huyện Tháp Mười. Quy mô bến như sau: Khả
năng thông qua: Qtq = 100.000 tấn/năm. Khả năng tiếp nhận: Các tàu tự hành,
đoàn sà lan có tải trọng đến 300T.
+ Chuyển đổi địa điểm Bến TP Hồng
Ngự về cụm công nghiệp An Hoà, xã Bình Thạnh, thành phố Hồng Ngự. Quy mô bến
như sau: Khả năng thông qua: Qtq = 2.000.000 tấn/năm. Khả năng tiếp nhận: Các
tàu tự hành, đoàn sà lan có tải trọng đến 750T.
+ Bến Lấp Vò: Nằm trên kênh Sa
Đéc - Lấp Vò gần nút giao giữa đường Hồ Chí Minh với QL80. Quy mô bến như sau:
Khả năng thông qua: Qtq = 150.000 tấn/năm. Khả năng tiếp nhận: Các tàu tự hành,
đoàn sà lan có tải trọng đến 750T.
+ Bến Mỹ Thọ: Nằm trên rạch Cần
Lố, thuộc thị trấn Mỹ Thọ - huyện Cao Lãnh. Quy mô bến như sau: Khả năng thông
qua: Qtq = 100.000 tấn/năm. Khả năng tiếp nhận: Các tàu tự hành,
đoàn sà lan có tải trọng đến 750T.
+ Bến Tân Hồng: Nằm trên kênh
Tân Thành - Lò Gạch gần ngã 4 giao với kênh Tân Công Chí. Quy mô bến như sau:
Khả năng thông qua: Qtq = 100.000 tấn/năm. Khả năng tiếp nhận: Các tàu tự hành,
đoàn sà lan có tải trọng đến 750T.
+ Bến Thanh Bình: Nằm trên kênh
An Phong - Mỹ Hòa gần ngã 4 giao với kênh Đốc Vàng Hạ - Đường Gạo. Quy mô bến
như sau: Khả năng thông qua: Qtq = 80.000 tấn/năm. Khả năng tiếp nhận: Các tàu
tự hành, đoàn sà lan có tải trọng đến 750T.
+ Bến Lai Vung: Nằm trên kênh
Mương Khai - Đốc Phủ Hiền, thuộc xã Phong Hòa. Quy mô bến như sau: Khả năng
thông qua: Qtq = 80.000 tấn/năm. Khả năng tiếp nhận: Các tàu tự hành, đoàn sà
lan có tải trọng đến 750T.
+ Bến Sa Đéc: Nằm trên kênh Sa
Đéc - Lấp Vò, thuộc phường An Hòa. Quy mô bến như sau: Khả năng thông qua: Qtq
= 200.000 tấn/năm. Khả năng tiếp nhận: Các tàu tự hành, đoàn sà lan có tải trọng
đến 750T.
+ Bến Cao Lãnh: Nằm trên sông
Đình Trung, phường Mỹ Phú, Tp.Cao Lãnh. Quy mô bến như sau: Khả năng thông qua:
Qtq = 100.000 tấn/năm. Khả năng tiếp nhận: Các tàu tự hành, đoàn sà
lan có tải trọng đến 750T.
+ Bến Thường Thới (H.Hồng Ngự):
Nằm trên sông Tiền, TT Thường Thới Tiền. Quy mô bến như sau: Khả năng thông
qua: Qtq = 150.000 tấn/năm và 200.000 lượt HK/năm. Khả năng tiếp nhận: Các tàu
tự hành, đoàn sà lan có tải trọng đến 750T.
2.3. Định
hướng phát triển Logistics
- Đầu tư phát triển kho bãi tại
các cửa khẩu biên giới: kho ngoại quan tại cửa khẩu Thường Phước với diện tích
25.000m2, đầu tư trước năm 2025; kho bãi tại cửa khẩu Dinh Bà với diện
tích 35.000m2, đầu tư trước năm 2025.
- Xây dựng cảng cạn (ICD): ICD
Lấp Vò (sông Hậu) kết hợp với khu bến Lấp Vò, quy mô 3 ha; ICD Vĩnh Xương -
Thường Phước (sông Tiền) kết hợp với khu bến Vĩnh Xương - Thường Phước, quy mô
dự kiến khoảng 3 ha.
2.4. Đề
xuất các dự án ưu tiên đầu tư đến năm 2025
TT
|
Tên dự án
|
Giai đoạn thực hiện
|
1
|
Bến xe TP Sa Đéc
|
Trước năm 2025
|
3
|
Bến xe TP Cao Lãnh
|
Sau năm 2025
|
4
|
Bến xe Thường Phước
|
Trước năm 2025
|
5
|
Xe điện phục vụ các khu du lịch
|
Trước năm 2025
|
6
|
Khu bến Sa Đéc
|
Trước năm 2025
|
7
|
Khu bến Vĩnh Xương - Thường
Phước
|
Trước năm 2025
|
8
|
Khu bến Lấp Vò
|
Trước năm 2025
|
Đối với bến xe TP Cao Lãnh cần tập
trung nghiên cứu phương án đầu tư, chủ động về quy hoạch, thực hiện giải phóng
mặt bằng; đồng thời kêu gọi đầu tư xã hội hóa trong giai đoạn năm 2021 - 2025,
sau năm 2025 đưa vào khai thác.
III. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
3.1. Kinh phí thực hiện
chủ yếu từ nguồn vốn xã hội hóa của các thành phần kinh tế; nguồn tài trợ từ
các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các nguồn kinh phí hợp pháp khác và một
phần ngân sách Nhà nước.
3.2. Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ được giao, các cơ quan, đơn vị chủ động kêu gọi đầu tư xã hội hóa; đồng
thời xây dựng dự toán chi thực hiện Kế hoạch, tổng hợp chung vào dự toán chi
ngân sách Nhà nước hàng năm, gửi cơ quan tài chính, kế hoạch và đầu tư để xem
xét, tổng hợp theo quy định của Luật ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn
hiện hành.
3.3. Các Sở, ngành, cơ
quan, tổ chức có liên quan và UBND các huyện, thành phố chủ động huy động thêm
các nguồn vốn hợp pháp khác để thực hiện Kế hoạch.
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
4.1. Giải
pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải
- Việc đầu tư xây dựng bến bãi,
điểm dừng, nhà chờ, sẽ được thực hiện từ nguồn vốn ngân sách, nguồn vốn xã hội
hoá kết hợp với các nguồn thu từ các dịch vụ kèm theo (quảng cáo, căng tin…).
- Ưu tiên cho thuê đất theo giá
ưu đãi cho các doanh nghiệp vận tải để xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ
trên cơ sở các dự án được các cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Khuyến khích các tổ chức cá
nhân, các doanh nghiệp tham gia xây dựng mô hình TOD để tạo nguồn vốn xây dựng
hạ tầng giao thông tại các đầu mối giao thông.
- Đẩy mạnh thực hiện xã hội hóa
đầu tư phương tiện nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ giao thông công cộng.
4.2. Giải
pháp về quản lý các loại hình vận tải
- Có chính sách về mức phí linh
hoạt (theo khu vực, theo thời điểm, theo loại phương tiện) trên cơ sở công bố
công khai, đảm bảo đúng giá quy định và tạo động lực đầu tư hoàn vốn.
- Thành lập doanh nghiệp chuyên
ngành kinh doanh khai thác hệ thống bến, bãi đỗ xe trên địa bàn tỉnh. Thống nhất
quản lý tập trung toàn bộ các điểm đỗ xe, bãi đỗ xe có tính chất công cộng, kể
cả những điểm đỗ, bãi đỗ tại các đầu mối vận tải (bến xe, cảng...), giao cho cơ
quan quản lý chuyên ngành của UBND tỉnh quản lý và sắp xếp.
4.3. Giải
pháp về khai thác các loại hình vận tải
Đảm bảo chất lượng về phương tiện:
trong quá trình vận tải, chất lượng phương tiện có ảnh hưởng trực tiếp quyết định
đến chất lượng dịch vụ giao thông công cộng. Chất lượng phương tiện phải đảm bảo
các đặc tính kĩ thuật an toàn vận hành, thân thiện môi trường, về số chỗ, điều
hòa, vệ sinh, thông tin, biểu đồ, lịch trình tuyến, thiết kế đảm bảo khả năng
tiếp cận cho hành khách cũng như đáp ứng nhu cầu trong giờ cao điểm.
4.4. Giải
pháp phát triển nguồn nhân lực
Tổ chức các lớp đào tạo nghiệp
vụ ngắn hạn hàng năm cho lực lượng tài xế, tiếp viên đang phục vụ trên các tuyến
xe buýt; đào tạo nâng cao trình độ tổ chức quản lý và khai thác của các đơn vị
kinh doanh.
Nâng cao trình độ quản lý, điều
hành và khai thác của lực lượng cán bộ quản lý Nhà nước chuyên ngành, đội ngũ
cán bộ quản lý, điều hành tại các đơn vị tham gia khai thác giao thông công cộng.
4.5. Giải
pháp thu hút sử dụng giao thông công cộng bằng xe buýt
- Nâng cao chất lượng phục vụ của
phương tiện cũng như thái độ phục vụ của nhân viên bằng cách thường xuyên tổ chức
đào tạo, tập huấn cho lái xe, phụ xe và nhân viên bán vé, những người tiếp xúc
trực tiếp với hành khách về kỹ năng, văn hóa ứng xử, trau dồi, chia sẻ kinh
nghiệm về thái độ ứng xử của đội ngũ lái xe và nhân viên trong từng tình huống
cụ thể.
- Áp dụng công nghệ tiên tiến để
quản lý điều hành và giám sát hoạt động phương tiện trên tuyến trên cơ sở xây dựng
hệ thống cơ sở dữ liệu, số liệu cần thiết kết hợp với hệ thống giao thông thông
minh ITS. Đưa ra quy trình kiểm tra giám sát chuẩn, áp dụng một cách đồng bộ đối
với tất cả các đơn vị tham gia vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt.
- Triển khai hệ thống vé thông
minh (Smartcard), vé liên phương thức để đáp ứng nhu cầu đi lại của người dân bằng
các phương thức vận tải hành khách công cộng khác nhau. Đa dạng hóa hình thức
bán vé (trực tiếp, online, qua điện thoại...) và loại vé (vé lượt, vé tuyến, vé
liên tuyến…) phù hợp với nhu cầu của các nhóm đối tượng khác nhau.
- Cung cấp đầy đủ thông tin về
mạng lưới, thời gian, lịch trình, giá vé... của các tuyến trên trang web, các
phương tiện truyền thông như đài phát thanh, đài truyền hình, báo chí.
- Đổi mới, nâng cao hiệu quả
công tác tuyên truyền về văn hóa sử dụng xe buýt và các phương tiện giao thông
công cộng. Phối hợp với các trường học, các tổ chức tuyên truyền, giáo dục ý thức
sử dụng xe buýt một cách văn minh, lịch sự...
4.6. Giải
pháp thu hút đầu tư xã hội hóa
Rà soát, triển khai thực hiện đầy
đủ, kịp thời các cơ chế, chính sách ưu đãi thu hút xã hội hóa đầu tư đảm bảo sự
hài hòa lợi ích của nhà nước, nhà đầu tư và người sử dụng.
4.7. Giải
pháp liên kết vùng
- Xác định danh mục và triển
khai thực hiện các chương trình, dự án liên kết trên địa bàn; chủ động cân đối
nguồn vốn thuộc phạm vi quản lý đối với các chương trình, dự án liên kết trên địa
bàn;
- Chủ động xây dựng các chính
sách, cải cách thể chế nhằm khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế và thu
hút các doanh nghiệp tham gia đầu tư vào các chương trình, dự án liên kết.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
5.1. Nhiệm vụ thực hiện chi
tiết tại Phụ lục (đính kèm).
5.2. Chủ tịch UBND các
huyện, thành phố căn cứ nội dung, tiến độ thực hiện, nhiệm vụ được phân công tại
Kế hoạch có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chi tiết, tăng cường kêu gọi đầu tư
xã hội hóa, đồng thời lập dự toán kinh phí trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để
tổ chức triển khai thực hiện kịp thời, hiệu quả.
5.3. Giao Sở Kế hoạch và
Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Giao thông vận tải, Sở Tài chính và các đơn vị
có liên quan tham mưu UBND Tỉnh bố trí vốn và đảm bảo nguồn lực để thực hiện Kế
hoạch.
5.4. Giao Sở Giao thông
vận tải chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và UBND các huyện, thành phố triển
khai thực hiện; định kỳ hàng năm tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện
về UBND Tỉnh; tổng hợp các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Kế hoạch,
kiến nghị (nếu có) của các đơn vị, kịp thời báo cáo và đề xuất UBND tỉnh điều
chỉnh cho phù hợp với tình hình thực tế và đúng quy định hiện hành./.
Nơi nhận:
- TT/TU; TT/HĐND Tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ;
- Các đ/c PCT UBND Tỉnh;
- Các Sở, ngành của Tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PT - TH Tỉnh;
- Báo Đồng Tháp;
- Lưu: VT+NC/ĐTXD.nhthu.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Trí Quang
|
PHỤ LỤC
NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬN TẢI TỈNH ĐỒNG
THÁP GIAI ĐOẠN 2021-2025
(Kèm theo Kế hoạch số 204/KH-UBND ngày 06 tháng 7 năm 2021 của UBND tỉnh
Đồng Tháp)
STT
|
Nội dung công việc
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Ghi chú
|
1
|
Vận tải hành khách cố định nội
tỉnh
|
Sở GTVT Đồng Tháp
|
UBND huyện, TP và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thực hiện kêu gọi đầu tư đưa vào khai thác đúng theo Kế hoạch
|
2
|
Vận tải hành khách cố định
liên tỉnh
|
Sở GTVT Đồng Tháp
|
Sở GTVT các tỉnh, TP
|
Thực hiện kêu gọi đầu tư đưa vào khai thác đúng theo Quy hoạch của Bộ
GTVT
|
3
|
Vận tải hành khách công cộng bằng
xe buýt
|
Sở GTVT Đồng Tháp
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư UBND huyện, TP và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thực hiện kêu gọi đầu tư đưa vào khai thác đúng theo Kế hoạch
|
4
|
Vận tải hành khách theo hợp đồng,
Vận tải hàng hóa đường bộ, Vận tải hành khách công cộng bằng xe taxi
|
Sở GTVT Đồng Tháp
|
UBND huyện, TP và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thực hiện kêu gọi đầu tư đưa vào khai thác đúng theo Kế hoạch
|
5
|
Trạm dừng nghỉ; điểm dừng đỗ;
Điểm dừng, nhà chờ xe buýt
|
Sở GTVT Đồng Tháp
|
UBND huyện, TP và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Thực hiện kết hợp xã hội hóa và đầu tư công đưa vào khai thác đúng theo
Kế hoạch
|
6
|
Hệ thống cảng biển, Cảng sông
|
Sở GTVT Đồng Tháp
|
UBND huyện, TP và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Tăng cường kêu gọi đầu tư xã hội hóa và đưa vào khai thác đúng theo Kế
hoạch
|
7
|
Bến phà
|
Sở GTVT Đồng Tháp
|
UBND huyện, TP và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Triển khai đầu đủ các thủ tục đầu tư đưa vào khai thác đúng theo Kế hoạch
|
8
|
Bến xe khách, Bến xe hàng,
bãi đổ xe buýt; Cảng hành khách, Bến hành khách, Bến khách ngang sông, Bến
hàng hóa tổng hợp
|
UBND huyện, TP
|
Sở GTVT và cơ quan, đơn vị liên quan
|
Tăng cường kêu gọi đầu tư xã hội hóa và đưa vào khai thác đúng theo Kế
hoạch
|