ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KIÊN GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 176/KH-UBND
|
Kiên
Giang, ngày 23 tháng 9 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ BẢO ĐẢM TRẬT TỰ, AN TOÀN
GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ GIAI ĐOẠN 2021 - 2030 VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2045 TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH KIÊN GIANG
Thực hiện Quyết định số 2060/QĐ-TTg
ngày 12/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chiến lược Quốc gia về bảo
đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045, Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch thực hiện
như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Nâng
cao nhận thức và hành động trong việc triển khai thực hiện Quyết định số
2060/QĐ-TTg ngày 12/12/2020 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Quốc
gia về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm
nhìn đến năm 2045. Đồng thời xác định rõ trách nhiệm trong việc phối hợp giữa
các cơ quan, ban, ngành, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thực hiện
các giải pháp đảm bảo trật tự an toàn giao thông với từng mục tiêu, nhiệm vụ,
giải pháp cụ thể cho từng giai đoạn thực hiện theo đơn vị, địa phương mình.
2. Định
hướng cho các sở, ban ngành và UBND các huyện, thành phố trong việc xây dựng kế
hoạch đảm bảo nhu cầu giao thông vận tải và đảm bảo an toàn giao thông, tiến tới
xây dựng một xã hội có giao thông an toàn, văn minh, hiện đại, thân thiện và bền
vững, chú trọng phát triển kinh tế - xã hội bền vững các giải pháp đáp ứng yêu
cầu trong từng giai đoạn.
3. Các
nhiệm vụ, giải pháp đề ra để thực hiện kế hoạch phải thiết thực, hiệu quả, có
tính khả thi và có sự liên kết, hỗ trợ lẫn nhau; đảm bảo phù hợp với tình hình
thực tiễn của tỉnh. Gắn với đề cao trách nhiệm của các Sở, ban ngành, UBND cấp
huyện, đảm bảo sự phối hợp có hiệu quả giữa Ban An toàn giao thông tỉnh với các
cơ quan của tỉnh và ban, ngành của Trung ương trong việc triển khai thực hiện
chiến lược đảm bảo trật tự an toàn giao thông (ATGT).
4. Trong
quá trình thực hiện các sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện phải kịp thời tham
mưu, đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm quyền các giải pháp cụ thể, phù hợp với
tình hình thực tế nhằm thực hiện có hiệu quả công tác bảo đảm trật tự an toàn
giao thông trên địa bàn, lĩnh vực quản lý. Quan tâm trong việc đầu tư các dự
án, công trình xây dựng dọc các tuyến đường bộ trên địa bàn tỉnh tuân thủ các mục
tiêu được nêu trong Kế hoạch này.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng
quát
- Hàng năm giảm 5 - 10% số người chết
và bị thương do tai nạn giao thông đường bộ một cách bền vững, tiến tới xây dựng
một xã hội có hệ thống giao thông an toàn, thông suốt, thuận tiện, hiệu quả và
thân thiện môi trường; thể chế quản lý về an toàn giao
thông phù hợp, hiệu lực và hiệu quả đáp ứng yêu cầu thực tiễn; kết cấu hạ tầng
giao thông, phương tiện giao thông an toàn, hiện đại, thân thiện môi trường;
người tham gia giao thông có kiến thức, kỹ năng, ý thức tự giác chấp hành pháp
luật về trật tự an toàn giao thông, hình thành thói quen, văn hóa khi tham gia
giao thông; hệ thống cấp cứu, điều trị kịp thời, hiệu quả đối với nạn nhân bị
tai nạn giao thông; áp dụng các thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến trong các lĩnh vực bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
2. Mục tiêu cụ thể
giai đoạn 2021 - 2030
2.1. Quản lý nhà nước về trật tự an
toàn giao thông
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
về trật tự an toàn giao thông, tổ chức bộ máy quản lý an toàn giao thông từ tỉnh
đến cơ sở được hoàn thiện, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Gắn với hoàn thiện
cơ sở dữ liệu an toàn giao thông được xây dựng và hoàn thiện theo công nghệ hiện
đại, có kết nối đồng bộ với các ngành, địa phương, đáp ứng yêu cầu của công tác
quản lý và nghiên cứu về an toàn giao thông.
- Tất cả 05 trụ cột về an toàn giao
thông đường bộ (gồm: Quản lý nhà nước, Kết cấu hạ tầng, Phương tiện giao thông,
Người tham gia giao thông, Ứng phó sau tai nạn giao thông) được ứng dụng khoa học
công nghệ tiên tiến, đặc biệt là các thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần
thứ tư.
2.2. Kết cấu hạ tầng và tổ chức giao thông
- Kịp thời xóa bỏ các điểm đen, điểm
tiềm ẩn tai nạn giao thông trên hệ thống đường bộ của tỉnh; bảo đảm 100% các
tuyến đường bộ xây dựng, nâng cấp cải tạo và đang khai thác được thẩm tra, thẩm
định an toàn giao thông theo quy định; lập lại trật tự hành lang an toàn đường
bộ và chống tái lấn chiếm trên tất cả các tuyến quốc lộ và hệ thống đường địa
phương (đường tỉnh, huyện, đô thị, giao thông nông thôn); đảm bảo các công
trình xây dựng lán, cây xăng, kho bến, bãi,... các tuyến đường nhánh mở mới khi
kết nối trực tiếp ra đường đô thị, quốc lộ và tỉnh lộ phải phù hợp quy hoạch,
có đường gom, được thiết kế đấu nối đúng quy định, đảm bảo không gây gia tăng
ùn tắc, tai nạn giao thông
- 100% đường tỉnh (từ cấp III trở
lên) xây dựng mới và 75% chiều dài mạng lưới quốc lộ đang khai thác đạt mức độ
an toàn giao thông từ 3 sao trở lên theo tiêu chuẩn của Chương trình đánh giá
an toàn giao thông đường bộ toàn cầu. Đối với các tuyến đường bộ xây dựng mới,
nâng cấp, cải tạo được xem xét xây dựng làn đường dành riêng cho mô tô, xe gắn
máy, xe đạp và bảo đảm an toàn cho các đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn
thương.
- 100% các tuyến đường quốc lộ (đoạn
đi qua địa bàn tỉnh) được lắp đặt hệ thống camera giám sát giao thông. 100% hệ
thống đường tỉnh, hệ thống đường huyện, 50-80% hệ thống đường xã được xây dựng
và lắp đặt đầy đủ các công trình, trang thiết bị bảo đảm an toàn giao thông.
Không để xảy ra ùn tắc giao thông trên các tuyến quốc lộ, các đầu mối giao thông
chính.
- 100% khu vực cổng trường học nằm
trên các tuyến quốc lộ, tỉnh lộ, các đường trục chính đô thị được tổ chức giao
thông báo đảm an toàn, thông suốt. Gắn với huy động nguồn lực đầu tư, xây dựng
các Trạm dừng nghỉ để phục vụ nhu cầu thiết yếu của lái xe, hành khách, phương
tiện dọc các tuyến đường quốc lộ và tỉnh lộ, đảm bảo người lái xe làm việc
không quá 04 giờ là được dừng nghỉ theo quy định.
2.3. Phương tiện giao thông
- Loại bỏ 100% xe cơ giới hết niên hạn
sử dụng; xe tự chế ba, bốn bánh theo quy định không được tham gia giao thông;
triển khai kiểm soát phát thải, khí thải định kỳ đối với mô tô, xe gắn máy có động
cơ xăng tham gia giao thông.
- 100% chủ xe ô tô sử dụng tài khoản
thu phí điện tử để thanh toán đa mục đích cho các dịch vụ giao thông đường bộ
và nộp phạt vi phạm.
2.4. Người tham gia giao thông
- 100% người tham gia giao thông được
giáo dục, phổ biến kiến thức, pháp luật về trật tự an toàn giao thông và các kỹ năng tham gia giao thông an toàn. Hệ thống
đào tạo, sát hạch và cấp Giấy phép lái xe đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện
hành.
2.5. Cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế
tai nạn giao thông
- 100% các tuyến cao tốc, quốc lộ,
các tuyến tỉnh lộ trọng điểm được bố trí đầy đủ hệ thống các trạm cấp cứu, đảm
bảo khả năng tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông trong thời gian nhanh nhất kể
từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu.
- Xây dựng Trung tâm cấp cứu y tế
115, đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông trong thời gian
nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu.
- Tất cả các bệnh viện đa khoa cấp
huyện trở lên bảo đảm năng lực cấp cứu, tiếp cận nạn nhân tai nạn giao thông
trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được thông tin yêu cầu cấp cứu.
3. Tầm nhìn đến
năm 2045
3.1. Giai đoạn 2031 - 2045, hàng năm
kéo giảm tai nạn giao thông đường bộ ở cả ba tiêu chí về số vụ, số người chết
và số người bị thương, hướng đến mục tiêu hạn chế đến mức thấp nhất số người chết
do tai nạn giao thông đường bộ.
3.2. Hệ thống quản lý nhà nước về an
toàn giao thông được hoàn thiện, hoạt động hiệu quả, ổn định, bền vững từ tỉnh
đến cơ sở; năng lực, hiệu lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật về bảo đảm
trật tự an toàn giao thông tương đương với các tỉnh, thành
phố trong khu vực.
3.3. Tạo môi trường hình thành văn
hóa giao thông an toàn và ý thức tự giác chấp hành pháp luật của người tham gia
giao thông; phần lớn người dân trong đô thị hình thành
thói quen tham gia giao thông bằng
dịch vụ vận tải công cộng, đi bộ và đi xe đạp. Đẩy mạnh vận tải hành khách công
cộng gắn với phát triển với hạ tầng kết nối và chất lượng dịch vụ vận tải hành
khách được nâng cao.
3.4. Cơ bản hoàn thành việc triển
khai, áp dụng những thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào
lĩnh vực an toàn giao thông, đặc biệt trong quản lý dịch vụ công, hoạt động vận
tải, phương tiện tự lái, giao thông thông minh, giám sát và xử lý vi phạm; ứng
dụng trí tuệ nhân tạo, ứng dụng dữ liệu lớn trong tổ chức, điều hành giao thông
nhằm giảm ùn tắc giao thông ở các đô thị.
3.5. Hệ thống đường địa phương được
xây dựng hiện đại, đồng bộ và được lắp đặt đầy đủ các công trình, trang thiết bị an toàn giao thông, đáp ứng tiêu
chí về tuyến đường thân thiện cho mọi đối tượng tham gia giao thông; tất cả các
điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông trên hệ thống đường bộ được xóa bỏ kịp thời.
Thành lập các trạm cứu hộ, cứu nạn và cấp cứu y tế tai nạn giao thông được hiện
đại hóa và giảm thời gian tiếp cận nạn nhân.
III. CÔNG TÁC TRỌNG TÂM
1. Đầu tư
xây dựng hệ thống giao thông tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi tại
các đô thị, các công trình bảo đảm an toàn giao thông cho các đối tượng tham
gia giao thông dễ bị tổn thương. Gắn với triển khai lập lại trật tự hành lang
an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm hành làng đường bộ.
2. Xây dựng
trung tâm điều hành thông minh của tỉnh, bảo đảm khả năng thu nhập, xử lý và
chia sẽ dữ liệu về tình trạng hoạt động giao thông theo thời gian thực, cung cấp
hướng dẫn đi lại cho người tham gia giao thông qua cổng thông tin trực tuyến.
3. Đẩy
nhanh phát triển hệ thống hành khách công cộng, ưu tiên đầu tư phát triển vận tải
hành khách công cộng khối lượng lớn, từng bước hạn chế sử dụng xe cá nhân; tăng
cường kiểm tra phương tiện giao thông công cộng đáp ứng nhu cầu tiếp cận giao
thông cho người khuyết tật. Tăng cường quản lý hoạt động đưa đón học sinh, công
nhân bằng xe buýt, xe hợp đồng.
4. Kiên
quyết thực hiện loại bỏ xe cơ giới hết niên hạn sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh
không được tham gia giao thông; gắn trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền
trong việc thực hiện.
5. Ứng dụng
công nghệ để giám sát, xử lý tình trạng sử dụng trái phép lòng, lề đường để
kinh doanh, buôn bán, trông giữ phương tiện làm ảnh hưởng đến trật tự, an toàn giao
thông. Thực hiện nâng cao điều kiện an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông xung
quanh khu vực trường học trên các tuyến đường từ nhà đến trường và từ trường về
nhà cho học sinh.
IV. PHÂN CÔNG
TRÁCH NHIỆM
1. Sở Giao
thông vận tải
1.1. Triển khai áp dụng hệ thống quy
chuẩn, quy định kỹ thuật về giao thông tiếp cận khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ
tầng giao thông; xây dựng chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân kinh
doanh vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt có trách nhiệm xây dựng kế hoạch
đầu tư, cải tạo phương tiện đáp ứng quy chuẩn về giao thông tiếp cận; quy định
số lượng phương tiện giao thông tiếp cận trên từng tuyến vận
tải hành khách bằng xe buýt. Đồng thời tổ chức thực hiện thẩm định và thẩm tra
an toàn giao thông đối với các công trình đường bộ được giao quản lý tại địa
phương, đường đô thị.
1.2. Chủ trì, phối hợp với Công an tỉnh
và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế hoạch lập lại trật tự hành lang an
toàn đường bộ hàng năm của tỉnh; tăng cường công tác, tuần tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ.
1.3. Xây dựng, triển khai cập nhật dữ
liệu cầu đường, dữ liệu tai nạn giao thông trên nền bản đồ số về giao thông để
phục vụ công tác quản lý, phát hiện
và xử lý kịp thời các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông. Kết nối, chia
sẻ dữ liệu về quản lý hoạt động kinh doanh vận tải bằng xe ô tô, dữ liệu hình ảnh
từ camera và dữ liệu từ thiết bị hành trình phương tiện với Công an tỉnh để phối
hợp quản lý nhà nước về trật tự, an toàn giao thông; an ninh, trật tự.
1.4. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng
và triển khai các cơ chế chính sách về tái cơ cấu thị trường vận tải; khuyến
khích đầu tư vận tải khách công cộng khối lượng lớn; điều chỉnh quy hoạch các
tuyến xe buýt nội tỉnh, liên tỉnh làm cơ sở để quy hoạch
và triển khai xây dựng các làn đường cho xe buýt đáp ứng nhu cầu phục vụ nhanh,
thuận tiện cho người dân; xây dựng các cơ chế chính sách, lộ trình hạn chế sử dụng
xe cá nhân. Gắn với thường xuyên rà soát, cập nhật xe hết
niên hạn sử dụng, phối hợp với Công an tỉnh để thu hồi biển số và giấy đăng ký
theo quy định của pháp luật.
1.5. Hướng dẫn, phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện khi xây dựng các công trình giao thông; các
công trình đường, hè phố tại các đô thị; điểm dừng, đỗ, bến, nhà ga; lối vào
công trình phải bảo đảm để người khuyết tật, người cao tuổi tiếp cận sử dụng;
nghiên cứu, thiết kế làn đường dành riêng cho xe mô tô, xe gắn máy, xe đạp; ưu
tiên xây dựng các tuyến tránh qua khu đô thị và khu đông dân cư; đẩy mạnh xây dựng
các nút giao khác mức và các nút giao hình xuyến.
2. Công an tỉnh
2.1. Thống kê, xây dựng cơ sở dữ liệu
xử lý vi phạm trật tự an toàn giao thông, cơ sở dữ liệu an toàn giao thông tại
hiện trường, số liệu tai nạn, thương tích của cơ sở cấp cứu và điều trị tai nạn
giao thông. Kết nối và chia sẻ với hệ thống dữ liệu đăng
ký phương tiện, đăng kiểm phương tiện, cấp giấy phép lái xe trong phạm vi toàn
tỉnh.
2.2. Tăng cường công tác tuần tra,
kiểm soát, xử lý vi phạm các trường hợp xe cơ giới hết niên hạn sử
dụng, xe tự chế ba, bốn bánh theo quy định không được tham gia giao thông; tình
trạng xe ô tô dừng, đỗ không đúng nơi quy định, các tuyến đường thường xuyên ùn
tắc giao thông. Hiện đại hóa phương tiện, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công
tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm.
3. Sở Y tế
3.1. Thống kê số liệu về số người chết,
số người bị thương do tai nạn giao thông được cứu chữa tại các cơ sở y tế; phối
hợp với Công an tỉnh xây dựng và hoàn thiện cơ sở dữ liệu về tai nạn giao thông
đường bộ. Tổ chức tiếp tục rà soát, thành lập mới các trạm cấp cứu y tế hoặc
nâng cao năng lực các cơ sở y tế hiện có, đảm bảo khả năng cấp cứu tai nạn giao
thông theo quy định.
3.2. Đẩy mạnh việc ứng dụng khoa học
công nghệ trong việc xây dựng hệ thống cấp cứu y tế 115 trên phạm vi toàn tỉnh,
đảm bảo khả năng tiếp cận nạn nhân trong thời gian không quá 30 phút kể từ khi
nhận thông tin yêu cầu cấp cứu.
4. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
và Ủy ban nhân dân cấp huyện quản lý công tác quy hoạch và xây dựng đô thị, bảo
đảm kết nối giao thông, công trình an toàn giao thông tiếp cận cho người khuyết
tật và an toàn cho đối tượng tham gia giao thông dễ bị tổn thương; bảo đảm các
công trình xây dựng lớn khi kết nối trực tiếp ra đường đô thị, quốc lộ và tỉnh
lộ không gây ra tình trạng ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông. Tăng cường kiểm
tra, xử lý vi phạm quy định về quy hoạch và xây dựng trên hành lang an toàn
giao thông đường bộ.
5. Sở Tài chính
5.1. Chủ trì, phối hợp với các Sở Kế
hoạch và Đầu tư xây dựng các chính sách để thu hút các nhà đầu tư phương tiện
xây dựng, kết cấu hạ tầng giao thông theo hướng tiếp cận cho người khuyết tật,
người cao tuổi. Chính sách hỗ trợ tiền vé cho các đối tượng tham gia giao thông
dễ bị tổn thương. Đồng thời phối hợp với các tổ chức tín dụng hướng dẫn thực hiện
hỗ trợ lãi suất vay vốn đối với các dự án đầu tư phương tiện, đầu tư kết cấu hạ
tầng phục vụ hành khách công cộng bằng xe buýt.
5.2. Hàng năm, tham mưu đề xuất cho Ủy
ban nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện các nội dung công việc được nêu
trong Kế hoạch này. Đảm bảo nguồn kinh phí triển khai lập lại trật tự hành lang
an toàn giao thông đường bộ các tuyến đường địa phương; hiện đại hóa phương tiện,
trang thiết bị phục vụ công tác tuần tra, kiểm soát, xử lý vi phạm của các lực
lượng thực thi pháp luật trong lĩnh vực bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường
bộ.
6. Sở Kế hoạch và
Đầu tư
6.1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện lồng ghép các nội dung đầu tư của Kế hoạch
này vào các quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển của ngành, địa phương
theo hướng đa mục tiêu, hạn chế tối đa các nguy cơ tiềm ẩn tai nạn giao thông;
xây dựng kế hoạch cụ thể, ưu tiên bố trí ngân sách trong kế hoạch đầu tư công
trung hạn và hàng năm đầu tư các công trình kết cấu hạ tầng giao thông theo quy
hoạch đã được duyệt.
6.2. Tham mưu rà soát, sửa đổi các
quy định nhằm tạo điều kiện thuận lợi để thu hút vốn đầu tư từ mọi thành phần
kinh tế dưới nhiều hình thức đầu tư trong và ngoài nước, bảo đảm đủ nguồn kinh
phí để thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch này.
7. Sở Giáo dục và
Đào tạo
7.1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác thông tin truyền thông để khuyến
khích người dân, học sinh, sinh viên sử dụng dịch vụ vận tải hành khách bằng xe
buýt.
7.2. Phối hợp với Sở Giao thông vận tải,
Ủy ban nhân dân cấp huyện cải tạo cơ sở hạ tầng giao thông để bảo vệ và tạo điều
kiện tốt nhất cho học sinh có thể tự đến trường một cách an toàn, thuận lợi,
góp phần giảm thiểu tai nạn giao thông; tổ chức các lớp tập huấn về kỹ năng
tham gia giao thông cho học sinh tại các trường nhằm giảm thiểu nguy cơ ý thức
chủ quan, thiếu kiến thức an toàn giao thông của học sinh.
7.3. Phối hợp với Sở Lao động, Thương
binh - Xã hội, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh chỉ đạo các trường học, các
doanh nghiệp không ký hợp đồng vận chuyển, xe đưa đón học sinh, sinh viên đối với
các cá nhân, đơn vị vận tải không đủ điều kiện; chấm dứt hợp
đồng và phối hợp với các cơ quan liên quan xử lý nghiêm các lái xe, chủ xe
không tuân thủ các quy định của pháp luật về an toàn giao thông.
8. Sở Thông tin
và Truyền thông
8.1. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan xây dựng trung tâm điều hành thông minh của tỉnh; duy trì và
đảm bảo hoạt động thường xuyên hiệu quả hạ tầng công nghệ thông tin; đồng bộ hệ
thống quản lý, điều hành giao thông thông minh đảm bảo việc vận hành, khai thác
an toàn mạng lưới giao thông liên vùng và địa phương.
8.2. Chủ trình, phối hợp Ủy ban nhân
dân cấp huyện đẩy mạnh công tác tuyên truyền qua các phương tiện thông tin đại
chúng; mở các trang chuyên mục tuyên truyền về an toàn giao thông, tăng thời lượng
tuyên truyền trên các phương tiện thông tin, các mạng xã hội và các nền tảng kỹ
thuật số ứng dụng các giải pháp công nghệ tuyên truyền.
9. Ủy ban nhân
dân cấp huyện
9.1. Căn cứ vào nội dung Kế hoạch này
và chức năng, nhiệm vụ được giao chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, Ban An
toàn giao thông tỉnh tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung có liên quan đến
đơn vị, địa phương mình.
9.2. Chủ động bố trí ngân sách địa
phương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn, hàng năm và các nguồn vốn khác khắc
phục các vị trí điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông, các điểm sạt lở ven
sông trên địa bàn. Chủ động cân đối nguồn kinh phí để đảm bảo an toàn kết cấu hạ
tầng giao thông các tuyến huyện lộ; xung quanh khu vực trường học và trên các
tuyến đường từ trường về nhà cho học sinh tại các địa bàn còn phức tạp, khu
đông dân cư.
10. Ban An toàn
giao thông tỉnh
10.1. Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn và đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch định kỳ báo cáo Chủ tịch
UBND tỉnh theo dõi chỉ đạo.
10.2. Chủ trì phối hợp với sở, ngành,
địa phương xây dựng và triển khai thực hiện chương trình tuyên truyền, giáo dục
an toàn giao thông trên các phương tiện thông tin đại chúng, các mạng xã hội.
Các ứng dụng trên các thiết bị thông minh, các ứng dụng trò chơi; tổ chức vận động
xây dựng văn hóa giao thông trong các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp trên phạm
vi toàn tỉnh.
10.3. Tham mưu đề xuất hoàn thiện mô
hình, chức năng, nhiệm vụ nâng cao năng lực của Ban An toàn giao thông các cấp,
các cơ quan, đơn vị liên quan cho phù hợp với tình hình mới.
11. Đề nghị Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Kiên Giang và các đoàn thể tỉnh
Tăng cường vận động,
tuyên truyền đến cán bộ và Nhân dân về pháp luật và chấp hành pháp luật về trật
tự ATGT đồng thời, đưa nội dung phổ biến, giáo dục pháp luật
và chấp hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông vào sinh hoạt thường xuyên
của các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, các tổ chức tôn giáo; xem việc chấp
hành pháp luật về trật tự an toàn giao thông là một tiêu chí đánh giá chất lượng
của tổ chức đoàn thể, cán bộ, công chức, viên chức, hội viên.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. UBND tỉnh, các sở, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện theo chức năng quản lý nhà nước được giao tổ chức thực hiện
các nhóm giải pháp được nêu tại Quyết định 2060/QĐ-TTg ngày 12/12/2020 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo đảm trật tự, an toàn giao
thông đường bộ giai đoạn 2021 - 2030 và tầm nhìn đến năm 2045 và mục tiêu, công
tác trọng tâm và trách nhiệm được giao tại Kế hoạch này; xây dựng kế hoạch chi
tiết theo lộ trình để thực hiện có hiệu quả.
2. Giao Ban An toàn giao thông tỉnh
theo dõi, kiểm tra đôn đốc, tổng hợp tình hình, kết quả thực hiện của các sở,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh chỉ đạo.
3. Lộ trình thực hiện tại Phụ lục kèm
theo.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Chiến
lược Quốc gia về bảo đảm trật tự an toàn giao thông giai đoạn 2021 - 2030 và tầm
nhìn đến năm 2045 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương phản ánh về Ủy ban nhân
dân tỉnh (thông qua Ban An toàn giao thông tỉnh) để điều chỉnh, bổ sung cho phù
hợp, bảo đảm thực hiện hoàn thành mục tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch đề ra./.
Nơi nhận:
- Ủy ban ATGT Quốc gia;
- TT. Tỉnh ủy; TT.HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh Kiên Giang;
- CT và các PCT. UBND tỉnh;
- Ban ATGT tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- LĐVP, CVNC;
- Lưu: VT, cvquoc.
|
CHỦ TỊCH
Lâm Minh Thành
|
PHỤ LỤC
LỘ TRÌNH THỰC HIỆN GIAI ĐOẠN 2021-2045
(Kèm theo Kế hoạch số 176/KH-UBND ngày 23/9/2021 của UBND tỉnh Kiên
Giang)
Stt
|
Nội
dung
|
đơn
vị chủ trì
|
đơn
vị phối hợp
|
Lộ
trình thực hiện
|
2021-
2025
|
2026-2030
|
2031-2045
|
01
|
Đầu tư xây dựng hệ thống giao thông
tiếp cận cho người khuyết tật, người cao tuổi tại các đô thị, các công trình
đảm bảo an toàn giao thông cho các đối tượng tham gia
giao thông dễ bị tổn thương.
|
Sở
Giao thông vận tải
|
Các
sở KH-ĐT, Tài Chính, Xây dựng, Y tế; UBND cấp huyện
|
|
|
|
|
|
|
02
|
Triển khai lập lại trật tự hành
lang an toàn đường bộ và chống tái lấn chiếm.
|
Sở
Giao thông vận tải, UBND cấp huyện
|
Các
Sở: Công an tỉnh, Tài Chính, Xây dựng, TT&TT
|
|
|
|
|
|
03
|
Xây dựng trung tâm điều hành thông
minh của tỉnh, bảo đảm khả năng thu nhập, xử lý và chia sẽ dữ liệu về tình trạng
hoạt động giao thông theo thời gian thực, cung cấp hướng dẫn đi lại cho người
tham gia giao thông qua cổng thông tin trực tuyến.
|
Sở
Thông tin và Truyền Thông
|
Các
Sở: Công an tỉnh, GTVT, KH-ĐT, Xây dựng, Y tế; UBND cấp huyện
|
|
|
|
|
|
|
04
|
Đẩy nhanh phát triển hệ thống hành
khách công cộng, ưu tiên đầu tư phát triển vận tải hành khách công cộng khối
lượng lớn, từng bước hạn chế sử dụng xe cá nhân; tăng cường kiểm tra phương
tiện giao thông công cộng đáp ứng nhu cầu tiếp cận giao thông cho người khuyết
tật.
|
Sở
Giao thông vận tải, Sở Tài chính
|
Các
Sở: KH-ĐT, Công an tỉnh, Xây dựng, TT&TT; UBND cấp
huyện
|
|
|
|
|
|
|
05
|
Kiên quyết thực hiện loại bỏ xe cơ
giới hết niên hạn sử dụng, xe tự chế ba, bốn bánh không được tham gia giao
thông; gắn trách nhiệm của người đứng đầu chính quyền trong thực hiện.
|
Công
an tỉnh
|
Các
Sở: GTVT, TT&TT; UBND cấp huyện
|
|
|
|
|
|
06
|
Ứng dụng công nghệ để giám sát, xử
lý tình trạng sử dụng trái phép lòng, lề đường để kinh doanh, buôn bán, trong
giữ phương tiện làm ảnh hưởng đến trật
tự - an toàn giao thông.
|
Công
an tỉnh; UBND cấp huyện
|
|
|
|
|
|
|
07
|
Tăng cường quản lý hoạt động đưa
đón học sinh, công nhân bằng xe buýt, xe hợp đồng
|
Sở
GD&ĐT, Sở Lao động thương binh - Xã hội; Ban quản lý các khu công nghiệp
tỉnh
|
Các
trường học, doanh nghiệp
|
|
|
|
|
|
|
08
|
Chủ trì thực hiện nâng cao điều kiện
an toàn của kết cấu hạ tầng giao thông xung quanh khu vực trường học trên các
tuyến đường từ nhà đến trường và từ trường về nhà cho học sinh.
|
Sở
GD&ĐT, UBND cấp huyện
|
Các
Sở: GTVT, Xây dựng, Công an tỉnh, TT&TT, Tài chính
|
|
|
|
|
|
09
|
Nguồn kinh phí
|
|
|
|
|
|
a
|
Ngân sách nhà nước trung ương và địa
phương; nguồn kinh phí xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông
đường bộ phân bổ từ trung ương và địa phương.
|
Sở
KH&ĐT; Sở Tài chính
|
Các
sở, ban, ngành và UBND cấp huyện
|
|
|
|
|
|
b
|
Vốn đầu tư từ mọi thành phần kinh tế
dưới nhiều hình thức đầu tư trong và ngoài nước
|
Sở
KH&ĐT
|
Các
sở, ban, ngành và UBND cấp huyện
|
|
|
|
|
|